Một số phương pháp giải nhanh Hóa Hữu cơ
Phương Pháp Giải Nhanh Trắc Nghiệm Hóa Hữu cơ
1. Dựa trên công thức tổng quát của hiđrocacbon
Thí dụ: Công thức tổng quát của hiđrocacbonA có dạng (C
n
H
2n+1
)
m
. A
thuộc dãy đồng đẳng nào?
A) Ankan B) Anken C) Ankin D) Aren
Suy luận: C
n
H
2n+1
là gốc hidrocacbon hóa trị I. Vậy phân tử chỉ có thể do
2 gốc hydrocacbon hóa trị I liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc dãy
ankan: C
2n
H
2n+4
.
2. Khi đốt cháy hidrocacbon thì cacbon tạo ra CO
2
vầ hidro tạo ra H
2
O.
Tổng khối lượng C và H trong CO
2
và H
2
O phải bằng khối lượng của
hidrocacbon.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH
4
, C
3
H
6
và C
4
H
10
thu
được 17,6g CO
2
và 10,8g H
2
O. m có giá trị là:
A) 2g B) 4g C) 6g D) 8g.
Suy luận: M
hỗn hợp
= m
C
+ m
H
=
17 10,8
12 2 6
44 18
gam
× + ×
B
.
3. Khi đốt cháy ankan thu được nCO
2
> nH
2
O và số mol ankan cháy
bằng hiệu số của số mol H
2
O và số mol CO
2
.
C
n
H
2n+2
+
2
3 1
2
n
O
+
→
nCO
2
+ (n + 1) H
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g
H
2
O. Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)
2
dư thì khối lượng kết
tủa thu được là:
A. 37,5g B. 52,5g C. 15g D. 42,5g
Đáp án: A
Suy luận:
n
ankan
= nCO
2
- nCO
2
→ nCO
2
= nH
2
O - n
ankan
nCO
2
=
9,45
18
= 0,15 = 0,375 mol
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
↓
+ H
2
O
nCaCO
3
= CO
2
= 0,375 mol
mCaCO
3
= 0,375.100 = 37,5g
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy
đồng đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 12,6g H
2
O. Hai hidrocacbon
đó thuộc dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D. Aren
1
Một số phương pháp giải nhanh Hóa Hữu cơ
Suy luận:
nH
2
O =
12,6
18
= 0.7 > 0,5. Vậy đó là ankan
Thí dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy
đồng đẳng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Hai hidrocacbon đó
là:
A. C
2
H
6
và C
3
H
8
B. C
3
H
8
và C
4
H
10
C. C
4
H
10
và C5H
12
D. C
5
H
12
và C
6
H
14
Suy luận: nH
2
O =
25,2
18
= 1,4 mol ; nCO
2
= 1mol
nH
2
O > nCO
2
⇒
2 chất thuộc dãy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung
bình:
2 2n n
C H
+
+
3 1
2
n
+
O
2
→
n
CO
2
+
( )
1n
+
H
2
O
Ta có:
1
1 1,4
n
n
=
+
→
n
= 2,5 →
Thí dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho sản
phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P
2
O
5
dư và bình 2 đựng KOH rắn,
dư thấy bình 1 tăng 4,14g, bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan có trong hỗn
hợp là:
A. 0,06 B. 0,09 C. 0,03 D. 0,045
Suy luận: nH
2
O =
4,14
18
= 0,23 ; nCO
2
=
6,16
44
= 0,14
n
ankan
= nH
2
O – nCO
2
= 0,23 – 0,14 = 0,09 mol
Thí dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH
4
, C
4
H
10
và C
2
H
4
thu được 0,14 mol CO
2
và 0,23 mol H
2
O. Số mol ankan và anken có
trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 0,09 và 0,01 B. 0,01 và 0,09
C. 0,08 và 0,02 D. 0,02 và 0,08
Suy luận: n
ankan
= 0,23 – 0,14 = 0,09 ; n
anken
= 0,1 – 0,09 mol
4. Dựa vào phản ứng cộng của anken với Br
2
có tỉ lệ mol 1: 1.
2
C
2
H
6
C
3
H
8
Một số phương pháp giải nhanh Hóa Hữu cơ
Thí dụ: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br
2
thấy làm mất
màu vừa đủ dung dịch chứa 8g Br
2
. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1 B. 0,05 C. 0,025 D. 0,005
Suy luận: n
anken
= nBr
2
=
8
160
= 0,05 mol
5. Dựa vào phản ứng cháy của ankan mạch hở cho nCO
2
= nH
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong cùng
dãy đồng đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 9g H
2
O. Hai hidrocacbon
đó thuộc dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D, Aren
Suy luận: nCO
2
=
11,2
0,5
22,4
=
mol ; nH2O =
9
0,5
18
=
⇒
nH
2
O = nCO
2
Vậy 2 hidrocacbon thuộc dãy anken.
Thí dụ 2: Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số nguyên
tử C trong phân tử và có cùng số mol. Lấy m gam hỗn hợp này thì làm
mất màu vừa đủ 80g dung dịch 20% Br
2
trong dung môi CCl
4
. Đốt cháy
hoàn toàn m gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO
2
. Ankan và anken đó
có công thức phân tử là:
A. C
2
H
6
, C
2
H
4
B. C
3
H
8
, C
3
H
6
C. C
4
H
10
, C
4
H
8
D. C
5
H
12
, C
5
H
10
Suy luận: n
anken
= nBr
2
=
80.20
100.160
=
0,1 mol
C
n
H
2n
+
3
2
n
O
2
→ n CO
2
+ n H
2
O
0,1 0,1n
Ta có: 0,1n =
0,6
2
=
0,3
⇒
n = 3
⇒
C
3
H
6.
6. Đốt cháy ankin: nCO
2
> nH
2
O và n
ankin (cháy)
= nCO
2
– nH
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được CO
2
và H
2
O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dd
Ca(OH)
2
dư thu được 45g kết tủa.
a. V có giá trị là:
3
Một số phương pháp giải nhanh Hóa Hữu cơ
A. 6,72 lít B. 2,24 lít C. 4,48 lít B. 3,36 lít
Suy luận: nCO
2
= nCaCO
3
=
45
100
=
14 2 49,6 3,4.n n+ = → =
0,45 mol
nH
2
O =
25,2 0,45.44
18
−
=
0,3 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
V
ankin
= 0,15.22,4 = 3,36 lít
b. Công thức phân tử của ankin là:
A. C
2
H
2
B. C
3
H
4
C. C
4
H
6
D. C
5
H
8
nCO
2
= 3n
ankin
. Vậy ankin có 3 nguyên tử C
3
H
4
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H
2
O.
Nếu cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong
thì khối lượng bình tăng 50,4g. V có giá trị là:
A. 3,36 lít B. 2,24 lít C. 6,72 lít D. 4,48 lít
Suy luận: Nước vôi trong hấp thu cả CO
2
và H
2
O
mCO
2
+ mH
2
O = 50,4g ; mCO
2
= 50,4 – 10,8 = 39,6g
nCO
2
=
39,6
44
=
0,9 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O =
10,8
0,9
4418
− =
0,3 mol
7. Đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon không no được bao nhiêu mol
CO
2
thì sau đó hidro hóa hoàn toàn rồi đốt cháy hỗn hợp các
hidrocacbon không no đó sẽ thu được bấy nhiêu mol CO
2
. Đó là do
khi hidro hóa thì số nguyên tử C không thay đổi và số mol
hidrocacbon no thu được luôn bằng số mol hidrocacbon không no.
Thí dụ: Chia hỗn hợp gồm C
3
H
6
, C
2
H
4
, C
2
H
2
, thành 2 phần đều nhau:
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO
2
(đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO
2
thu được
là:
A. 2,24 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
8. Sau khi hidro hóa hoàn toàn hidrocacbon không no rồi đốt cháy
thì thu được số mol H
2
O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số
mol H
2
O trội hơn chính bằng số mol H
2
đã tham gia phản ứng hidro hóa.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol ankin thu được 0,2 mol H
2
O. Nếu
hidro hóa honaf toàn 0,1 mol ankin này rồi đốt cháy thì số mol H
2
O thu
được là:
4
Một số phương pháp giải nhanh Hóa Hữu cơ
A. 0,3 B. 0,4 C. 0,5 D. 0,6
Suy luận: Ankin cộng hợp với H
2
theo tỉ lệ mol 1:2. Khi cộng hợp có 0,2
mol H
2
phản ứng nên số mol H
2
O thu được thêm cũng là 0,2 mol , do đó
số mol H
2
O thu được là 0,4 mol
8. Dựa và cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bình
hoặc khối lượng mol trung bình…
+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp:
hh
hh
m
M
n
=
+ Số nguyên tử C:
2
X Y
co
C H
n
n
n
=
+ Số nguyên tử C trung bình:
2
CO
hh
n
n
n
=
;
1 2
n a n b
n
a b
+
=
+
Trong đó: n
1
, n
2
là số nguyên tử C của chất 1, chất 2
a, b là số mol của chất 1, chất 2
+ Khi số nguyên tử C trung bình bằng trung bình cộng của 2 số nguyên
tử C thì 2 chất có số mol bằng nhau.
Ví dụ 1: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp có khối lượng là 24,8g.
Thể tích tương ứng của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Công thức phân tử
ankan là:
A. CH
4
, C
2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3
H
8
B. C
3
H
8
, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C
5
H
12
Suy luận:
24,8
49,6
0,5
hh
M = =
;
14 2 49,6 3,4.n n+ = → =
2 hidrocacbon là C
3
H
8
và C
4
H
10.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp
trong dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Công
thức phân tử 2 hidrocacbon là:
A. CH
4
, C
2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3
H
8
C. C
3
H
8
, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C
5
H
12
Ví dụ 3: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung dịch
nước Br
2
thấy làm mất màu vừa đủ dd chứa 64g Br
2
.
1. Công thức phân tử của các anken là:
5