Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MÍNH

TRƢƠNG THỊ MỸ LINH

TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI
ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƢƠNG THỊ MỸ LINH

TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC NGOÀI ĐẾN
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ LINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Thị Linh đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn các thầy cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường.
Tôi xin trân trọng cám ơn Khoa sau đại học – Trường Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình đặc biệt là em gái tôi –
Trương Thị Ngọc Bích, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, ủng hộ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

TRƢƠNG THỊ MỸ LINH


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác
giả, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, trong đó không có các nội dung đã
được công bố trước đây, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Ngƣời cam đoan
Tác giả

Trương Thị Mỹ Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................1

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................3

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3

1.2.2.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................4

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................4


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................5

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................5

1.5.

Đóng góp của luận văn ...............................................................................7

1.5.1.

Đóng góp về mặt học thuật, lý luận ...........................................................7

1.5.2.

Đóng góp về mặt thực tiễn .........................................................................8

1.6.

Kết cấu luận văn .........................................................................................9

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC
NGOÀI ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM .............................10

2.1.

Thanh khoản tại các NHTM .....................................................................10

2.1.1.

Khái niệm về thanh khoản tại các NHTM ...............................................10

2.1.2.

Rủi ro thanh khoản tại các NHTM ...........................................................11

2.1.2.1.

Khái niệm rủi ro thanh khoản...................................................................11

2.1.2.2.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ................................................12

2.1.2.3.

Đo lường rủi ro thanh khoản ....................................................................13

2.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM ...............14

2.1.3.1.


Sở hữu nước ngoài ...................................................................................14

2.1.3.2.

Rủi ro tín dụng..........................................................................................15

2.1.3.3.

Quy mô tổng tài sản .................................................................................15

2.1.3.4.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) ...................................................16

2.1.3.5.

Hệ số tự tài trợ (EA) .................................................................................16

2.1.3.6.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ...........................................................17


2.1.3.7.

Tỷ lệ lạm phát (INF) ................................................................................17

2.2.

Sở hữu nước ngoài ...................................................................................19


2.2.1.

Khái niệm sở hữu nước ngoài ..................................................................19

2.2.2.

Sở hữu nước ngoài tại các NHTM ...........................................................19

2.3.

Tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM. ...
..................................................................................................................19

2.4.
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến đề
tài………………… ...................................................................................................22
Kết luận chương 2 .....................................................................................................26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................27
3.1.

Hồi quy với dữ liệu bảng..........................................................................27

3.1.1.

Dữ liệu ......................................................................................................27

3.1.2.

Phương pháp ước lượng dữ liệu bảng ......................................................28


3.2.

Mô hình nghiên cứu .................................................................................33

Kết luận chương 3 .....................................................................................................37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................38
4.1.

Thống kê mô tả .........................................................................................38

4.2.

Ma trận hệ số tương quan .........................................................................39

4.3.

Kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................................41

4.4.
Kết quả phân tích tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản
tại các NHTM ............................................................................................................42
Kết luận chương 4 .....................................................................................................37
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................48
5.1.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài ...........................................................................48

5.2.


Tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu .............................................49

5.3.

Tăng nguồn vốn chủ sở hữu .....................................................................50

5.4.

Ổn định lạm phát ......................................................................................51

KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................59
PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................72


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu ..............................................34
Bảng 4.1 Thống kê mô tả ..........................................................................................38
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................40
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ..............................................................41
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy tác động sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản .......43
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Hausman, kiểm định Breusch and Pagan....................44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSH

Chủ sở hữu


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

NHTM cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

VN


Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này sẽ trình bày tóm lược các nội dung chính của luận văn, bao gồm
lý do lựa chọn đề tài luận văn, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Bên cạnh đó, những đóng góp và điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu
trước đây cũng được trình bày trong chương này.
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài
Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam những năm qua ngày một sâu rộng

hơn. Từ sau khi gia nhập WTO và thực hiện lộ trình mở cửa thị trường tài chính,
các ngân hàng nước ngoài gia tăng sự hiện diện tại Việt Nam như một xu thế tất
yếu. Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số lượng ngân
hàng nước ngoài và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không ngừng tăng từ 31
ngân hàng năm 2006 lên đến 53 ngân hàng vào năm 2013, tính đến cuối năm 2016

tại Việt Nam có 08 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 51 văn phòng đại diện và 51
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các NHTM nước ngoài bắt đầu đặt chân vào thị
trường Việt Nam dưới nhiều hình thức để khai thác một thị trường đầy tiềm năng,
kéo theo đó, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này cũng ngày một tăng lên.
Đứng trước mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng trong nước
bên cạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng,
đào tạo phát triển nguồn lực, ứng dụng công nghệ hiện đại và phương pháp quản trị
tiên tiến thì một mục tiêu quan trọng hàng đầu và được coi là cấp bách hiện nay đó
là việc thực hiện mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ, đây cũng là yêu cầu đặt ra trong
những năm tới, theo lộ trình đáp ứng các chuẩn mực cao hơn của Basel. Để đạt
được mục tiêu này, các NHTM Việt Nam không chỉ nỗ lực tìm kiếm nguổn tài trợ
từ các nhà đầu tư trong nước mà còn tìm kiếm nguồn đầu tư từ các cổ đông chiến
lược nước ngoài. Thực tế cho thấy, cho đến thời điểm hiện tại nhiều NHTM Việt
Nam đã thu hút được một lượng vốn không nhỏ của các nhà đầu tư nước ngoài.


2

Ở các ngân hàng có tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài lớn không những có cơ hội
tiếp cận vốn mà còn được tiếp cận với trình độ công nghệ, kinh nghiệm tổ chức,
điều hành, trình độ quản lý của một số NHTM lớn và có uy tín trên trường quốc tế.
Cụ thể, tại hầu hết các NHTM cổ phần có tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên 5% đều có
các chuyên gia nước ngoài đảm trách các vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị
điều hành. Được làm việc với các chuyên gia quản lý cấp cao trong ngân hàng là cơ
hội để chuyển giao công nghệ, kỹ năng, trình độ quản lý tốt đối với đội ngũ cán bộ
quản lý Việt Nam. Vì vậy, vai trò của sở hữu ngoại tại các ngân hàng này được
đánh giá cao, mang lại nhiều chuyển biến tích cực không chỉ trong mục tiêu nâng
cao nguồn lực tài chính mà còn trong mục tiêu nâng cao nguồn nhân lực, trình độ
khoa học công nghệ, tăng sức cạnh tranh...
Tuy nhiên, ở các ngân hàng tỷ lệ sở hữu nước ngoài còn khiêm tốn thì vai trò

của cổ đông nước ngoài đối với hoạt động của ngân hàng chưa được đánh giá rõ
ràng và còn tương đối mờ nhạt.
Trong thời gian gần đây, vấn đề sở hữu nước ngoài trong các NHTM đã
được quan tâm và bàn luận sôi nổi hơn. Trong đó, vấn đề quy định giới hạn sở hữu
của các nhà đầu tư nước ngoài ở các NHTM là một trong những nội dung được thảo
luận nhiều nhất. Theo quy định hiện hành, Nghị định số 01/2014/NĐ-CP quy định
tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt
quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam. Tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần
của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng trong nước không
được vượt quá 30%. Với quy định hiện tại, đã có nhiều NHTM đã chạm mức trần
quy định về tỷ lệ sở hữu của khối ngoại. Các nhà đầu tư nước ngoài và một số
chuyên gia đều đồng tình rằng giới hạn này còn thấp nên thị trường đầu tư chưa thật
sự hấp dẫn. Từ đó có nhiều ý kiến cho rằng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
trong các tổ chức tín dụng của Việt Nam sẽ được tăng lên trong thời gian tới như
một sự tất yếu trong điều kiện hội nhập kinh tế để thu hút được nhiều nguồn vốn
hơn.


3

Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành ngân hàng cũng
đang được cân nhắc và nghiên cứu một cách cẩn trọng hơn, bởi có những ý kiến cho
rằng sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến rủi ro thanh khoản – một trong
những rủi ro lớn và chủ yếu tại các NHTM trong khi lại có những ý kiến ngược lại,
rằng sở hữu nước ngoài làm rủi ro thanh khoản tại các NHTM tăng lên.
Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh
doanh ngân hàng, bên cạnh những loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động… Xuất phát từ tính liên kết hệ thống một
cách chặt chẽ, một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
bình thường của các ngân hàng khác, và rộng hơn là đe dọa đến sự an toàn trong

hoạt động của tòa bộ hệ thống ngân hàng.
Đánh giá được tầm quan trọng trong kiểm soát rủi ro thanh khoản, vấn đề sở
hữu nước ngoài đang được quan tâm lại càng được quan tâm hơn, đánh giá nhiều
hơn ở nhiều phương diện khác nhau, không chỉ các tác động về mặt tích cực mà còn
ở những tác động không tích cực.
Vì vậy, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Tác động của sở hữu nước ngoài
đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu,
luận văn xây dựng mô hình xem xét tác động của sở hữu nước ngoài đối với rủi ro
thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu bằng chứng thực nghiệm cho chúng ta thấy rõ ràng hơn
về vai trò của cổ đông nước ngoài đối với rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt
Nam. Từ kết quả đó, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách góp phần nâng cao
công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM nói riêng và đảm bảo sự vững
mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát


4

Đánh giá mức độ tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại
các NHTM Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm
các mục tiêu sau đây:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài

đến rủi ro thanh khoản.
Phân tích khái quát các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản.
Kiểm định thực nghiệm tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh
khoản tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017.
Đề xuất giải pháp rõ cho việc sở hữu nước ngoài để giải quyết vấn đề rủi ro
thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
Các yếu tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM?
Sở hữu nước ngoài có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không? Và mức
độ tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM?
Hàm ý chính sách nào cho sở hữu nước ngoài để giải quyết vấn đề rủi ro
thanh khoản tại các NHTM Việt Nam?
1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sở hữu nước ngoài, rủi ro thanh khoản tại các NHTM


5

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu định lượng khai thác dữ
liệu trong khoảng thời gian giai đoạn 2008-2017. Từ năm 2008 dữ liệu cho toàn bộ
các NHTM được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu mới đầy đủ và dữ liệu cập nhật
mới nhất đến năm 2017.
Về phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu thực nghiệm tại 31 NHTM cổ

phần Việt Nam. Danh sách 31 NHTM bao gồm các ngân hàng: An Bình, ACB, Bắc
Á, Bảo Việt, BIDV, Vietinbank, Đông Á, Eximbank, Hdbank, Kiên Long, Liên
Việt, Quân Đội, Maritimebank, Nam Á, Quốc Dân, Phương Đông, PGbank,
PVcombank, Sài Gòn, Sacombank, Seabank, Saigonbank, SHB, Techcombank,
Tiên Phong, Việt Á, Vietcombank, VIB, Vietbank, Vpbank, Bản Việt.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận văn, các

phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng bao gồm:
Phƣơng pháp tổng hợp: sử dụng phương pháp này nhằm kế thừa những
nghiên cứu trước đây về mặt lý thuyết và thực tiễn về tác động của sở hữu nước
ngoài đến rủi ro thanh khoản tại NHTM, từ đó hình thành nên cơ sở lý thuyết của
luận văn.
Phƣơng pháp thống kê mô tả và so sánh: sử dụng phương pháp thống kê
mô tả để mô tả thực trạng biến động của sở hữu nước ngoài trong mối quan hệ với
sự thay đổi của rủi ro thanh khoản của NHTM, qua đó phân tích định tính về tác
động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản tại NHTM Việt Nam. Bên cạnh
đó, phương pháp thông kê so sánh được sử dụng để so sánh số tuyệt đối và số tương
đối, đánh giá xu hướng biến động của sở hữu nước ngoài theo thời gian và không
gian, qua đó có thể phân tích thực trạng về sở hữu nước ngoài tại NHTM cổ phần
Việt Nam.
Phƣơng pháp định lƣợng


6

Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả chủ yếu sử
dụng phương pháp phân tích định lượng để lượng hóa tác động của sở hữu nước

ngoài đến rủi ro thanh khoản tại NHTM Việt Nam. Dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi
thời gian được trích xuất để hình thành dữ liệu bảng của 31 NHTM cổ phần tại Việt
Nam trong giai đoạn 2008-2017.
Cụ thể số liệu được tập hợp từ nhóm 31 NHTM Việt Nam thông qua kênh
Bankscope và báo cáo tài chính đã qua kiểm toán của các NHTM Việt Nam những
năm từ 2008-2017. Các NHTM được lựa chọn phải đảm bảo hoạt động liên tục và
có báo cáo tài chính cập nhật ít nhất 7 năm trong khoảng thời gian nghiên cứu. Bên
cạnh đó, các dữ liệu của các yếu tố kinh tế vĩ mô được tác giả thu thập từ Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) và báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Với dạng dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng, tác giả sẽ sử dụng phương pháp
ước lượng cho mô hình hồi quy với dữ liệu bảng cân bằng bao gồm: mô hình
Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM, sau đó tiến hành kiểm định lựa chọn
ra mô hình phù hợp, kiểm định và xử lý các khuyết tật trên mô hình được lựa chọn.
Đối với mô hình dạng bảng động, sự hiện diện của biến trễ của biến phụ
thuộc làm biến độc lập gây ra hiện tượng nội sinh trong mô hình, khi đó tác giả sẽ
sử dụng phương pháp ước lượng GMM để xử lý nội sinh cho mô hình dạng bảng
động.
Ước lượng theo phương pháp GMM thích hợp với dữ liệu bảng T nhỏ và N
lớn. Tính hợp lý của các biến công cụ được sử dụng trong phương pháp GMM được
đánh giá thông qua các kiểm định Sargan và kiểm định Arellano – Bond (AR).
Kiểm định Sargan xác định tính chất phù hợp của các biến công cụ trong mô
hình ước lượng bằng GMM. Đây là kiểm định giới hạn về nội sinh của mô hình.
Kiểm định Sargan với giả thuyết H0: biến công cụ là biến ngoại sinh, nghĩa là biến
công cụ không tương quan với sai số của mô hình. Vì thế, giá trị p-value trong kiểm
định Sargan càng lớn càng tốt để chấp nhận giả thuyết H0. Để kiểm định Sargan


7

không bị yếu thì số biến công cụ phải nhỏ hơn hoặc bằng số nhóm (Roodman,

2009).
Trong khi đó, kiểm định Arellano – Bond (AR) về tự tương quan có giả
thuyết H0: không có tự tương quan, áp dụng cho sai số của mô hình. Giá trị p-value
trong kiểm định Arellano – Bond (AR) càng lớn càng tốt để chấp nhận H0. Đối với
kiểm định tự tương quan, kết quả AR(2) được xem xét vì nó kiểm định tự tương
quan ở các bậc.
1.5.

Đóng góp của luận văn

1.5.1. Đóng góp về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, luận văn đã tổng kết và khái quát hóa một cách có hệ thống cả trên
phương diện về mặt lý luận và thực nghiệm các nghiên cứu về lý thuyết thanh
khoản, từ lý thuyết tạo thanh khoản của ngân hàng theo nghiên cứu của Bryant
(1980) và Diamond & Dybvig (1983) đến các phương pháp đo lường thanh khoản
như: phương pháp đo lường thanh khoản bằng khe hở chuyển đổi kỳ hạn của Deep
& Schaefer (2004), đo lường thanh khoản bằng cách xác định giá trị thanh khoản
mà ngân hàng tạo ra cho nền kinh tế của Berger & Bouwman (2009), đo lường
thanh khoản bằng hệ số và đo lường bằng nguồn cung thanh khoản, lý thuyết về rủi
ro thanh khoản, các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản. Hơn hết, đó là tác
động của nhân tố sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản.
Thông qua việc tổng kết và khái quát hóa này, luận văn là một tài liệu tham
khảo hữu ích, cung cấp nền tảng lý luận cần thiết cho các nghiên cứu trong tương
lai về tác động của các nhân tố tới rủi ro thanh khoản nói chung và tác động của sở
hữu nước ngoài tới rủi ro thanh khoản nói riêng.
Thứ hai, luận văn là công trình nghiên cứu thực nghiệm kiểm định tác động
của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM trong trường
hợp tại Việt Nam.



8

Kết quả định lượng cung cấp một cái nhìn tương đối đầy đủ và chính xác về
mức độ tác động của của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản trong hệ thống
NHTM và có thể được dùng như một căn cứ tham khảo trong việc đánh giá tác
động của việc sở hữu nước ngoài.
1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn đã chứng minh mức độ sở hữu nước ngoài có tác động ngược chiều
đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM, bên cạnh đó là tác động của các yếu tố bên
trong ngân hàng như hệ số tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH,.. hay yếu tố bên
ngoài ngân hàng như lạm phát có tác động đến rủi ro thanh khoản, từ đó, luận văn
đưa ra những kết luận và kiến nghị tổng quát mang tính định hướng thực tiễn sau:
Thứ nhất: ý tưởng nghiên cứu luận văn xuất phát từ luận điểm sở hữu nước
ngoài có tác động tích cực về việc tăng vốn, tăng thanh khoản, cải thiện tình hình tài
chính của các NHTM. Vì vậy, để đạt được những mục tiêu xa hơn về ổn định hệ
thống ngân hàng, an toàn vốn, tăng trưởng và mở rộng quy mô cần cân nhắc một
mức sở hữu vốn nước ngoài hợp lý, có cái nhìn sâu sắc, cân nhắc hơn về vấn đề nới
rộng quy định sở hữu nước ngoài tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
Thứ hai: bên cạnh việc phân tích tác động của sở hữu nước ngoài, luận văn
còn cho thấy được mức độ tác động của các yếu tố còn lại trong mô hình tác động
tới thanh khoản như tỷ suất lợi nhuận, hệ số tự tài trợ, lạm phát...từ đó, cung cấp
một thông tin khái quát hơn về tình hình thanh khoản, hạn chế từ các yếu tố tác
động gắn liền với môi trường kinh tế chính trị Việt Nam, điều này có thể giúp cho
các nghiên cứu phát triển sau có một bước đệm trong việc thực hiện nghiên cứu.
Thứ ba: luận văn đưa ra một số quan điểm, hàm ý chính sách để định hướng
giải quyết vấn đề tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với từng đối tượng nhóm ngân hàng
cụ thể, hàm ý chính sách trong việc giải quyết các vấn đề khác tác động đến rủi ro
thanh khoản từ đó tăng sức cạnh tranh, khả năng thanh khoản của các NHTM trong
nước sau khi cho thấy tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản của
các NHTM Việt Nam



9

1.6.

Kết cấu luận văn
Luận văn được bố trí theo các chương, mục có quan hệ thống nhất với nhau.

Ngoài ra, còn có phần mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng
biểu, danh mục hình vẽ, đồ thị và chữ viết tắt.
Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và được trình bày theo
05 Chương để làm sáng tỏ tác động của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản
tại các NHTM Việt Nam như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


10

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƢỚC
NGOÀI ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM
2.1.

Thanh khoản tại các NHTM

2.1.1. Khái niệm về thanh khoản tại các NHTM

Thuật ngữ “thanh khoản” có nhiều khái niệm khác nhau, sau đây là một số
khái niệm tiêu biểu về thanh khoản:
BIS (2009) định nghĩa thanh khoản là một khái niệm chuyên ngành về khả
năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch vốn
của ngân hàng, hay định nghĩa thanh khoản là khả năng của một tổ chức tài chính
có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu tài chính chính đáng ,Yeager & Seitz (1989).
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008) (Basel Committee on Bank
Supervision, 2008), “thanh khoản là khả năng mà ngân hàng có thể tài trợ việc gia
tăng của tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không gây ra những khoản tổn
thất không thể chấp nhận được”.
Theo Duttweiler (2009), thanh khoản là sự dễ dàng chuyển một tài sản cụ thể
thành tiền mặt và khi công ty muốn chuyển tài sản thành tiền mặt thì thị trường vẫn
còn khả năng chấp nhận các giao dịch. Thanh khoản của ngân hàng có thể được
thành hai loại, bao gồm thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Thanh
khoản tự nhiên được tạo ra từ tài sản của ngân hàng có thời gian đáo hạn theo quy
định. Thanh khoản nhân tạo được tạo ra thông qua khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt trước ngày đáo hạn.
Theo Ivanov (2010), thanh khoản có ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào những
hoàn cảnh khác nhau: nó có thể là tính thanh khoản của một sản phẩm thị trường tài
chính, tính thanh khoản của một doanh nghiệp, một ngân hàng, hay rộng hơn nữa,
tính thanh khoản của hệ thống tài chính.
Theo Trương Quang Thông (2010), thanh khoản theo nghĩa hẹp là khả năng
biến đổi một tài sản nào đó thành tiền mặt một cách nhanh chóng, với một chi phí


11

thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn
vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với mức chi phí hợp

lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về thanh
khoản như sau: “thanh khoản là khả năng biến đổi một tài sản nào đó ra tiền mặt
một cách nhanh chóng, với một chi phí thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa
vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài
sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác
nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi
thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh, trong khi đó, nguồn vốn
có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.”
Có thể thấy thanh khoản không phải là một số tiền cụ thể hay là một tỷ lệ nào đó,
mà thanh khoản là sự thể hiện khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của một
ngân hàng.
Trái ngược lại với thanh khoản là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là ngân
hàng thiếu khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Như vậy, nếu hiểu theo
nghĩa này thì thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của
một ngân hàng (Joel Bessis, 2012).
2.1.2. Rủi ro thanh khoản tại các NHTM
2.1.2.1.

Khái niệm rủi ro thanh khoản

Đối với khái niệm rủi ro thanh khoản, Duttweiler (2009) cho rằng rủi ro thanh
khoản là rủi ro phát sinh khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời
điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu
thanh toán, hoặc do các nguyên nhân khác làm mất khả năng thanh toán của
NHTM, từ đó có thể kéo theo những tác động không tốt cho NHTM.
Theo Uỷ ban giám sát Ngân hàng Basel, rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một
định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các



12

nghĩa vụ đến hạn thanh toán mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày và
cũng không gây ảnh ưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến trong hoạt động của
NHTM. Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, do
không có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, hoặc không có khả năng huy động,
vay mượn để đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó (Trương Quang Thông,
2010)
Như vậy, có thể hiểu rủi ro thanh khoản tức là tình trạng ngân hàng bị thiếu
thanh khoản, không có khả năng thanh toán bằng tiền mặt gây ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của NHTM.
2.1.2.2.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

Nguyên nhân thứ nhất xuất phát từ nguồn vốn bảng cân đối kế toán. Ngân
hàng thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả cho những người gửi tiền, hoặc
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà ngân hàng đã vay. Hai dạng trái chủ
chính ở đây là công chúng và các NHTM khác, nơi mà ngân hàng có thể vay mượn
những khoản nợ ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng. Rủi ro thanh khoản càng
cao khi các trái chủ muốn rút vốn ngay lập tức. Khi đó, ngân hàng phải tìm cách
huy động các nguồn vốn bổ sung, hoặc tìm cách bán hay chuyển các tài sản thanh
tiền mặt. Thế nhưng, các ngân hàng lại thường tìm cách tối thiểu hóa các khoản dự
trữ tiền mặt vì chúng không sinh lợi. Để có được thu nhập lãi, các ngân hàng thường
giữ các tài sản kém thanh khoản hoặc có thời gian đáo hạn dài hơn. Trong khi một
số tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với một chi phí giao dịch hợp
lý. Nhưng lại có một cố tài sản khác chỉ có thể chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với chi
phí cao. Trong cơ cấu nguồn vốn của một NHTM tiêu biểu, thông thường có một tỷ
lệ lớn các nghĩa vụ nợ ngắn hạn như tiền gửi trên tài khoản vãng lai, các khoản tiết

kiệm ngắn hạn của công chúng, các khoản vay liên ngân hàng ngắn hạn. Các ngân
hàng, theo kinh nghiệm của họ, biết rằng bình thường thì chỉ một phần nào đó tiền
ký thác trên tài khoản vãng lai được khách rút ra. Phần còn lại có thể được xem như


13

ký thác lõi, tức là những khoản ký thác mà ngân hàng có thể xem như nguồn vốn ổn
định mà họ có thể sử dụng với một kỳ hạn dài hơn so với bản chất không kỳ hạn của
loại nguồn vốn này. Hơn thế nữa, nhu cầu rút vốn ký thác cũng có thể được đáp ứng
bằng những nguồn ký thác mới. Do đó, công việc thường nhật của nhà quản trị ngân
hàng là phải biết cách điều chỉnh các luồng rút vốn ròng (chênh lệch giữa vốn ký
thác và các nguồn ký thác mới) dựa trên một phân phối xác suất nào đó mà họ có
được qua kinh nghiệm và thời gian.
Nguyên nhân thứ hai của rủi ro thanh khoản đến từ phía tài sản của bảng cân
đối kế toán, chẳng hạn, nhu cầu giải ngân cho các khoản tín dụng đã cam kết. Theo
cam kết, ngân hàng phải có tiền giải ngân có khách hàng vay nợ, khi họ muốn rút
vốn theo nhu cầu và lịch trình đã thỏa thuận và do đó, nó làm phát sinh cầu thanh
khoản. Cũng giống như việc đáp ứng nhu cầu rút vốn của các trái chủ, trong trường
hợp này, ngân hàng có thể sử dụng tiền mặt dự trữ, vay nợ bổ sung hay bán các tài
sản.
Nguyên nhân thứ ba là ngân hàng thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu của
các bên đối tác của ngân hàng: các chủ nợ, các cổ đông…
Các nguyên nhân khác có thể kể như ngân hàng không có những chiến lược và
phương pháp quản trị thanh khoản phù hợp. Rủi ro thanh khoản cũng có thể xảy ra
bởi những thay đổi của lãi suất thị trường. Cuối cùng, là các nguyên nhân hoàn toàn
khách quan nhưng vô cùng nguy hiểm, đó là hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong
những giai đoạn khủng hoảng tài chính và các biến cố kinh tế - chính trị bất thường
khác. (Trương Quang Thông, 2010).
2.1.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản

Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định, với
các chi tiết về nguồn và sử dụng nguồn thanh khoản có thể được. Rủi ro thanh
khoản có thể đo lường bằng phương pháp hệ số khe hở tài trợ. Theo Vodova (2013)
khe hở thanh khoản là chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với các thời điểm
hiện tại và tương lai. Còn các hệ số thanh khoản là các hệ số khác nhau được tính


14

toán từ bảng cân đối kế toán ngân hàng, thường được sử dụng để dự đoán xu hướng
diễn biến của thanh khoản. Saunders& Cornett (2006) đã đề xuất sử dụng khái niệm
“Khe hở tài trợ” để đo lường rủi ro thanh khoản.
Khe hở tài trợ = Tổng dƣ nợ tín dụng trung bình – Tổng nguồn vốn huy
động trung bình
Khe hở tài trợ thể hiện dấu hiệu cảnh báo về rủi ro thanh khoản trong tương lai
của ngân hàng. Nếu khe hở tài trợ dương và ngân hàng có khe hở tài trợ lớn, tức là
khi đó Tổng dư nợ tín dụng cao hơn nhiều so với tổng nguồn vốn ngân hàng huy
động được, khi đó buộc ngân hàng phải giảm tiền mặt dự trữ và giảm các tài sản
thanh khoản hoặc đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, dẫn đến rủi ro thanh khoản
cao.
Phương pháp khe hở tài trợ được đánh giá là phương pháp thích hợp nhất
trong phân tích định lượng, chỉ số khe hở tài trợ phản ảnh được cơ bản nhất về khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM
Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM được phân loại
thành các yếu tố bên trong như mức độ sở hữu nước ngoài, rủi ro tín dụng, quy mô
tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số tự tài trợ và các yếu tố khác bên
ngoài như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát.
2.1.3.1.


Sở hữu nước ngoài

Theo Bonin và cộng sự (2004) sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến
quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM thông qua: thứ nhất, cổ đông chiến lược nước
ngoài chỉ lựa chọn đầu tư vào các ngân hàng an toàn có rủi ro thanh khoản thấp và
triển vọng mang lại lợi nhuận cao cho danh mục đầu tư của họ; thứ hai, sự tham gia
của cổ đông chiến lược nước ngoài vào ngân hàng giúp cải thiện khả năng quản trị
ngân hàng trong đó có quản trị rủi ro thanh khoản; thứ ba, khi một cổ đông chiến
lược nước ngoài tham gia đầu tư sở hữu vốn vào ngân hàng sẽ tạo một tín hiệu tích


15

cực nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng đó qua đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản
cho ngân hàng.
Mức độ sở hữu nước ngoài thông thường được tính bằng tỷ lệ cổ phần của cổ
đông nước ngoài trên tổng số cổ phần phát hành của NHTM.
2.1.3.2.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro ngân hàng thường xuyên gặp phải. Biểu hiện của rủi
ro tín dụng là các khoản vay của ngân hàng giảm giá trị không phục hồi được (Sử
Đình Thành, Vũ Thị Minh Hằng, 2008). Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách
hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu
hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi
đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Biến số rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng
trên tổng tài sản. Một số nghiên cứu thực nghiệm đưa ra kết quả rằng rủi ro tín dụng

và rủi ro thanh khoản có mối quan hệ ngược chiều. Điều này được giải thích rằng
khi các NHTM chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay sẽ tồn tại một tỷ lệ nợ xấu
cao, rủi ro tín dụng tăng lên, khi rủi ro tín dụng tăng các NHTM phải tăng trích lập
dự phòng rủi ro và lợi nhuận tạo ra của ngân hàng sẽ bị giảm xuống. Để bù đắp cho
sự sụt giảm lợi nhuận, các ngân hàng có xu hướng giảm bớt tài sản thanh khoản và
cho vay nhiều hơn, làm cho rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ tăng lên.
2.1.3.3.

Quy mô tổng tài sản

Từ các nghiên cứu trước và lý thuyết kinh tế quy mô, ngân hàng có quy mô
càng lớn thể hiện vị thế thanh khoản của ngân hàng càng cao thì sẽ ít gặp rủi ro
thanh khoản. Do đó, các ngân hàng lớn thường ít chú trọng đến việc nắm giữ những
tài sản thanh khoản, mà sẽ dựa vào những khoản vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng hay những khoản hỗ trợ từ ngân hàng trung ương với tư cách là người
cho vay cuối cùng khi họ gặp phải những vấn đề về thanh khoản (Vodová, 2013).


16

Ngược lại, các ngân hàng nhỏ do hạn chế về khả năng tiếp cận nguồn tài chính hơn
nên sẽ dự trữ thanh khoản nhiều hơn (Deléchat & cộng sự, 2012).
2.1.3.4.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE)

ROE là viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Return on equity" có nghĩa là lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu. ROE được tính bằng cách lấy lãi ròng sau thuế chia cho
tổng giá trị vốn chủ sở hữu dựa vào bảng cân đối tài sản cuối kỳ. ROE là thước đo
tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng

vốn đầu tư.
Có thể nói, bên cạnh các chỉ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời.
Đây cũng là chỉ số đáng tin cậy về khả năng sinh lời của công ty trong tương lai.
Thông thường, tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả
đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ
đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn,
mở rộng quy mô.
Dựa trên lý thuyết “Chi phí phá sản kỳ vọng” (Expected bankruptcy costs)
của Berger (1995), một ngân hàng có lợi nhuận thấp sẽ ưu tiên đẩy mạnh cho vay
hòng khôi phục lại lợi nhuận, do đó có thể sẽ làm suy giảm tỷ trọng tài sản thanh
khoản dẫn đến khả năng thanh khoản kém đi. Ngược lại, một ngân hàng có lợi
nhuận cao sẽ có xu hướng hạn chế tăng trưởng tín dụng quá nóng để giảm bớt rủi ro
vỡ nợ cho ngân hàng và tăng cường đầu tư vào tài sản thanh khoản nhiều hơn.
2.1.3.5.

Hệ số tự tài trợ (EA)

Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ảnh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng
nguồn vốn tài trợ tài sản doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu.
Hệ số tài trợ được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài
sản.


17

Lý thuyết “Hấp thụ rủi ro” (Risk Absorption) cũng đồng tình cho rằng các
ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng có khả năng chống chịu rủi
ro càng cao (Repullo, 2004). Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng tự

đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập càng lớn, mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp ngày càng tăng và sẽ có nguồn tài chính mạnh đảm
bảo được các chỉ số an toàn vốn theo quy định và rủi ro thanh khoản sẽ giảm và
ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp ngày
càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp ngày càng giảm.
2.1.3.6.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô tổng sản lượng quốc gia
tính trên đầu người (PCI - Per capita income) trong một thời gian nhất định. Sự tăng
trưởng kinh tế được so sánh với năm gốc gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Dựa trên cơ sở của lý thuyết “Tiền nội sinh” (Endogenous Money) của
Keynes cho rằng khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của các doanh nghiệp và dân
cư có xu hướng tăng lên khiến cho việc chi tiêu của họ chủ yếu dựa vào nguồn tài
chính tự có hơn là các khoản nợ vay bên ngoài. Theo đó, hoạt động cho vay tại các
ngân hàng sẽ cho vay ít hơn nên dự trữ sẽ có xu hướng gia tăng. Còn khi nền kinh tế
suy thoái, việc gia tăng tín dụng ngân hàng chỉ xảy ra khi thu nhập của các doanh
nghiệp và dân cư có dấu hiệu suy giảm. Thêm vào đó, nhu cầu giao dịch tiền tệ
ngân hàng trong điều kiện suy thoái kinh tế bị suy giảm nên cũng kéo theo sự giảm
sút về thanh khoản của ngân hàng. Bên cạnh đó nghiên cứu thực nghiệm của các tác
giả Moore, 2010; Vodová, 2013 và Wilbert, 2014 cũng khẳng định tác động cùng
chiều giữa tăng trưởng kinh tế và rủi ro thanh khoản.
2.1.3.7.

Tỷ lệ lạm phát (INF)

Nhà kinh tế học người Mỹ Milton Friedman định nghĩa lạm phát là việc giá

cả tăng nhanh và kéo dài. Hay trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C. Mác viết:


×