Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TUẤN CẢNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TUẤN CẢNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TẰM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019




TÓM TẮT
Với mỗi quốc gia, tiềm năng phát triển phụ thuộc vào hệ thống doanh nghiệp
hiện tại đồng thời phụ thuộc vào hoạt động khởi nghiệp. Các doanh nghiệp khởi
nghiệp mới tạo ra những động lực mới cho nền kinh tế với những hướng đi mới,
những cách làm sáng tạo. Vì vậy, khởi nghiệp đã trở thành khẩu hiệu phát triển của
mỗi quốc gia trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nơi mà tri thức, sự sáng tạo
mới là sức mạnh cạnh tranh quyết định.
Với mục đích tìm hiểu về tình hình khởi nghiệp, xác định các nhân tố và tác
động của các nhân tố đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp tại
Thành phố Chí Minh trong thời gian qua, luận văn giúp các nhà cải cách chính sách,
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp khởi nghiệp,.. có thêm cách nhìn đúng hơn về bản
chất của hoạt động khởi nghiệp và sự cần thiết của việc nâng cao khả năng huy
động vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong thời gian tới. Bằng việc sử dụng
phương pháp thống kê và mô tả, tác giả tiến hành nghiên cứu về các đặc điểm của
doanh nghiệp khởi nghiệp, thực trạng hoạt động huy động vốn của các doanh
nghiệp này, từ đó nhận định những tồn tại hạn chế và đề ra giải pháp để cải thiện,
nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân nói riêng và của cả nền kinh tế Việt Nam
nói chung.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đến Quý Thầy Cô Trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, giúp đỡ và trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt kiến thức khoa học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, là cơ sở
nền tảng để thực hiện luận văn này và áp dụng vào thực tiễn công việc. Đặc biệt, tôi
chân thành tri ân vai trò định hướng khoa học của TS. Nguyễn Thị Tằm, giúp tôi hình
thành ý tưởng nghiên cứu và dìu dắt tôi từng giai đoạn trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn về đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động
vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
luôn động viên, chia sẻ và tiếp thêm nguồn lực cho tôi để hoàn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô, đồng
nghiệp và các bạn học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM .
1.1.

..................................................................................................................9

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG


HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP .....................................9
1.1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp khởi nghiệp ......................................................9

1.1.2.

Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp ...........................18

1.2.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN

CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ...................................................................23
1.2.1.

Thông tin về hoạt động khởi nghiệp ...........................................................23

1.2.2.

Năng lực nội tại của doanh nghiệp..............................................................25

1.2.3.

Các yếu tố của nền kinh tế ..........................................................................26

1.2.4.

Sự liên kết trong hệ sinh thái khởi nghiệp ..................................................27


1.2.5.

Chính sách của Nhà nước ...........................................................................28

1.3.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG

HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP VÀ BÀI HỌC ĐỐI
VỚI VIỆT NAM ..........................................................................................................29
1.3.1.

Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao khả năng huy động vốn của

doanh nghiệp khởi nghiệp ........................................................................................29
1.3.2.

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ......................................................36


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................38
2.1.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012-2018 ....................................38
2.1.1.


Các điều kiện kinh tế-xã hội cho hoạt động khởi nghiệp ...........................38

2.1.2.

Biến động về số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động ...........................39

2.1.3.

Chỉ số khởi nghiệp của Việt Nam ...............................................................42

2.1.4.

Khung pháp luật và chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp .......45

2.2.

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH

NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 20122018 ...........................................................................................................................49
2.2.1.

Kênh huy động từ vốn tự có, hỗ trợ của gia đình và người thân ................49

2.2.2.

Kênh tín dụng ngân hàng ............................................................................51

2.2.3.

Kênh huy động vốn từ vườn ươm doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ khởi


nghiệp .....................................................................................................................59
2.2.4.

Kênh huy động vốn từ quỹ đầu tư mạo hiểm và nhà đầu tư thiên thần ......61

2.2.5.

Kênh gọi vốn cộng đồng .............................................................................64

2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG
GIAI ĐOẠN 2012-2018 ..............................................................................................66
2.3.1.

Kết quả đạt được .........................................................................................66

2.3.2.

Những hạn chế tồn tại .................................................................................67

2.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại .....................................................68

2.3.4.


Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố đến khả năng huy động vốn của

doanh nghiệp khởi nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................72


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............74
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................................................74
3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG

VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH76
3.2.1.

Giải pháp cải thiện khả năng tiếp cận thông tin khởi nghiệp......................76

3.2.2.

Giải pháp cải thiện năng lực nội tại của doanh nghiệp khởi nghiệp ...........77

3.2.3.

Giải pháp gắn kết các thành phần trong hệ sinh thái khởi nghiệp ..............78

3.2.4.


Kiến nghị về các chính sách của Nhà nước ................................................80

KẾT LUẬN ....................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................87
PHỤ LỤC .......................................................................................................................93


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Giải nghĩa tiếng Anh

Từ viết tắt

Giải nghĩa tiếng Việt

1.

BLTD

Bảo lãnh tín dụng

2.

Đề án 844

Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi

nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
đến năm 2025” theo Quyết định
số 844/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ban hành ngày 18
tháng 05 năm 2016

3.

DNKN

Doanh nghiệp khởi nghiệp

4.

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5.

GRDP

Regional Tổng sản phẩm trên địa bàn

Gross

Domestic Product
6.

KNST


7.

Luật

Khởi nghiệp sáng tạo
Hỗ

trợ

Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa số 04/2017/QH14 do Quốc

DNNVV

hội ban hành ngày 12/06/2017
8.

OECD

for Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Organization

Economic Cooperation Kinh tế
and Development
9.

PPP


Public

-

Private

- Hợp tác công - tư

Partnership
10.

TFP

Total

Factor Năng suất các nhân tố tổng hợp

Productivity
11.

VCCI

Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công
Commerce and Industry nghiệp Việt Nam


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hình thức huy động vốn tương ứng với các giai đoạn phát triển của các

doanh nghiệp khởi nghiệp ...........................................................................................23
Bảng 1.2. Các yêu cầu về công khai thông tin trên sàn KONEX ...............................33
Bảng 2.1. Thứ hạng các chỉ số trong hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam trong giai
đoạn 2013-2017 ...........................................................................................................44
Bảng 2.2. Các mục tiêu chính sách phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp của Đề án
844 ...............................................................................................................................46
Bảng 2.3. Mức độ dễ tiếp cận các nguồn vốn theo khảo sát của Trung tâm Nghiên
cứu Kinh tế - Tài chính thuộc Đại học Kinh tế-Luật ..................................................52
Bảng 2.4. Các rào cản vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí
Minh theo khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế - Tài chính thuộc Đại học
Kinh tế-Luật ................................................................................................................53
Bảng 2.5. Hoạt động bảo lãnh tín dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2008- 2014 ..........................................................................................................55
Bảng 2.6. Một số thương vụ gọi vốn đầu tư mạo hiểm thành công tại Việt Nam trong
thời gian gần đây .........................................................................................................64


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập và ngừng hoạt động trong cả
nước giai đoạn 2012-2018 ...........................................................................................40
Hình 2.2. Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập và ngừng hoạt động tại Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2018 ......................................................................41
Hình 2.3. Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam giai đoạn 2013-2017....................................43
Hình 2.4. Số lượng và tổng giá trị các thương vụ đầu tư mạo hiểm vào doanh nghiệp
khởi nghiệp Việt Nam giai đoạn 2012-2018 ...............................................................63


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, khởi nghiệp là xu hướng mới được Chính phủ khuyến
khích và quan tâm chỉ đạo để tạo mọi điều kiện thúc đẩy phong trào khởi nghiệp.
Năm 2016 được chọn là Năm Quốc gia khởi nghiệp, tinh thần khởi nghiệp được khơi
dậy từ những động thái rất tích cực của một Chính phủ kiến tạo, coi nhiệm vụ phục
vụ người dân và doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm, với một loạt thông điệp của
Chính phủ mà điển hình là Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP về nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trong
đó hướng tới mục tiêu đến năm 2020, cả nước có 1 triệu doanh nghiệp hoạt động
cùng với nhiều chính sách cải cách quan trọng khác trong thực thi Luật Doanh nghiệp
2014, Luật Đầu tư 2014, Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025”.
Tuy nhiên, mặc dù Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ và thúc đẩy khởi
nghiệp nhưng tỷ lệ thất bại ở các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) trong 2 năm
gần đây vẫn chiếm tới 90% (Theo Báo điện tử của Đài tiếng nói Việt Nam). Theo
đánh giá của các chuyên gia, nguyên nhân chính khiến hoạt động khởi nghiệp chưa
hiệu quả là do các DNKN gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động như thiếu
vốn, thiếu cơ sở sản xuất, thiếu lao động có chất lượng, thiếu kỹ năng quản trị tài
chính,… Trong đó, vốn là yếu tố vật chất quan trọng ảnh hưởng đến sự sống còn của
doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Nhu cầu về vốn nổi lên như một vấn đề cấp bách, đặc biệt là đối
tượng DNKN. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị DNKN là làm thế nào để huy
động vốn tối ưu, thu hút các quỹ đầu tư trong và ngoài nước tham gia nhằm tìm kiếm
lợi nhuận tối đa và đạt mức tăng trưởng kỳ vọng; đối với Nhà nước là kiến tạo những
chính sách hỗ trợ và cơ chế tài chính phù hợp cho DNKN phát triển, thông qua thành
phần kinh tế tư nhân này tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.



2

Chính vì vậy, trong bối cảnh của Việt Nam, nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng huy động vốn của DNKN là một nhu cầu cấp thiết. Do đó, với
mong muốn tìm hiểu về DNKN, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy
động vốn của DNKN, đánh giá thực trạng hoạt động này từ đó tìm ra giải pháp để
nâng cao khả năng huy động vốn của DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn của
các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt
nghiệp cao học.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
huy động vốn của các DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của DNKN tại Thành phố Hồ
Chí Minh, chỉ ra những mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại của hoạt động
này, phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực để nâng cao khả năng huy động vốn của
DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần giải quyết những câu
hỏi sau:
-

Nguồn vốn có vai trò như thế nào đến hoạt động của DNKN? Các nhân tố
nào có ảnh hưởng khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp này?

-


Thực trạng hoạt động huy động vốn của DNKN tại Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn 2012-2018 ra sao? Nhân tố nào ảnh hưởng đến khả
năng huy động vốn của các DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh?


3

-

Giải pháp nào để nâng cao khả năng huy động vốn của các DNKN tại
Thành phố Hồ Chí Minh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
của các DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh- một trong
những trung tâm có hoạt động khởi nghiệp phát triển nhất trong cả nước. Tuy nhiên,
tác giả có sử dụng những số liệu của các nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi
quốc gia mà chưa có ở cấp độ địa phương.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu được sử dụng để phục vụ công tác nghiên cứu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 – 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng hợp: Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các lý luận về
DNKN. Những lý thuyết được tổng hợp trên cơ sở kế thừa lý luận từ các nghiên cứu
khoa học đã thực hiện, trả lời các câu hỏi: “Cần tìm hiểu gì về loại hình DNKN và
nguồn vốn có vai trò như thế nào đến hoạt động của các doanh nghiệp này? Các nhân
tố nào có ảnh hưởng khả năng huy động vốn của DNKN?”.
- Phƣơng pháp thống kê: Thu thập các số liệu về tình hình hoạt động của
DNKN. Số liệu thống kê được thu thập từ báo cáo của Tổng Cục Thống kê, báo cáo

của Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, trang thông tin điện tử…, sau đó được
phân loại và thống kê thành các bảng số liệu, biểu đồ để phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu. Các số liệu thống kê giúp ta có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình hoạt động và
thực trạng huy động vốn của DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phƣơng pháp mô tả: Tác giả thực hiện tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng và
tác động của chúng đến hoạt động huy động vốn của DNKN thông qua các nghiên


4

cứu khoa học, mô hình đã được công bố; nghiên cứu các văn bản chính sách, văn bản
luật của Nhà nước để mô tả thực trạng hoạt động huy động vốn của DNKN.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Điều tra, nghiên cứu các đánh giá của các chuyên
gia về hoạt động khởi nghiệp nói chung và hoạt động huy động vốn cho DNKN nói
riêng. Từ đó tìm ra phương hướng giải quyết những điểm còn hạn chế đối với hoạt
động huy động vốn của DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung nghiên cứu tập trung vào
các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa lý luận liên quan về DNKN, nhận định về vai trò của
nguồn vốn đối với DNKN.
- Phân tích thực trạng về hoạt động tổng thể nói chung và mảng huy
động vốn nói riêng của các DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 20122018. Qua đó, luận văn xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động
vốn của các doanh nghiệp này.
- Đưa ra những giải pháp sát với thực tiễn để nâng cao khả năng huy
động vốn của các DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Các vấn đề về DNKN nói chung và hoạt động huy động vốn của DNKN nói
riêng những năm gần đây đã thu hút sự chú ý và quan tâm của nhiều chuyên gia, nhà

nghiên cứu. Luận văn này sẽ viện dẫn một số nghiên cứu như sau:
Tác giả Đặng Thị Việt Đức và Đỗ Thu Hà có bài viết “Nguồn tài chính
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam” được đăng trên trang điện tử của Tạp
chí điện tử Tài Chính ngày 01/04/2018. Nghiên cứu đã khái quát về khía cạnh lý
thuyết và thực tiễn các nguồn tài trợ cho DNKN đồng thời phân tích thực trạng cụ thể
tại Việt Nam. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ dừng lại ở sự gợi ý về hướng phát triển
hệ thống tài chính mang tính chung chung, chưa đề cập giải pháp cụ thể, sát với tình
hình thực tế của DNKN; bài viết sử dụng với các thuật ngữ chuyên môn, chưa đi sâu


5

vào phần cơ sở lý luận tạo tiền đề để người đọc không có chuyên môn nắm bắt hết
nội dung nghiên cứu.
Liên quan đến các kênh huy động vốn của DNKN đã có nhiều bài viết
như: “Chính sách tín dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp” của tác giả Vũ Văn Ninh
và Phạm Thị Thanh Hòa đăng trên Tạp chí khoa học-công nghệ Nghệ An, số 7/2018,
từ trang 52 đến trang 57; “Hoạt động ươm tạo ở Việt Nam: Một số vấn đề cần quan
tâm” của tác giả Đào Quang Thủy đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, số 9 năm 2017, từ trang 12 đến trang 14; “Quy định pháp lý cho nhà đầu tư
thiên thần” của tác giả Phan Hoàng Lan và Từ Minh Hiệu, đăng trên Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, số 8 năm 2017, từ trang 57 đến trang 60 hay bài viết
“Pháp luật về gọi vốn cộng đồng (crowdfunding): kinh nghiệm quốc tế và một số lưu
ý đối với Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thúy Anh đăng trên trang điện tử của Tạp
chí Đối ngoại-Trường Đại học Ngoại thương ngày 05/01/2018…Đây đều là những
bài viết chuyên sâu về hoạt động huy động vốn theo các phương thức đặc trưng của
DNKN, nêu ra được những ưu điểm, hạn chế và giải pháp để tối ưu hóa hiệu quả của
mỗi phương thức huy động vốn. Tuy nhiên, do mỗi bài viết đề cập về một phương
thức riêng biệt không được trình bày cùng với cơ sở lý luận về DNKN làm người đọc
sẽ khó có cái nhìn tổng hòa các phương thức huy động vốn, nhất là khi mỗi phương

thức này lại phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định của DNKN.
Tác giả Hoàng Thị Hồng có bài viết “Huy động vốn cho doanh nghiệp
khởi nghiệp tại Việt Nam” được đăng tải trên trang điện tử Tạp chí Tài chính ngày
22/04/2018. Bài viết tổng hợp những mô hình gọi vốn khởi nghiệp ở Việt Nam, dẫn
chứng những chính sách của Nhà nước, xác định những khó khăn, thách thức từ đó
đề ra giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, bài viết chỉ đề cập các phương thức tiếp cận tài
chính đầu tư đặc thù của DNKN nhưng lại bỏ qua một nguồn vốn rất quan trong đối
với hầu hết các doanh nghiệp đó là tín dụng ngân hàng và chưa có những giải pháp
để khơi thông nguồn vốn quan trọng này cho DNKN.
Tác giả Dan Senor và Saul Singer với cuốn sách “Start-up Nation: The
Story of Israel's Economic Miracle” xuất bản năm 2009 đã làm sáng tỏ câu hỏi bấy


6

lâu nay mà mọi người vẫn thắc mắc và ngỡ ngàng về Israel, một quốc gia chỉ có 8,5
triệu dân, trải qua chiến tranh, đói nghèo, điều kiện thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt
(hơn 2/3 là sa mạc, đồi núi, 95% diện tích đất nước được coi là khô hạn và không thể
canh tác, hầu như không có tài nguyên thiên nhiên), lại bị sự thù địch tôn giáo bủa
vây... nhưng lại có thể cho ra đời nhiều công ty khởi nghiệp hơn cả các quốc gia
thanh bình, ổn định về kinh tế- chính trị- xã hội khác trên thế giới như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc,… Các tác giả cho người đọc biết đến Israel với tinh
thần doanh nhân và sự cải tiến vượt bậc trong công nghệ, sự biến đổi thần kỳ với môi
trường phát triển kinh doanh hoàn toàn mới của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghệ cao. Thành công trong khởi nghiệp của Israel được xác định nhờ ba yếu tố
cơ bản là: chính sách của chính phủ, sự năng động của công dân và sự đóng góp của
môi trường quân đội. Yếu tố sâu sắc, căn cơ nhất chính là nền giáo dục, do quá trình
tạo dựng “gien cơ bản” cho tinh thần khởi nghiệp trong mỗi công dân nước này.
Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Nguyễn Anh Tuấn chọn đề tài
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí thất bại với quyết định tái khởi nghiệp của

doanh nhân Việt Nam” để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí thất bại với quyết
định tái khởi nghiệp của doanh nhân Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có
mối quan hệ giữa chi phí thất bại mà cụ thể là chi phí xã hội, chi phí tâm lý ảnh
hưởng đến động cơ tái khởi nghiệp và nhận thức khởi nghiệp, đồng thời ảnh hưởng
gián tiếp đến quyết định tái khởi nghiệp của doanh nhân sau thất bại. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy mặc dù chi phí thất bại (cụ thể là chi phí thất bại xã hội và chi phí
thất bại tâm lý) ảnh hưởng đến quyết định tái khởi nghiệp của doanh nhân, nhưng
quyết định tái khởi nghiệp của doanh nhân sau thất bại chịu sự ảnh hưởng rất lớn của
biến năng lực khởi nghiệp.
Luận án tiến sĩ “Ảnh hưởng của năng lực nhà khởi nghiệp và môi
trường khởi nghiệp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Lào” của
tác giả Sattakoun Vannasinh đã sử dụng phương pháp định lượng phỏng vấn các nhà
khởi nghiệp tại Lào bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với kích thước mẫu hợp
lệ là 524, dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi


7

quy tuyến tính.Thang đo năng lực nhà khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp được
chia thành 9 nhóm với 67 biến quan sát. Nghiên cứu cũng đã kiểm định được ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng cùng chiều của 8 yếu tố: (1) năng lực khởi
nghiệp, (2) năng lực quản trị và kinh doanh, (3) năng lực nhân sự, (4) năng lực nhận
thức và mối quan hệ, (5) sự tiếp cận các nguồn lực tài chính, (6) chính sách hỗ trợ
của Chính phủ, (7) sự tiếp cận các tổ chức về đào tạo và hỗ trợ khởi nghiệp và (8)
việc tiếp cận thị trường đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Lào.
Khe hở/khoảng trống nghiên cứu đề tài
Như trên đã trình bày, cho đến thời điểm hiện tại đã có không ít nghiên cứu bàn
về các vấn đề của DNKN và hoạt động huy động vốn của DNKN. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trước hoặc là chỉ chú trọng về một nhân tố (như chính sách nhà nước) mà
bỏ qua những nhân tố còn lại (như năng lực của doanh nghiệp, sự liên kết trong hệ

sinh thái khởi ngiệp, các yếu tố kinh tế-xã hội...) có ảnh hưởng đến khả năng huy
động vốn của DNKN; hoặc là đi sâu vào nghiên cứu một phương thức huy động vốn
mà không đặt trong tổng hòa các phương thức mà DNKN có thể tiếp cận để có sự so
sánh, lựa chọn; các giải pháp đưa ra chưa thật sự đồng bộ, chưa toàn diện để hỗ trợ
tối đa cho DNKN... Xuất phát từ khoảng trống đó, luận văn này sẽ thực hiện nghiên
cứu hoạt động huy động vốn của DNKN trong phạm vi bao quát nhất có thể để có
được cái nhìn tổng quan và trực diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động
vốn của DNKN, tìm ra hạn chế tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó, làm cơ sở đề
xuất giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của các DNKN tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây chính là điểm mới trong nghiên cứu của luận văn này.
8. Đóng góp của đề tài
Xuất phát từ việc bổ sung, lấp đầy khe hở nghiên cứu như đã nêu ra trong phần
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, luận văn có những đóng góp như sau:
- Về mặt lý luận: luận văn giúp hệ thống hóa lý luận về DNKN, nhất là
về vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của các doanh nghiệp này.


8

- Về mặt thực tiễn: luận văn đã phân tích được thực trạng về khả năng
huy động vốn của các DNKN tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2018,
từ đó chỉ ra những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của DNKN tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Tác giả mong muốn những kiến nghị này sẽ giúp hoạt động
của DNKN thuận lợi hơn, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước.


9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp khởi nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp khởi nghiệp
Khởi nghiệp là một quá trình bắt đầu từ việc nhận biết cơ hội, từ đó phát triển
các ý tưởng, nhằm tạo dựng một doanh nghiệp mới (Shapero và Sokol, 1982). Tuy
nhiên không phải ai cũng nắm bắt được các cơ hội để khởi nghiệp. Một cá nhân có
tiềm năng khởi nghiệp phải có mong muốn và nhận thấy tính khả thi của việc khởi
nghiệp (Shapero và Sokol, 1982), hoặc có thái độ tích cực và được sự ủng hộ của
những người xung quanh, cũng như có khả năng kiểm soát hoạt động khởi nghiệp
(Ajzen, 1991), hoặc có mong muốn và sự tự tin về khả năng của bản thân để khởi
nghiệp (Krueger & Brazeal, 1994).
Khởi nghiệp kinh doanh là việc một cá nhân (một mình hoặc cùng người khác),
tận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một công việc kinh doanh mới (Nguyễn Thu
Thủy, 2015) hoặc là một thái độ làm việc đề cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn
đổi mới và chấp nhận rủi ro để tạo ra giá trị mới trong doanh nghiệp hiện tại (Bird,
1988). Như vây, khởi nghiệp không phải là quyết định tại một thời điểm nhất định
mà là kết quả của một quá trình, một cá nhân phải có tiềm năng khởi nghiệp trước
khi đi đến quyết định khởi nghiệp.
Nguyễn Quân (2018) cho rằng, nhiều người trong chúng ta nhầm lẫn giữa “lập
nghiệp” và “khởi nghiệp”, vì thế coi mọi quá trình khởi sự kinh doanh đều là “khởi
nghiệp”, trong khi thuật ngữ start-up phải được hiểu đúng là “khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo” (innovation start-up), và các doanh nghiệp start-up phải là các DNKN dựa
trên nền tảng đổi mới sáng tạo - tức là khởi nghiệp từ kết quả nghiên cứu, bằng phát
minh, sáng chế, công nghệ mới, để tạo ra sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ
cao, có giá trị gia tăng lớn và sức cạnh tranh lớn.



10

Ở Việt Nam, Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) số
04/2017/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 12/06/2017 đã đưa ra khái niệm DNNVV
khởi nghiệp sáng tạo là DNNVV được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai
thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng
nhanh.
Điều đầu tiên cần trong khởi nghiệp là tinh thần, tiếp theo là tri thức và cuối
cùng khi đủ độ chín, đủ độ tự tin, bắt đầu tìm vốn để khởi sự kinh doanh. Yếu tố quan
trọng nhất tạo nên một DNKN là sự sáng tạo, nếu không có sáng tạo thì DNKN
không khác với những doanh nghiệp mới thành lập một cách truyền thống. Sáng tạo
là hoạt động tạo ra thứ gì đó đồng thời có tính mới và hữu ích. Quan trọng là phải
biết tìm ra cơ hội lớn từ thị trường ngách, những mảng, lĩnh vực, sản phẩm và dịch
vụ chưa ai làm để cung ứng và phục vụ cho nhu cầu của con người. Khởi nghiệp
không chỉ là khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mà khởi nghiệp ở một
phạm trù rộng lớn hơn, trong nhiều lĩnh vực cũng như ngành nghề như năng lượng,
sản xuất…Các DNKN có thể tận dụng và khai thác những kiến thức mà những doanh
nghệp đang tồn tại trên thị trường chưa biết cách sử dụng hoặc có sử dụng nhưng
chưa hiệu quả để kiến tạo nên những thị trường mới, đặc biệt quan trọng trong các
lĩnh vực cần chuyên môn cao (Vũ Văn Ninh và Phạm Thị Thanh Hòa, 2018).
Do đó, trên cơ sở các nghiên cứu trước đây, khởi nghiệp trong nghiên cứu này
hiểu theo nghĩa là một cá nhân (tự mình hoặc cùng người khác), có khả năng sắp xếp
các nguồn lực để nắm bắt được cơ hội kinh doanh mới, trên tinh thần đổi mới, sáng
tạo để tạo một công việc kinh doanh riêng nhằm tạo việc làm, thu nhập và các giá trị
cho riêng mình, đồng thời tạo ra giá trị có lợi cho nhóm khởi nghiệp, người lao
động, cộng đồng và nhà nước (Đỗ Thị Hoa Liên, 2016).
1.1.1.2. Khái niệm về hệ sinh thái khởi nghiệp
Theo Nguyễn Quân (2018) để có thể phát triển DNKN đổi mới sáng tạo, kinh
nghiệm của các quốc gia đi trước cho thấy phải tạo ra môi trường sinh thái đồng bộ
cho doanh nghiệp phát triển, mà chúng ta gọi là hệ sinh thái khởi nghiệp (start-up



11

ecosystem). Cấu thành của một hệ sinh thái khởi nghiệp có nhiều quan điểm khác
nhau, nhưng về cơ bản gồm một số thành phần là:
Nguồn cung công nghệ là các viện nghiên cứu, các trường đại học và các nhà
sáng chế độc lập, họ sở hữu các kết quả nghiên cứu, các phát minh sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, bí quyết kinh doanh, thậm chí là thông tin, cơ
sở dữ liệu lớn… có khả năng thương mại hóa, tạo ra sản phẩm xã hội ở quy mô
thương mại. Họ cũng có năng lực tự hoàn thiện công nghệ và cải tiến sản phẩm theo
nhu cầu thị trường, đồng hành với doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nguồn cầu công nghệ là các DNKN sáng tạo. Họ xây dựng doanh nghiệp từ
chính những ý tưởng kinh doanh, ý tưởng sáng tạo của mình hoặc nhận chuyển
nhượng từ các nguồn cung công nghệ. Khi được đầu tư, các doanh nghiệp này sẽ có
nguồn lực để biến những ý tưởng thành hiện thực. Tất nhiên, không phải tất cả các
DNKN sáng tạo đều thành công, thậm chí tỷ lệ thành công rất thấp, nhưng một khi đã
thành công họ sẽ tạo ra giá trị gia tăng vượt bậc cho nền kinh tế. Các công ty thành
công ở Thung lũng Silicon như Microsoft, Google, Facebook, Apple… đã chứng
minh điều này, và họ là số ít thành công trong số hàng nghìn DNKN đã thất bại.
Các nhà đầu tư là thành phần quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp mà cho
đến nay chúng ta chưa thực sự quan tâm. Hầu hết các kết quả nghiên cứu thành công
đều cần nguồn lực tài chính để hoàn thiện sản phẩm, thương mại hóa, xây dựng
thương hiệu. Chúng ta chỉ kêu gọi liên kết ba nhà (nhà khoa học, nhà doanh nghiệp
và nhà nước) mà quên rằng ngân sách nhà nước hạn hẹp không thể đầu tư tiếp tục
cho giai đoạn thương mại hóa, còn doanh nghiệp và nhà khoa học hoặc là thiếu lòng
tin vào nhau, hoặc là chưa có chế tài của nhà nước bảo hộ hữu hiệu quyền sở hữu trí
tuệ và bảo đảm quyền lợi của mỗi bên khi chuyển giao công nghệ và phát triển sản
phẩm, vậy nên nhiều kết quả nghiên cứu tốt nhưng không được đầu tư trở thành sản

phẩm ở quy mô thương mại. Và điểm mấu chốt của hệ sinh thái khởi nghiệp chính là
đầu tư mạo hiểm (venture capital) cho DNKN.


12

Các tổ chức dịch vụ trong hệ sinh thái bao gồm các tổ chức ươm tạo công nghệ,
vườn ươm doanh nghiệp (start-up incubator), các tổ chức tư vấn, môi giới, đánh giá,
định giá công nghệ, các cơ sở kiểm định kỹ thuật, thử nghiệm. Đây được hiểu là nơi
tạo ra các dịch vụ hỗ trợ các DNKN sáng tạo trong quá trình hoạt động và là khâu kết
nối giữa nguồn cung, nguồn cầu công nghệ và nhà đầu tư. Các cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp là nơi liên kết các nhà đầu tư với các DNKN sáng tạo. Họ là một tổ chức
trung gian độc lập cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ cho các DNKN về ý tưởng kinh
doanh, tìm kiếm các nhà đầu tư, các vấn đề liên quan đến pháp lý, sở hữu trí tuệ... Họ
có thể tạo ra các không gian làm việc chung (co-working spaces), mời hoặc thuê
chuyên gia đào tạo, huấn luyện (mentors), đầu tư các phòng thí nghiệm hoặc cơ sở
thử nghiệm, tổ chức các sự kiện trình diễn công nghệ, đấu giá ý tưởng công nghệ,
kêu gọi đầu tư (bootcamp, techfest, demoday…).
Môi trường pháp lý của hệ sinh thái là vấn đề bao trùm lên hoạt động của hệ
sinh thái khởi nghiệp. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành cơ chế
chính sách, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để xây dựng thành công hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo. Cụ thể, Nhà nước ban hành cơ chế tạo lập và bảo hộ tài sản
trí tuệ của mọi tổ chức, cá nhân, quy định phương thức chuyển giao công nghệ,
chuyển giao quyền sở hữu tài sản trí tuệ, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, khuyến khích
đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, cho phép thành lập và tạo cơ chế vận
hành các loại hình quỹ đầu tư mạo hiểm, kể cả của Nhà nước (giai đoạn đầu) và tư
nhân, các loại hình tổ chức dịch vụ trong thị trường công nghệ.
Muốn trở thành quốc gia khởi nghiệp, việc tạo lập và vận hành hệ sinh thái khởi
nghiệp với các thành phần như trên là điều bắt buộc và không dễ dàng, nhất là khi
chúng ta mới đang chập chững bước vào nền kinh tế thị trường.

1.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp
DNKN có những đặc điểm riêng khác với các doanh nghiệp thông thường. Các
đặc điểm này được thể hiện như sau:


13

 Tính đột phá và sáng tạo
Đột phá và sáng tạo là một xu hướng tất yếu trong hoạt động kinh doanh trong
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Giá trị của trí tuệ, sáng tạo là vô cùng to lớn, góp
phần tạo sự đột phá và quyết định khả năng cạnh tranh của DNKN trong điều kiện
nguồn vốn, máy móc thiết bị hay lao động tay chân là hữu hạn.
Tính đột phá, sáng tạo của DNKN thể hiện ở việc tạo ra một sản phẩm khác
biệt, chưa từng có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so với những sản
phẩm có sẵn hoặc đi vào những ngành nghề, lĩnh vực chưa từng có trước đây. So với
doanh nghiệp truyền thống khác, DNKN cần phải có ý tưởng và thời gian nuôi dưỡng
ý tưởng, thử nghiệm ý tưởng trên thị trường. Như vậy, các DNKN rất cần vốn cũng
như các cơ sở vật chất để thực hiện.
Công nghệ thường là đặc tính tiêu biểu của DNKN. Do các sản phẩm có tính
đột phá, sáng tạo nên các DNKN hầu hết đều phải dựa vào và sử dụng công nghệ mới
để tạo ra tính cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ so với các doanh nghiệp truyền thống.

 Tiềm năng tăng trưởng và lợi nhuận lớn
Khác với doanh nghiệp truyền thống đề cao việc tạo ra lợi nhuận và một khi đạt
được lợi nhuận mới nghĩ đến việc mở rộng doanh nghiệp. DNKN sẽ muốn tăng
trưởng càng nhanh càng tốt và tạo ra một mô hình kinh doanh có tính tăng trưởng.
Các doanh nghiệp này sẽ muốn nhân bản mô hình kinh doanh thành công của mình ra
khắp thế giới.
DNKN xem mình là người đi khai phá thị trường, họ tạo ra ảnh hưởng cực lớn.
Một DNKN sẽ không đặt ra giới hạn cho sự tăng trưởng, và họ có tham vọng phát

triển đến mức lớn nhất có thể. DNKN xây dựng mô hình kinh doanh để sản phẩm
hoặc dịch vụ của họ có thể cung cấp ở nhiều thị trường khác nhau và có thể tùy chỉnh
trong mô hình chuyển đổi khách hàng (ví dụ: hỗ trợ khách hàng, ngôn ngữ, hậu cần,
hoạt động tiếp thị), nhưng nhìn chung, thị trường toàn cầu có thể được giải quyết
đồng thời với cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ cốt lõi.


14

 Khởi đầu khó khăn và rủi ro cao
Do được thực hiện từ các ý tưởng kinh doanh mới nên các DNKN thường có độ
rủi ro cao, mức độ thành công thấp. Mức độ rủi ro của DNKN xuất phát từ các
nguyên nhân như yếu thế cạnh tranh trên thị trường, thiếu vốn, do trình độ quản trị,
nguồn nhân lực... Đây cũng chính là những vấn đề gây e ngại cho các nhà đầu tư khi
quyết định đầu tư vào các DNKN.

 Thiếu nguồn lực
Các DNKN thường thiếu nguồn lực (chủ yếu là thời gian và vốn) vì thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp này lớn và việc phát triển sản phẩm đòi hỏi nhiều thử
nghiệm và tái triển khai. Điều quan trọng là tìm ra sự cân bằng phù hợp giữa sự phát
triển và việc thực hiện. Mục tiêu cuối cùng là đạt đến giai đoạn có doanh thu nhanh
chóng và tiết kiệm chi phí nhất có thể.
1.1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp đối với sự phát triển kinh tế- xã hội

 Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế
DNKN sẽ là động lực của các nền kinh tế trong giai đoạn tới. Các DNKN ngày
càng đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng kinh tế do số lượng ngày càng nhiều và
phân bổ ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và địa phương. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng
của DNKN cao hơn rất nhiều so với các khu vực doanh nghiệp khác. Tại một số
nước, DNKN được coi là xương sống của cả nền kinh tế. DNKN đóng góp đáng kể

vào tăng trưởng kinh tế, có khả năng giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Sự đóng
góp này của các DNKN là đáng kể, và các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà
quản lý đều thống nhất cần phải trợ giúp khu vực DNKN là nền tảng để phát triển
kinh tế và ổn định xã hội trong Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Với sự tiếp sức của
công nghệ kỹ thuật và thương mại điện tử thì các DNKN sẽ là khu vực cạnh tranh lớn
nhất, sáng tạo lớn nhất vì nó huy động được toàn bộ nguồn lực cho xã hội và cho
phát triển.


×