Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.8 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

THẠCH QUANG KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

THẠCH QUANG KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGUYÊN HỒNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng, là công trình
nghiên cứu độc lập của cá nhân em. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực, chính xác, các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ

Thạch Quang Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường đại học
Thương Mại đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em trong suốt thời gian học tập tại học viện. Đặc biệt là em xin chân thành

cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, để em hoàn thành luận văn này.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn còn có sự đóng góp, giúp đỡ và động
viên cổ vũ của cơ quan, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Đây là những động
lực thúc đẩy em trên con đường nghiên cứu khoa học.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và nhận thức của
bản thân có hạn nên văn này còn khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm
khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn nữa./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thạch Quang Khánh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài..................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
6. Đóng góp của luận văn................................................................................7
7. Kết cấu Luận văn.........................................................................................7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN..........................9
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....9
1.1.1. Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế.
1.1.2. Uỷ ban nhân dân cấp quận

9

12

1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN.......................................................28
1.2.1. Các nội dung quản lý về kinh tế...........................................................28
1.2.2. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế...................29
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN...........................................32
1.3.1. Về pháp luật

32

1.3.2. Về kế hoạch 33
1.3.3. Về chính sách

34


iv

1.3.4. Về tài sản quốc gia ( hay tiềm lực kinh tế quốc gia)


34

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở MỘT SỐ
QUẬN, HUYỆN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA CHO QUẬN HOÀN
KIẾM..............................................................................................................35
1.4.1. Kinh nghiệm
1.4.2. Bài học

35

43

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........45
2.1. Tình hình phát triển kinh tế quận Hoàn Kiếm....................................45
2.1.1. Tổng quan tình hình

45

2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Chính trị - Văn hóa – Xã hội 45
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh tế của Quận 48
2.2. Kết quả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của quận
Hoàn Kiếm.....................................................................................................50
2.2.1. Phân tích nội dung quản lý nhà nước về kinh tế của quận Hoàn
Kiếm 50
2.2.2. Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng quản lý nhà nước về kinh tế quận
Hoàn Kiếm......................................................................................................60
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM....................................68
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân


68

2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 74
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN
KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................................77
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM....................................77


v

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển kinh tế 77
3.1.2. Mục tiêu phát triển

77

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM
3.2.1. Giải pháp về kinh tế

79

79

3.2.2. Giải pháp về xây dựng và quản lý đô thị

82


3.2.3. Giải pháp về văn hóa - xã hội 85
3.2.4. Giải pháp về giáo dục

86

3.2.5. Giải pháp về y tế 87
3.2.6. Giải pháp về dân số, nguồn lao động 88
3.2.7. Giải pháp về quốc phòng - an ninh

89

3.2.8. Giải pháp về xây dựng chính quyền và thực hiện pháp luật

90

KẾT LUẬN....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................94
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Sơ đồ về quản lý..................................................................................9
Sơ đồ 2. Hình thức tổ chức bộ máy của chính quyền cấp quận......................66
Biểu 1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về Kinh tế - Xã hôi, Quốc phòng – an ninh
của quận Hoàn Kiếm 5 năm giai đoạn 2013-2017..........................................49
Biểu 2. Hiện trạng sử dụng đất quận Hoàn Kiếm phân theo công dụng kinh tế
năm 2017.........................................................................................................62



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nước ta với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự
quản lý, điều hành của Nhà nước. Sau gần 30 năm đổi mới, việc thực hiện
quản lý Nhà nước về kinh tế ở mỗi ngành, mỗi tỉnh, mỗi huyện có vai quan
trọng, đóng góp chung vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập và phát triển, việc nâng cao vị trí, vai trò,
năng lực điều hành và quản lý nhà nước về kinh tế là yêu cầu khách quan, tất
yếu; thể hiện ở việc quản lý kinh tế của chính quyền các cấp thông qua việc
hoạch định chính sách, điều hành, kiểm tra giám sát. Vì vậy, việc nâng cao vai
trò, hiệu lực của chính quyền các cấp trong quản lý và điều tiết nền kinh tế,
đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa là vấn đề mang tính
thời sự và cấp thiết.
Đối với Quận Hoàn Kiếm là một quận trung tâm hành chính kinh tế, văn
hóa, chính trị của thành phố Hà Nội; là trung tâm nội đô lịch sử (lõi đô thị), là
nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông (đường sắt, đường thuỷ, đường bộ)
quan trọng, gắn kết quận Hoàn Kiếm với các quận, huyện và tỉnh, thành phố
khác trong cả nước cũng như những thuận lợi về phát triển dịch vụ - thương
mại – du lịch và những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội
liên tục trong nhiều năm qua cùng với phát huy truyền thống quận anh hùng.
Mục tiêu quản lý kinh tế của chính quyền quận Hoàn Kiếm nhằm xây
dựng quận Hoàn Kiếm ổn định và phát triển toàn diện vừa là yêu cầu,
nguyện vọng của nhân dân trong quận, vừa là nhiệm vụ quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cả
thành phố.
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước,
của thành phố, ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm đã đoàn kết, nỗ lực vượt



2
khó, phấn đấu, đạt được nhiều kết quả, mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế duy trì, ổn định và tăng trưởng
đạt mức 18-20%/năm; hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng
từng bước đáp ứng được cho phát triển kinh tế và đời sống nhân dân trên địa
bàn quận ngày càng phát triển. Tỉ lệ hộ đói nghèo tại thời điểm năm 2017 có
tổng cộng: 193 hộ nghèo, chiếm 0,57%), mỗi năm tỉ lệ hộ nghèo giảm gần
1%/năm; đời sống vật chất, tinh thần nhân dân từng bước nâng lên.
Tuy vậy, quận Hoàn Kiếm nằm trong vị trí lõi của nội đô lịch sử, diện
tích nhỏ. Khả năng phát triển kinh tế bề rộng và quỹ đất để mở rộng kinh doanh
không có nên cơ bản phải tập trung đầu tư chiều sâu chi phí tốn kém hơn. Hoạt
động kinh doanh với quy mô chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia
đình; sản phẩm hàng hóa kinh doanh nghèo nàn, sức cạnh tranh yếu; giá thuê
đất, mặt bằng cao hơn so với nhiều quận, huyện, địa phương khác…Mật độ dân
số đông, hạ tầng kỹ thuật chật hẹp, quy hoạch giao thông còn nhiều bất cập.
Vấn đề giãn dân phố cổ, quản lý đô thị theo quy hoạch mặc dù đã và đang triển
khai nhưng vẫn là bài toán khó cần có cơ chế, chính sách phù hợp, quyết tâm
cao của cả Thành phố và quận. Mâu thuẫn giữa bảo tồn – phát triển và đảm bảo
đời sống dân sinh trong các lĩnh vực về di tích, nhà ở… vẫn chưa được giải
quyết. Việc nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả còn hạn chế; tỷ lệ hộ nghèo
giảm nhưng chưa bền vững; đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận nhân
dân còn nhiều khó khăn. Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
một số cơ sở còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp như: chèo kéo du khách, nạn
trộm cắp đối với du khách nước ngoài, tụ tập biểu tình đông người tự phát gây
khó khăn cho công tác quản lý, điều hành của ủy ban nhân dân quận; nguy cơ
về an toàn cháy nổ trong các ngõ, xóm chật hẹp, khu nhà ở đông hộ trong khu
phố cổ. Chất lượng hoạt động của ủy ban nhân dân các cấp tuy đã có chuyển
biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.



3
Từ những yêu cầu phát triển và hạn chế nêu trên, những bài học kinh
nghiệm trong thời gian qua, nghiên cứu vận dụng các quy luật kinh tế, đòi hỏi
công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với ủy ban nhân dân quận Hoàn
Kiếm cần phải đổi mới và cần có những chính sách, cơ chế, công cụ quản lý
nhà nước về kinh tế phù hợp. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần
thiết đối với ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm. Là một cán bộ đang trực tiếp
tham mưu giúp cấp ủy, ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện những
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội của
quận, hơn ai hết bản thân tôi nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng về quản lý kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm. Từ thực tế
trên, với những kiến thức đã được trang bị tại trường đại học Thương Mại và
kinh nghiệm thực tế tại địa phương đang công tác, tôi nhận thấy cần phải tìm
hiểu sâu hơn về công tác quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Được sự chỉ bảo,
hướng dẫn nhiệt tình của PGS. TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng tôi đã quyết
định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm luận văn cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với mục đích hướng tới nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác quản
lý kinh tế, từ lâu đã có nhiều nghiên cứu về quản lý Nhà nước về kinh tế với
các ngành, các cấp; hơn thế nhiều giáo trình, đề tài nghiên cứu đã đưa ra
những cơ sở lý luận, thực tiễn và những giải pháp cụ thể để ngày càng hoàn
thiện hơn công tác quản lý nhà nước về kinh tế như:
- GS. TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS. TS. Mai Văn Bưu (đồng chủ biên), giáo trình
“Quản lý nhà nước về kinh tế”, Đại học Kinh tế quốc dân, xuất bản năm 2008;
- PGS.TS Nguyễn Cúc, “Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB Chính trị
Hành chính (2010);



4
- GS. TS. Trang Thị Tuyết (chủ biên), giáo trình “Quản lý nhà nước về
kinh tế”, Học viện Hành chính quốc gia, xuất bản năm 2011;
- GS. TS. Đỗ Hoàng Toàn, sách tham khảo “Quản lý kinh tế”, dùng cho hệ
cao học và nghiên cứu sinh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tái bản năm 2009;
- PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa.“Phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế- cơ
sở lý luận, thực tiễn và giải pháp”, chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright;
- TS Nguyễn Ngọc Hiến, “Hành chính công” Tài liệu dùng cho nghiên
cứu, học tập và giảng dạy sau đại học, NXB Khoa học & kỹ thuật năm 2003;
- PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn, PGS.TS. Phan Huy Đường; “Giáo trình
Khoa học quản lý”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013;
- Ths. Phí Mạnh Linh, “Quản lý nhà nước về kinh tế trong ngành Bưu
chính viễn thông”. Thư viện trường đại học Kinh tế, đại học Quốc Gia Hà Nội.
Đối với đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào được công bố trên các phương tiện.
Là cán bộ trực tiếp tham mưu cho Đảng bộ, ủy ban nhân dân phường
Hàng Bạc về những chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội bản thân sẽ nghiên cứu, tìm hiều đề tài “Quản lý nhà nước về
kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”; mục đích
căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về kinh tế sẽ đi sâu nghiên cứu
và phân tích đánh giá thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại
và hạn chế trong quản lý kinh tế của ủy ban nhân dân quận; tìm hiểu nguyên
nhân. Từ đó góp phần nhỏ bé của mình nghiên cứu, đề xuất kiến nghị các giải
pháp cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước về quản lý kinh tế của ủy
ban nhân dân quận Hoàn Kiếm nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao vai trò
quản lý Nhà nước về kinh tế ở ủy ban nhân dân cấp quận.



5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận
và thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân cấp quận, đánh
giá những kết quả đạt được, những hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của hạn
chế, yếu kém từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực
quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu
sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế;
cơ sở lý luận về ủy ban nhân dân cấp quận.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh tế của ủy ban nhân dân quận
đối với phát triển kinh tế trong giai đoạn 2013 - 2017, từ đó rút ra những bài
học, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân.
- Trên cơ sở quan điểm của quận để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với ủy
ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý kinh tế của ủy ban nhân dân cấp quận và tác động của
quản lý nhà nước về kinh tế liên quan đến tình hình phát triển kinh tế của quận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: trong giới hạn địa giới hành chính của quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát đánh giá thực trạng về quản lý kinh
tế của ủy ban nhân dân quận tác động đến phát triển kinh tế quận Hoàn Kiếm
từ năm 2013 – 2017 và giải pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.



6
Phạm vi ngành, lĩnh vực: Nghiên cứu về công tác chỉ đạo, điều hành
của ủy ban nhân dân quận và một số cơ quan tham mưu của ủy ban nhân dân
quận tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế của quận Hoàn Kiếm.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh tổng hợp;
- Phương pháp thống kê, dự báo,
- Phương pháp phân tích số liệu định lượng
Các bước nghiên cứu.
- Bước 1: Nghiên cứu các công trình, tài liệu liên quan (sách, tạp chí và
luận văn, luận án) để xây dựng khung lý thuyết về quản lý Nhà nước về kinh
tế của ủy ban nhân dân quận.
- Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo, đánh giá của ủy ban nhân
dân quận Hoàn Kiếm để phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của
ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm; phân tích thực trạng về quản lý nhà nước
về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2013 - 2017.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp thống kê, so sánh số
liệu qua các năm và phân tích hệ thống.
- Bước 3: Phỏng vấn, điều tra, gửi phiếu khảo sát tới ủy ban nhân dân 18
phường trong địa bàn quận Hoàn Kiếm (Tổng số phiếu phát ra là 25 phiếu,
tổng số phiếu thu về là 20 phiếu, 05 phiếu không hợp lệ). Dựa vào bảng tổng
hợp kết quả điều tra khảo sát để đánh giá qua tình hình chung quản lý nhà
nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm
- Bước 4: Dựa vào các dữ liệu, số liệu; Đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm; nhằm phân tích các
điểm mạnh và điểm yếu theo nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về
kinh tế. Phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những điểm yếu trong
quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm dựa trên



7
cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đã được xác định ở chương 1.
- Bước 5: Căn cứ vào quan điểm phát triển của thành phố, của quận để
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban
nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn năm
2030 dựa trên những điểm yếu, đồng thời đề xuất một số điều kiện thực hiện
giải pháp dựa trên những nguyên nhân đã được phát hiện ở chương 2.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về kinh tế;
áp dung đối với ủy ban nhân dân cấp quận trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ vị trí,
vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp quận trong
việc quản lý kinh tế.
Về thực tiễn
Trên cơ sở, tổng hợp phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước
về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm trong những năm qua làm rõ
bức tranh toàn cảnh về quản lý kinh tế của ủy ban nhân dân quận nhằm phát
triển kinh tế. Điều này rất cần thiết cho cấp uỷ Đảng, ủy ban nhân dân quận
trong việc hoạch định công tác quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân
dân quận Hoàn Kiếm trong những năm tới
Góp phần xây dựng mục tiêu, định hướng phát triển của quận trong giai
đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn năm 2030; đồng thời đề xuất các giải pháp cần tổ
chức thực hiện để đạt được mục tiêu của quận trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế của
ủy ban nhân dân quận.


8

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân
dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằn hoàn thiện quản lý nhà
nước về kinh tế của ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Kết luận và kiến nghị.


9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là
một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn.
Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân
quản lý cũng là một loại hoạt động lao động, là sản phẩm của sự phân công
lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt động chung của con người.
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì: Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để thực hiện những mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động.
Do vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý

Mục tiêu quản lý


Khách thể quản lý

Đối tượng bị quản lý
Sơ đồ 1. Sơ đồ về quản lý
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, xã
hội phát triển càng cao thì vai trò của nhà quản lý càng lớn, phạm vi càng
rộng và nội dung càng phong phú và phức tạp.


10
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà
nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước,
hiểu theo nghĩa rộng, hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động
chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được
thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội
trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước
cũng là “sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp
các đối tượng bị quản lý”.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện
quyền lực nhà nước. Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu:
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập
các mối quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt
động theo đúng mục tiêu định trước. Quản lý nhà nước còn là sự tác động
mang tính quyền lực nhà nước tức là mang tính pháp lệnh, đơn phương và
bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.
Từ năm 1986 trở về trước, Việt Nam theo đường lối kinh tế tập trung bao
cấp, Nhà nước trực tiếp quản lý từng hoạt động nhỏ của nền kinh tế. Tuy

nhiên qua quá trình thực hiện nó bộc lộ những bất cập, khuyết điểm; do dó từ
Đại Hội VI của Đảng năm 1986 Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Mỗi
nền kinh tế, mỗi cơ chế cần hình thức quản lý riêng, phù hợp nên quản lý nhà
nước ở Việt Nam cũng có những biến đổi để phù hợp với cơ chế mới. Với
những đặc trưng của tình hình kinh tế - xã hội tại Việt Nam, quản lý nhà nước
cũng có những đặc điểm riêng như sau:


11
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt: dựa vào tính mệnh
lệnh đơn phương cũng như quản lý bằng hệ thống chặt chẽ. Trong đó, không
ai được lạm dụng chức quyền, bình đẳng mọi tầng lớp, làm theo quy định của
pháp luật. Chỉ có nhà nước có quyền ban bố pháp luật, quản lý xã hội bằng
pháp luật theo nguyên tắc pháp chế.
- Quản lý nhà nước có mục tiêu và chiến lược.
- Quản lý nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt.
Nhà nước không có sự cách biệt tuyệt đối giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- Quản lý nhà nước bảo đảm tính ổn định liên tục trong tổ chức và trong
hoạt động.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở
rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp). Theo
nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có
tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan

hành pháp (Chính phủ).
Tính chất, đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế vừa là một khoa
học vừa là một nghệ thuật và là một nghề nghiệp vì: Là khoa học vì nó có đối
tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy
luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián
tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội. Tính khoa
học của quản lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là hoạt động quản lý của Nhà


12
nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích của
một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các
phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là
xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia,
mỗi ngành, mỗi địa phương trong từng giai đoạn và từng lĩnh vực cụ thể.
Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ
thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ
chức quản lý; khả năng thích nghi cao hay thấp … của bộ máy quản lý kinh tế
của Nhà nước. Tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở
việc xử lý linh hoạt các tình huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ
sở các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa học không thể đưa ra câu trả lời
cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các
nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế. Còn vận dụng
những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào kiến thức,
ý chí và tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản lý
là đưa ra quyết định quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lý.
Ngoài ra, quản lý Nhà nước về kinh tế là một nghề nghiệp với bộ máy là hệ
thống tổ chức bao gồm nhiều người, nhiều cơ quan, nhiều bộ phận có những
chức năng quyền hạn khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý có hiệu

quả các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước. Những người làm việc trong các cơ
quan đó đều phải được qua đào tạo như một nghề nghiệp để có đủ tri thức, kỹ
năng, năng lực làm công tác quản lý các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước.
1.1.2. Uỷ ban nhân dân cấp quận
1.1.2.1. Khái niệm
Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành
chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật


13
tại các cấp tỉnh, huyện và xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội
đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của
Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là chủ tịch Ủy ban
nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương
ứng. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp
tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp xã).
Tuy nhiên, Luật Ngân sách Nhà nước 2002 không còn quy định rõ các
nhiệm vụ chi và nguồn thu của địa phương cấp huyện nữa. Thay vào đó, để
cho chính quyền địa phương cấp tỉnh quyết định cho cấp huyện.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm
a. Vị trí
Căn cứ quy định của Luật pháp Việt Nam, huyện (quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh) là một trong bốn cấp hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, ngoài ra, huyện còn được là một cấp chính quyền thuộc hệ
thống chính quyền địa phương, là cấp trên của xã (phường, thị trấn) chính
quyền cơ sở và là cấp dưới của tỉnh (thành phố).
Huyện được xem như là địa bàn phát triển nông, lâm - ngư nghiệp là chủ
yếu và có gắn bó với sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo thành

một bộ phận quan trọng thuộc cơ cấu kinh tế lãnh thổ của tỉnh. Về tổ chức
không gian địa lý bao gồm diện tích tự nhiên và một lượng dân cư nhất định,
tuỳ thuộc vị trí, tính chất, điều kiện phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội. Về
hành chính, huyện là cơ quan nhà nước địa phương quản lý một số xã, thị trấn
nhất định. Số lượng xã, thị trấn của mỗi huyện không có chỉ tiêu và số lượng
thống nhấ mà tùy theo đặc điểm và tính chất của từng khu vực quyết định
hình thành huyện và địa giới huyện thuộc thẩm quyền của Quốc hội.


14
Xét về tổ chức kinh tế - xã hội, huyện là một phần lãnh thổ của tỉnh được
phân chia theo địa giới hành chính bao gồm đất đai, dân cư, ở các huyện, hầu
hết đều có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển không cao, có đường giao
thông, hệ thống cung cấp điện, nước sinh hoạt còn khó khăn, dân cư phân bố
không đồng đều, nhân dân làm ăn sinh sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Căn cứ theo Điều 110, Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013, các đơn vị hành chính được xác định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã.
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường, xã; quận chia thành phường.
Như vậy, đơn vị hành chính của nước ta hiện nay được chia thành bốn
cấp. Trong mối quan hệ giữa các cấp hành chính theo phân định của Hiến
pháp thì cấp huyện là một cấp trung gian có mối liên hệ giữa cấp tỉnh, cấp cơ
sở là cấp xã, thị trấn.
Trong mối quan hệ ấy, đơn vị hành chính cấp huyện có vai trò rất quan
trọng, quyết định sự thành công hay thất bại trong thực hiện nhiệm vụ của
tỉnh. Các hoạt động trong quản lý hành chính nhà nước ở huyện, sự lãnh đạo của

cấp uỷ đảng được thể hiện ở đường lối, chủ trương, chính sách và các biện pháp
lớn; đó là những vấn đề quan hệ với tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội có tầm
chiến lược, tác động, ảnh hưởng lâu dài đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc (thường là Nghị quyết của Ban Chấp hành đảng bộ huyện). Nhưng
những vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách và các biện pháp lớn ấy chỉ
trở thành hiện thực khi thông qua hoạt động của hệ thống ủy ban nhân dân cấp
quận là Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và sự hưởng ứng thực hiện của


15
quần chúng nhân dân. Để quần chúng nhân dân hiểu rõ đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và tự giác thực hiện tất yếu phải thông qua quá
trình tổ chức thực hiện trên phạm vi địa bàn hoạt động của mỗi địa phương, cơ
sở. Vì vậy, không thể thiếu vai trò trung gian của cấp huyện.
Trong vài thập kỷ qua, qua việc cải cách thí điểm, một số quận, huyện,
tỉnh, thành phố ở nước ta được sáp nhập với quy mô không thích hợp với điều
kiện thực tế. Đến nay, nhà nước đã phải hoạch định lại địa giới theo hướng
nhỏ và gọn hơn, phù hợp thực tế của từng vùng, cấp huyện trở thành đơn vị
hành chính có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
b. Vai trò
Quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp quận được thực hiện bởi Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có chức năng
quản lý tập trung, thống nhất mọi công việc quản lý hành chính nhà nước; đảm
bảo pháp chế và quyền dân chủ của nhân dân; giám sát mọi cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và công dân chấp hành đúng pháp luật nhà nước trên địa bàn; tham
gia quản lý và xây dựng kinh tế trên địa bàn nhằm phát triển kinh tế và chăm lo
đời sống của nhân dân trên địa phương.
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có chức năng quản lý công
việc trên địa bàn căn cứ vào Hiến pháp, Luật và các văn bản Nhà nước cấp trên.
Vấn đề quan trọng là cần phải xác định rõ vai trò của Hội đồng nhân dân và Ủy

ban nhân dân, mối quan hệ nội tại, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau của hai tổ
chức này.
- Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế của Hội đồng nhân dân huyện
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Nghị quyết số 753/NQ-UBTVQH11, ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân thì: Hội đồng nhân
dân huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đồng thời là đại diện cho


16
ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân là cơ quan
chức năng quản lý nhà nước, quyết định bảo đảm và thực hiện chủ trương, biện
pháp để phát huy tiềm năng, xây dựng và phát triển về các mặt xuất phát từ lợi ích
chung của đất nước và lợi ích riêng của nhân dân địa phương. Như vậy Hội đồng
nhân dân huyện suy cho cùng là một khâu đặc biệt của bộ máy hành pháp, bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản pháp quy của địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận trong lĩnh vực kinh tế
chính là việc ban hành các nghị quyết và giám sát việc thực hiện các nghị quyết đó.
Trên lĩnh vực quản lý và phát triển kinh tế, tại các kỳ họp thường lệ, Hội
đồng nhân dân quyết định ra nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; nghị quyết về dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai
thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương..;
nghị quyết về những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nghe
Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri,
thông báo kết quả thực hiện chương trình và kế hoạch giám sát; nghe Uỷ ban
nhân dân cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri….
Hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện thông qua 5 hình thức chủ yếu
đó là: Các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; các hoạt động của Thường trực Hội

đồng nhân dân; các hoạt động của Ủy ban nhân dân; các hoạt động của 2 ban
do Hội đồng nhân dân bầu ra; hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đối với các Ban của Hội đồng nhân dân huyện giúp Hội đồng nhân dân
giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện về lĩnh vực phát triển kinh tế, ngân sách, giáo dục, y
tế, văn hoá…; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến


17
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hoá…Tổ
chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh
tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hoá… tại địa phương.
- Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế của Ủy ban nhân dân huyện
Theo Hiến pháp năm 2013 Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân
huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật và các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Như vậy Ủy ban nhân dân có hai tư cách nhưng thống nhất đó là:
- Thứ nhất, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân; chịu trách
nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo công việc
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân
dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân và đôn đốc của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
- Thứ hai, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nên Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm không chỉ chấp hành những Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp mà cả các quyết định của cơ quan hành chính cấp
trên, thi hành Luật thống nhất trên cả nước. Tất cả các Ủy ban nhân dân chịu
sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất.

c. Đặc điểm
Cấp quận là một cấp trong cấu trúc của hệ thống chính trị, là cầu nối
trung gian của toàn bộ hệ thống chính trị với dân trong quá trình thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Trong điều kiện chuyển
đổi và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay, vai trò của nhà nước trong quản lý kinh tế rất quan trọng và ngày
càng tăng lên trong toàn bộ hệ thống quản lý nhà nước nói chung. Trong đó


×