Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Cuộc chiến của Mỹ tại I-Rắc qua phản ánh của báo chí Việt Nam (Trên cơ sở khảo sát báo Nhân dân, Quân đội Nhân dân, Tuần báo Quốc tế từ năm 2003 đến năm 2005)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.7 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
KHOA HỌC
XẢ HỘI
VÀ NHÂN VÁN





N G U Y Ề N T H Ị HOA

CUỘC CHIÉN CỦA MỶ TẠI I-RẤC
QUA PHẢN ÁNH CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM
(Trên c ơ s ở khao sá t b áo Nhân dân, Q uân đ ộ i Nhản dân, Tuân báo Q uỏc tê từ
năm 2 003 đến năm 2005)

Chuyên ngành: B áo ch í học
Mã sổ:
6 0 32 01

LU Ậ• N VĂN T H Ạ• C s ĩ K H O A H Ọ
• C BÁO CHÍ

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC
TS. PHẠM THÀNH HƯNG

HÀ NỘI-2007



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan cón g trình nghiên cứ u : “C uộc chiên cua M ỳ tại ỉ-r ã c qua
ph an ánh cua báo chí Việt N am " là san ph ám của cá nhán tôi. Ke! quả
nọhiên cứu nàv chưa từng đư ợc côn g hô dư ới hát kỳ' hình thức nào khác!

H à Nội. ngày 2 0 .1 0 .2 0 0 7
H ọc viên

Nguyễn Thị Hoa


LỜ I CẮM Ơ!S
Sau quả trình học tập và nghiên cừu, tỏi đã hoàn thành luận văn “Cuộc
ciiến của M ỹ tại ỉ-rắ c qua phản ánh của báo ch í Việt ỉ\a m ” để báo cáo

tiước Hội đỏng khoa học. cỏ được thành công này, tôi xin chân thành cảm ơn
Tĩầy Phạm Thành Hưng - người đã hướng dẫn trực tiếp và chỉ bảo tận tình
ã tô i hoàn thành khoá luận tôt nghiệp này!
Tỏi cũng xin chân thành cảm ơn các Thây, Cô giảo trong Khoa Bảo chí
1'ưởng Đại học KH-XH&NV - Đại học Quắc gia Hà Nội đã giảng dạv, dìu
dît tói trong suốt khoá học vừa qua!
Qua đâv, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn - những người đã động viên
gúp đõ trong quá trình thực hiện đê tài khoá luận này!

Hà Nội, ngày 20.10.2007

Học viên

Nguyên Thị Hoa





MỤC LỤC
Trang

PHẦN M Ò Đ Â U

4

C H Ư Ơ N G I: BẢN C H A T c u ộ c CHIẾN CỦA MỸ TẠI I-RẮC. VÁN
ĐỀ T H Ô N G TÍN VÊ c u ộ c C H IẾ N CỬA MỲ TẠI 1-RẨC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT N A M

I. Bân chất cuộc chiến của Mỹ tại I-rắc
II

8

8

Vấn đề thông tin về cuộc chicn của Mỹ tại I-rắt trên thế

gióĩ và Việt Nam

10

C H Ư Ơ N G II: C U Ộ C CHIẾN CỬA M Ỳ TẠI I-RẮC Q U A P H A N ÁNH
CỬA B A O CHÍ V IỆ T N A M T Ừ N Ă M 2003 ĐẾN N A Y


16

I. Vài nét về lịch sử , đất nuó'c, con ngưòi I-rắc

16

II. Ý đồ và các bước can thiệp của Mỹ đối vói I-rắc

18

CHƯ Ơ NG III: N Ộ I DƯ NG V À H ÌN H TH Ử C P H Ả N Á N H C Ủ A B Á O
C H Í V IỆ T N A M V Ề CU Ộ C C H IẾ N CỬ A M Ỹ T Ạ I I-R Ả C . B À I HỌC
K IN H N G H IỆ M Đ Ó I VỚ I V IỆ C P H Ả N Á N H T H Ô N G T IN THỜ I s ự
- C H ÍN H T R Ị Q UỐC TÉ CỬA B Á O C H Í V IỆ T N A M H Ô M N A Y

28

I. Nội dung phản ánh của báo chí Việt Nam về cuộc chiến của
Mỹ tại I-rắc

28

II. Hình thức phản ánh của báo chí Việt Nam về cuộc chiến
của Mỹ tại I-rắc
III. Bài học kinh nghiệm

84
87


K Í T LUẬN

96

TÀI LIỆU T H A M K H Ả O

99

PHỤ LỤC

102

s


PHẢN MỎ DẦU

1. Tính cấp thiết cua đề tài
Sau sự kiện 11.09.2001, “ Cải tạo Trung Đông” đã trơ thành một trong
n h jn g vấn đề cốt lõi thực hiện chiến lược toàn cầu của Chính quyền Bu-Sơ.
Mac đích chiên lược này tại Trung Đône của M ỹ là: Không chê nguôn cung
cấo dầu mỏ; Nạăn chặn ảnh hưởng của các nước lớn khác; Loại bỏ tư tưởng
c h i nghĩa cực đoan chống M ỹ tôn tại phô biến ở khu vực “ Truna Đông rộng
len” ; D uy trì sự sinh tồn và an ninh của I-xra-en với các nước Ả - rập ôn hòa,
thản cận với M ỹ. Chính quyên Bu-Sơ nhân mạnh trọng tâm cải tạo Trung
Đcne là can thiệp ngày càng nhiều, can thiệp hết mức mới có thể thúc đẩy mở
rệhg dân chủ, mà phương pháp hiệu quả nhất, trực tiếp nhất là vẫn phải thông
quì biện pháp quân sự để thực hiện thay đôi chính quyền. I-rẳc là con bài đầu
tiê '1 trong “ ván bài đôm inô” cải tạo Trung Đông của M ỳ.
Ngày 20.3.2003, bất chấp sự phản đối mạnh mẽ của dư luận trong nước

và quốc tế, phớt lờ vai trò của Liên Hiệp Ọuốc, phá huỷ những nguyên tắc cơ
b ả i đã hình thành và được công nhận trong quan hệ giữa các quốc gia, vi
phim thô bạo luật pháp quốc tế, M ỹ đã đom phương tiến hành một cuộc chiến
tra ih phi nghĩa chống I-rẳc. Với sức mạnh áp đảo về m ọi mặt, M ỹ đã nhanh
chong lật đổ chính quyền X.H út-xen.
Nhưng hơn bốn năm sau cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc, M ỹ vẫn chưa thể
kế' thúc thắng lợi trên mặt trận chính trị tại I-rắc. v ẫ n còn quá nhiều vấn đề
để nói tới một viễn cảnh hoà bình, dân chủ trên m ột đất nước mà hiện có
kh)ảng 20.000 quân nổi dậy tiến hành từ 60-80 cuộc tấn công m ỗi ngày.
M>' ngày càng ngập sâu hơn tro n 2 , “ vũng lầ y” tại I-rắc. Những đòi hỏi về sự
tha/ đổi cấu trúc cơ bản liên quan tới chính trị an ninh tại 1-rắc vẫn tiếp tục
là n ọ t thử thách, một eánh nặng đối với M ỹ, làm gia tăng làn sóng phản

4


dôi chiên tranh trên toàn thê giớ i. D ông thời, chât chứa nguy cơ tan rã của
liê n minh chổng khủng bổ do M ỹ cầm đầu và gây chia rẽ sâu sẳc ngay trong
lòng nước M ỹ.
Cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc đã và đang trở thành vấn đề thời sự quốc tế
thu hút sự quan tâm của dư luận trong, ngoài nước và là m ột đề tài hấp dẫn
cho những người nghiên cứu hoạt động của báo chí truyên thông V iệt Nam.
Đ áy cũng chính là lý do tôi quyết định chọn đề tài “ Cuộc chiến của Mỹ tại I-

rac qua phản ảnh của báo chí Việt Nam” .
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện đã có một số luận văn của sinh viên trường Đại học K H X H và
N V - Đại học Quốc gia Hà N ộ i nghiên cứu về sự phản ánh của báo chí đối với
vẩn đề thời sự trong nước và quốc tế, trong đó, đề cập phần nào tới cuộc chiến
vùng V ịnh lần I. Tiêu biểu là luận văn “ Thông tin tuyên truyền về “sự biến”


trên bảo Quân đội nhân dân'1của V ăn Yên (năm 2002). Ngoài ra, Nhà xuất
bản Thông tấn cũng xuất bản cuốn sách “ Mỹ-I-rắc, Cuộc đoi đầu hai thể kỳ”
(2002). Đen nay, chưa xuất hiện tài liệu công khai nào nghiên cứu hoàn chỉnh
về chủ đề cuộc chiến của M ỹ tại I-rẳc (từ năm 2003 đến nay) qua sự phản ánh
của báo chí V iệ t Nam.

3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu


o
3.1.

Mục đích

Luận văn góp phần phát hiện cái nhìn toàn cảnh của báo chí V iệt Nam
về cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc từ năm 2003 đến nay. Trên cơ sở tiếp thu, tổng
hợp tư liệu, kể thừa và phát triển kết quả nghiên cứu của người đi trước, luận
văn đưa ra nhũng nhận xét về chiến lược toàn cầu của M ỹ nói chung và chiến
lược “ Cải tạo Trung Đ ông” của M Ỹ nói riêne. Đánh giá hoạt động phản ánh
cuộc chiến của M ỳ tại I-rẳc của báo chí V iệ t Nam .


3.2.Nhiệm vụ
-

Cãn cứ vào mục đích của luận vàn, trên cơ sờ nghiên círu đường lỏi


dc m ớ i của Đảng, Nhà nước ta để chúng tôi tiến hành sưu tầm, phân loại,
ngniên cứu, phân tích nội dung thông tin liên quan đến cuộc chiến của M ỳ tại
l-ric đã được đăng tải trên báo Nhân dân, Ọuân đội nhân dân, Tuần báo Quốc
lể ư năm 2003 đến nav.
-Nghiên cứu, đánh giá, nhận xét vê nội dung, hình thức chuyên tải vê

“ Cuộc chiến của Mỹ tại 1-rảc qua phản ảnh của bảo chí Việt Nam''. Cụ thể:
+Những đóng góp mà báo Nhân dân, Quân đội nhân dàn, Tuần báo
Q iổ c tế đã thể hiện trong hoạt động thôna tin về cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc.
+Những mặt mà báo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Tuần báo Quốc tế
c h ia làm được trong hoạt động thông tin về cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc.
+Đưa ra m ột số đề xuất, kiến nghị mang tính giải pháp để báo chí V iệt
N an làm tốt hơn nhiệm vụ thông tin quốc tế, đặc biệt đối với những vấn đề
th ri sự ở m ột số “ điểm nóng’' trên thế giới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đê có điêu kiện tập trung đi sâu phân tích, tôi xác định khảo sát thông
tin về cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc trên ba tờ báo: báo Nhân dân, Quân đội
nhm dân, Tuần báo Quốc tế. Thời gian khảo sát được giới hạn từ năm 2003
đế I năm 2005.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng các phương pháp: sưu tầm, thống kê, phân tích
việc thôna tin tuvên truyền về “ Cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc” trên báo Nhân
dâ:, Quân đội nhân dân, Tuần báo Quốc tế và trên một số sách, báo khác.
Ngoài ra, luận văn còn được sử dụng các phương pháp logic, so sánh, quy nạp
và iiễ n dịch.

6



6. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia thành 4 phần chính:

-Phún mở đâu.
-Chưomg /: Bản chất cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc” . v ấ n đề thỏng tin về
cuộc chiên của I-răc trên thê giới và V iệt Nam.

-Chương ir. Cuộc chiến của M ỳ tại 1-rấc qua phản ánh của báo chí V iệt
Nam.

-Chương I I I : N ộ i dung và hình thức phản ánh của háo chí V iệ t Nam về
“ Cuộc chiến của M Ỹ tại 1-rấc” . Bài học kinh nghiệm đối với việc thông tin
thời sự - chính trị quốc tế của báo chí V iệ t Nam hôm nay.

7


C H Ư Ơ N G I: BAN C H Á T CIJÓC ( H iÉ N CỦA MỸ TẠI I-RẮC.
VẤN Đ Ề T H Ô N G TIN VÈ

cuộc

CHI ÉN CỦ A MỸ TẠI I-RẮC TRÊN

THÉ GIỚI VÀ V I Ệ T NAM
I. BẢN C H Á T C U Ộ C C H IÉ N CỦ A M Ỹ TẠI I-RẮC
Trong cấu trúc của nên chính trị thể giớ i, Trung Đ ông có một vị trí
chiến lược vô cùng quan trọng, không chỉ về giao thông chiến lược (nằm ờ

ngã ba châu lục Á , Phi, Â u-nơ i có nhiều đổi tác và cũng là đối thủ lớn của M ỹ
như Nga, Phap. đang hoạt động tại đây, đấy dần Trung Đỏng ra khỏi vùng lợi
ích của M ỹ ) mà còn là khu vực có trừ lượng dầu lửa và khí đốt lớn nhẩt thế
giới. M ỹ mưu toan tìm m ọi cách để khổng chế, chi phối Trung Đông, trong
đỏ, tiến hành cuộc chiến ở I-rắc được xem là con bài đầu tiên và quan trọng.
Cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc được đánh giá là “ cuộc thử sức” lớn nhất
vì sự ra đời của m ột trật tự quốc tế mới kể từ sau khi chiến tranh lạnh đến nay.
Sau chiến tranh lạnh, các nước không kể lớn nhỏ đều giành ưu tiên cho phát
triển kinh tế, “ chính trị là sự phản ánh tập trung của kinh tế” . X u thế toàn cầu
hoá, địa - kinh tế ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong quan hệ quốc
tế. Những sự kiện nổi bật như quá trình mở rộng N A T O về phía Đông, việc
nâng cấp H iệp ước an ninh N h ậ t-M ỹ năm 1996, cuộc chiến tranh Nam Tư
năm 1999, chiến tranh ờ A fg a n ixta n năm 2001 ...đã cho thấy những toan tính
địa - chính trị không hề suy giảm. Tuy nhiên, chì khi M ỹ tấn công I-rắc thì
những mưu đồ về địa - chính trị mới thực sự liên quan đến vấn đề cốt tử sau
thời kv chiến tranh lạnh. Đ ó là: thế giới có chịu chấp nhận m ột quốc gia lên
ngôi đế chế, có quyền ban phát m ọi mệnh lệnh, có quyền áp chế từng quốc gia
và toàn the giới phải tuân theo cây gậy thống soái của mình hay không?
M ỹ tấn công I-rắc vì nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng có thể xếp thành
02 nhóm mục tiêu cơ bản:

ì . Mục tiêu chính trị

8


Đánh chiếm I-rắc, M ỹ sẽ tạo dược vành đai chiên lược kéo dài từ I-xraen qua ỉ-răc với Afganixtan, giúp M ỹ kiêm chẽ được các đông m inh; răn đe
được I-ran, S i-ri; khống chế toàn bộ Trung Đông - cái nôi của đạo H ồi - “ m ối
de doạ tiêm tàng” đôi với an ninh và “ giá tr ị” M ỹ; tạo thêm chỗ đứng cho M ỹ
phontz toả Naa.

Sự chiếm đóng I-rẳc sẽ tạo diều kiện để M ỹ chuyển quân, bổ tri lại lực
lượng quân sự, điều chỉnh thế chiến lược về quân sự (các căn cứ quân sự mới
(lang được di chuyển xuống phía Nam, tiếp cặn Ba Lan, Hung-ga-ri, X lô -va k i-a ...) trực tiêp uy hiếp an ninh các nước có tiềm năng trở thành đối thủ
chính như Trung Quốc, Nga.
M ỹ muốn chiếm I-rẳc để bảo vệ an ninh cho I-xra-en, xây dựng m ột
nhà nước I-xra-en hùne mạnh bên cạnh m ột nhà nước Pa-le-xtin nhỏ bé,
không có chủ quyền. Cuộc chiến tranh đánh I-rắc là đòn cảnh báo ngăn ngừa
những nước chống đế quốc và chổng chủ nghĩa Phục quốc Do Thái ở Trung
Dông. Đồng thời, M ỹ cũng muốn tạo sự bất ổn định và gây chia rẽ để kiểm
soát thế giới Ả rập.
Cuộc chiến là thông điệp về sức mạnh mà M ỹ muốn gửi tới các đổi thủ
tiềm tàng trên thế giới. M ỹ muốn khẳng định là nước bá chủ thế giới.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Châu  u là “ cấu trúc nền” của chính trị
quốc tế, vì khi đó các nước lớn tập trung chủ yếu ờ Châu Âu. Sau chiến tranh
lạnh, tương quan lực lượng đã có những thay đổi cơ bản. Nước Nga thừa kế
Liên X ô, tuy có sức mạnh tương đổi ngang bằng với M ỹ nhưng lâm vào
khùng hoảng toàn diện; ở Đông Á , Trung Quốc đang nổi lên và xuất hiện
thuyết “ m ối đe doạ từ ” đầu tiên ở Nhật Bản và sau đó lan truvền sang phương
Tây. Từ quan điểm “ nước nào khống chế được đại lục  u - Á thì sẽ thống trị
được thế g iớ i” , có thể đại lục Ả u -Á đang trở thành “ cấu trúc nền” của chính
trị quốc tế thế kỷ 21.

9


2. Mục tiêu kinh tê
Tấn công và chiêm giữ I-rấc, M ỹ sẽ đảm bao được nguỏn cưng cáp và
giá dâu lửa có lợi cho M ỹ. Với trữ lượng dâu lửa lớn thứ hai thê giới sau A rập Xê-út (I-rẳc 112 tỷ thùng, Ả-rập Xê-Út 261 tỷ thùng), chi phí khai thác
(ỉãu rât rẻ (chỉ khoảng 1 USD/thùng), nêu khôi phục cơ sở hạ tâng, công nghệ,
I-rắc cỏ thể trử ihành nước khai thác dầu ỉửa nhiều nhất thế giới trong thể kỷ

21. I-rắc đã trở thành một một trong nhữne then chốt quan trọng trong chiến
lược an ninh đối ngoại và an ninh năng lượng đối với M ỷ. Giải quyết I-rắc
theo ý đồ của M ỹ, I-rấc sẽ trở thành chiếc van tron£ hệ tnổng dầu lửa thế giới
mà M ỳ có thế tự điều tiết nhàm phục vụ cho lợi ích của mình, trong đó có cả
việc khống chế toàn bộ khu vực Trung Đông và kiềm chế các đồng m inh
Châu Âu (nơi có trên 60% nguồn năng lượng phải nhập khẩu), giúp M ỹ thực
hiện bàng được quyết tâm duy trì vị trí bá chủ của đồng đô la trong nền kinh
tế thế giới.

II.

V Á N ĐÈ T H Ô N G TIN VÈ

cuộc

CH IÉN CỦ A M Ỹ TẠI I-

R Ắ C T R Ê N T H É GIỚ I VÀ V I Ệ T NA M
Cùng với sự phát triên như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ trong xu hướng toàn cầu hoá, thế kỷ 21 là thế kỷ của sự bùng nổ thông
tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Truyền thông đại chúng đã
trở thành loại hình biến đổi nhanh nhất của thời đại, trờ thành một bộ phận
không thể thiếu, là điều tất nhiên trong cuộc sống hàng ngày của m ỗi quốc
gia, dân tộc. Trong dòng thác những thông tin hàng ngày hàng giờ xuất hiện
trên các phương tiện truyền thông đại chúng, thông tin tuvên truyền về các sự
kiện thời sự nôi bật trên mọi lĩnh vực, mọi khu vực, đặc biệt là tại những
“ điêm nóng” trên báo chí đóng m ột vai trò cực kỳ quan trọng.
Cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc là vấn đề mang tính thời sự nóng hổi, tác
động không chỉ đối với nền kinh tế, chính trị của riêne I-rẳc, riêng khu vực


10


I ruỉiL’ Dông ma lan ra ca thé giới. Nhĩrníi thông tin vê cuộc chiên này bao giờ
cũng là “ diêm nhân", là một troníi nhữnu ván đê quan trọng được ưu tiên hànii
dầu, thu hút sự quan tâm hàng dâu đôi với hoạt động của báo chí hiện đại và
nhu câu thông tin ngày càng mạnh mẽ, cấp thiết của độc giả trên toàn thế giới.
Cuộc chiến tranh do M ỹ, Anh phát động chống I-rắc đã đánh dấu một
Ì1ÔC quan trụng đôi với nên an ninh quôc tẻ và trong hệ thông quan hệ giừa

các nước, tác động sâu sac tới kinh tế thế giới và các khu vực, tạo nên nhừna
diễn biến phưc tap trong vân đề an ninh, đòi ngoại và tón eiáo, dân tộc của
nhiêu quôc gia. Là một nước luôn năm trong tâm ngăm cùa MỸ, V iệt Nam
chịu nhiều tác động trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực quốc phòng,
an ninh và kinh tế. Đây cũng chính là lý do mà cuộc chiến của M ỹ tại I-rẳc trở
thành vấn đề thời sự quan trọng trong hoạt động thông tin của hệ thống truyền
thôna đại chúng tại V iệ t Nam.
Hệ thống truyền thông đại chúng tại Việt Nam đã phản ánh một cách
toàn diện cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc trên cơ sở quán triệ t sâu sắc sự chỉ đạo
của Đ íing và Nhà nước ta về công tác đối ngoại nói chung và hoạt động thông
tin quỏc tế nói riêng: “ Chủng ta chủ trương và ủng hộ chính sách củng tồn tại

hoà bình giữa các nước có chế độ chính trị-xã hội khác nhau, loại trừ chiên
tranh xâm lược và mọi hình thức của chủ nghĩa khủng bố nhắt là chủ nghiã
khủn^ bổ Nhà nước mà đế quốc Mỹ coi là quốc sách của họ” . (Văn kiện đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V I - Nhà xuất bản sự thật, trang 105).
Báo chí V iệ t Nam thể hiện rõ quan điểm của V iệt Nam đối với vấn đề
I-răc trước nhữne hoạt động can thiệp của M ỹ: Sớm lập lại hoà bình, an ninh
và ôn định ở I-răc, giảm thiêu nhừria tác hại mà cuộc chiên tranh gâv ra cho
nhàn dân I-rẳc, bảo đảm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quvết của

nhàn dân ỉ-rắc và luật pháp quốc tế để sớm có thể khẳc phục hậu quả chiến
tranh và tái thiết đât nước I-rẳc . Liên Hiệp Ọuốc cần phải đóng vai trò quan


t r ọ n g tronu toàn hộ q u á t r ì n h n à y và ch ỉ có n h â n d â n l- răc m ớ i có q u y ê n c h ọ n
lựa chính quyên nước mình.

Báo chí V iệt Nam cũng phản ánh sự đông cảm, tương thân, tương ái
cua nuười dân Việt Nam với nhân dán I-răc trước nhừnũ thiệt hại vê người và
cua mà cuộc chiến tranh của M ỹ đã gây ra. Trong điêu kiện hiện nay, khi mà
SƯC mạnh vê kinh te, quân sự của M ỹ ỉà không thê phủ nhận thi nhùng ám
mưu của M ỹ là rât nguy hiêm cho nên hoà bình và an ninh quốc tể. Sự can dự
cua MỸ vào nhiéu nơi trẽn the giơi, đặc biệt là váo I-rấc đòi hỏi những dân tộc
nhỏ hơn, những quốc gia yếu hơn phải không ngừng nâne cao cảnh giác và
can đoàn kết chống lại âm mưu của M ỹ.
Trong hệ thống truvền thông đại chúng của V iệ t Nam, báo Nhân dân,
'Quân đội nhân dân, Tuần báo Quổc tế là ba tờ báo có tính định hướng cao, có
my tír đổi với độc giả trong cả nước. Báo Nhân dân là cơ quan ngôn luận của
ĩĐảng là diễn đàn của nhân dân. Báo Quân đội nhân dân là tờ báo Đảng uỷ
q u â n sự trung ương và Bộ quốc phòng, đại diện cho tiếng nói của các lực
] trơh£ vũ trang và nhân dân. Tuần háo Quốc tế là cơ quan ngôn luận của Bộ
N g o ạ giao V iệt Nam, thông tin vì mục tiêu giao lưu, hoà nhập quốc tế. Cả ba
tcờ b ác đều luôn nhận được sự chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời của các cơ quan cấp

tirên ịiú p cho việc thông tin tuyên truyền những vấn đề thời sự quổc tế, đặc
b iệ t lí về cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc luôn giữ vững định hướng, phù hợp với
dườní. lôi thông tin tuyên truyền của Đảng và Nhà nước ta. Với đội ngũ
p h ó ru viên, biên tập viên dày dạn kinh nghiệm, được “ thử lửa” qua nhiều đợt
t:h ô n g tin tuyên truyền về những vấn đề thời sự trong và ngoài nước, đủ khả
m ăng )hản íma nhanh, đáp ứng được những yêu cầu của báo chí hiện đại cho

t.h ấ y ỉáo Nhân dân, Ọuản đội nhân dân, Tuần báo Quốc tế đủ khả nănạ đáp
úm g ủrợc nhừne đòi hỏi khất khe của báo chí hiện đại. Đây là một thuận lợi
c-ơ hải cua ba t ờ báo trên trước nhừno nhiệm vụ thông tin tuyên truyên cuộc

12


chiên cua M ỹ tại I-răc nói riêng và những thông tin thời sự quốc tế nói chung
trono, tương lai. Bên cạnh đó, nhừng bước tiên mới trons công nghệ hiện đại
(lã cho phép đội ngũ phóng viên bảo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Tuân báo
Quốc tế tiếp cận được với những thông tin về cuộc chiến dưới nhiều góc độ,
vượt qua được những hạn chế trước đâv vê mặt kỹ thuật. Nguồn thône tin
dược mở rộng hêt sức phong phú, bao quát những biên độ rộng, với các cách
thê hiện hêt sức đa dạng, băng nhiêu loại hình khác nhau, từ văn bản đến hình
ành, truyén hình...
T uy nhiên, cuộc chiến của M ỹ tại I-rẳc cũng là một trong những thử
thách khắc nghiệt đổi với báo Nhân dân, Ọuân đội nhân dân, Tuần báo Quốc
tể trong việc thông tin, tuyên truyền về một sự kiện quốc tế lớn đang tác động
mạnh tới diện mạo thế giới sau chiến tranh lạnh. Trong bổi cảnh toàn cầu hoá,
khi mọi luồng thông tin đều được lưu chuyển cực nhanh và rộng khắp, khi các
phương tiện truyền thông đại chúng phương Tây hầu như chiếm ưu thế m ột
cách áp đảo trên các kênh thông tin thì việc thông tin một cách đầy đủ, đa
chipụ vê sự kiện này trong khi vẫn phải giữ vững được tính độc lập và định
hướne. tuyên truyền đòi hỏi những người làm báo phải có m ột bản lĩnh chính
trị vững vàng, trình độ chuyên nghiệp cao, sự phân tích sắc sảo nhìn xa trông
rộng và cả khả năng bám sát sự kiện trong thời gian dài. Báo Nhân dân, Quân
đội nhìn dân, Tuần báo Quốc tế đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu đó.
Ngay từ trước khi chiến tranh nô ra, Ban biên tập báo Nhân dân, Quân
đội nhìn dân, Tuần báo Quốc tể đã xác định đây là một cuộc khủng hoảng
chính :rị, quân sự, ngoại giao lớn có ảnh hưởng đến cục diện không chỉ ở khu

vực Trung Đông - vùng V ịn h mà còn của toàn thế giới sau chiến tranh lạnh.
N g u y co một cuộc chiến tranh dường như là điều không thể tránh khỏi. Xuất
phát tù nhừng nhận định chính xác đó. cộne với khả năne xử lý nhanh nhạv
cùa đội ngũ phóne viên, biên tập viên, báo Nhân dân, Quân đội nhân dân,

13


1uãn báo Quôc tê đã trở thành những tờ háo tiêu biêu, nôi bật nhát trong việc
dưa tir bài vé cuộc chiên của M ỹ tại 1-răc .
I hông qua hệ thône bài viêt được đãníi tải với các thê loại phong phú,
đa dạng, phản ánh, phân tích, bình luận vấn đề từ nhiều chiều, báo Nhân dân,
Ouân đội nhân dân, Tuần báo Ọuốc tế đã làm cho người đọc thấy rõ tình thể
rióng bỏng của cuộc chiến tranh phi nghĩa đang diễn ra tại I-rắc ; thấy rõ chiến
lược “ Cải tạo Trung Đ ông” của M ỳ và sự sa lầy của M ỳ trong chiến lược này;
dồng t lời, thấy rô nhửng viễn cảnh xa vời về m ột nền hoà binh, dàn chu tại Irắc, những nỗi đau thương mảt mát tột cùng mà người dân 1-rắc đang từng
ngày, tjrng giờ phải gánh chịu.
Thông tin quốc tế về cuộc chiến của M ỹ tại I-rắc đã trở thành một trong
nhữne cột mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển, ngày càng trưởng thành của
báo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Tuần báo Quốc tế. Nó chứng tỏ Ban biên
tạp của ba tờ báo trên đã có được cách nhìn nhận chính xác về triển vọng
cũng rh u quy mô của cuộc chiến, đưa ra được sách lược thông tin tuyên
truyền đung đăn, nâng cao uy tín của tờ báo; chứng tỏ đội ngũ những người
lum bá.), đặc biệt là bộ phận thông tin tuyên truyên quôc tê, đã đáp ứng được
những đòi hỏi nghiệt ngã của báo chí hiện đại, có đủ năng lực để phản ứng
nhanh ih ạ y với những sự kiện thời sự mang tính toàn cầu, sẵn sàng chuẩn bị
cho những sự kiện tương tự trong tương lai. Đây là nguồn động lực vô cùng
quan to n g trong đời sổng báo chí, làm cho báo chí trở nên năng động và có
tính cạih tranh cao, là thời cơ đế báo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Tuần báo
Quốc tè phải phấn đấu, nồ lực hơn nữa trong những hoạt động của mình, đặc

biệt là thông tin tuyên truyền về những sự kiện thời sự quốc tế tại những
“ điêm ló n g '’ .
hông tin quôc tê vê cuộc chiến của M ỹ tại I-rẳc của báo Nhân dân,
Ọ uân cội nhân dân, Tuân báo Quốc tê cũng chứng tỏ những phương pháp, xu

14


hướng nép cận vân dô thời sự quôc tẻ khóng hoàn toàn giông nhau, cần
nghiên cứu một cách khách quan, khoa học, từ đó rút ra được những kinh
nghiệm cân thiêt đẻ thông tin tuyên truyên vê vân đẽ thời sự quôc tê trên hệ
tliồnạ báo chí Việt Nam được tôt hơn trong thời gian tới.

Tiêu kết chưong / : Cuộc chiên tranh do M ỹ, Anh phát động chông I-rắc
đã đánh dâu một môc quan trọn« đôi với nên an ninh quôc tê, tác động sâu sắc
tới kinh tế thế giới, khu vực, trong đó có V iệt Nam. Cuộc chiến của M ỹ tại Irăc trơ thanh ván đe thơi sư quan trọng. Thông qua lượng bai phong phú. đa
dạng, phản ánh nhiêu chiêu, nhiêu khía cạnh vê cuộc chiên của M ỹ tại I-rắc,
báo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Tuần báo Quốc tể đã quán triệt sâu sắc sự
chi đạo của Đảng và Nhà nước ta về công tác đổi ngoại nói chung và hoạt
động thông tin quốc tế nói riêng; khẳng định được vị trí, vai trò nổi bật của
mình trong hệ thong báo chí V iệ t Nam; tạo sự tin cậy ngày càng cao trong
lòng công chúng.

15


( H l Ö \ ( . II: C U Ộ C CH I ÉN CUA NI Ỷ TẠI I-RẢC QUA P H Ả N
ẢNH CỦA BẢO CHÍ VIỆT NA M TÌ NÀ IM 2003 Đ É N N A Y
I.


V À I NẺ 1 VI L ỊC H s ử , Đ Á T NƯỚC, C O N NG Ư Ờ I I-R Ắ C

í-rắc năm ở Trurm Cận Đỏng (Tây Á), phía Bac giáp Thố N hĩ K ỳ , phía
nam giáp Á-rập Xê-Út và Cô-oét, phía đông giáp I-ran và vịnh Péc-xích, phía
lâ y giáp X i-ri và G ioóc-đa-ni, ở vào khoảng 33° V ĩ Bắc và 44 ° K inh Đông.
Địa hình I-răc chủ yêu là đòna bănẹ rộng, sa mạc phía Tây Nam chiêm gần '/2
lãnh thó. Phía đỏng bac la vùng cao nguyên Cu-rơ-gư-xtan co đỉnh cao tới
3.658m. Dọc theo biên giới phía nam là đầm lâv lau sậy ngập nước. Dọc theo
biên giới I-ran và Thô N h ĩ K ỳ là những dãy núi cao.
ỉ-răc có khí hậu sa mạc mùa hạ nóng và khô, nhiệt độ có khi lên tới
4 0 °c. M ùa đông hơi lạnh, đặc biệt vùng núi phía Bắc dọc theo biên giới Thổ
N h ĩ K ỳ và I-ran mùa đỏng rất lạnh, thỉnh thoảng có tuyết rơi. Lượng mưa
trung bình từ 1OOmm ở sa mạc đến 1.OOOmm ở vùng núi.
I-rắc có hai con sông chính: Tigơrơ và Ơphơtat. I-rắc là một đất nước
giàu tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt; thường xuvên phải
đối phó với bão lụt, bão cát và lũ lụt, đặc biệt phải đổi phó với vẫn đề ô nhiễm
m ôi trường, hậu quả của sự tăng trưởng công nghiệp khai khoáng.
I-rắc là nước sản xuất dầu mỏ lớn. Trữ lượng dầu mỏ của I-rắc được
xác m inh là 112 tỷ thùng (đứng thứ hai thế giới sau Ả -rậ p Xê-Út, 262 tỷ
thùng). N goài ra, nước này còn có 220 tỷ thùng chưa được khai thác. Dầu
m ỏ chiếm v ị trí chủ đạo trong nền kinh tế, chiếm 95 % nguồn thu ngoại tệ
của I-răc .
I - rắc - tên cũ là M e-sô-phô-ta-m i - chiếc nôi của nền văn m inh Ba-bilon, Su-mê-ni, Ác-ca-din và A -s i-ri. I-rắc là một quốc gia có lịch sử lâu đời và
là một trone. nhừne trung tâm văn minh cua thế giới thời cô đại. Tại đây, vào
khoảng 2500 năm TC N , những người Xu-m e cổ đại đã lập nên nhà nước đâu


tien cua mình, dật nên móng cho một nén văn m inh sau này phát triẽn rấ rực
rỡ là nên văn m inh Lưỡnũ Hà. Dây là một trong những nơi ra đời chừviết
sớm nhát thê giới và dược coi là “ chữ mẹ” của nhiêu loại chữ viết ở khu vực

Tây Á. Vào khoảng thế kỷ thứ X V I 11 TC N , Bộ luật Hăm -m u-ra-bi - Bộ uật
thành văn lớn nhất của Phương Đôn£ cổ đại còn giừ được đến ngày na đã
dược soạn thảo và cho ra đời. Thành phô Ba-bi-ỉon được xây dựng vó rất
nhiêu cóng trình vãn hoá, nghệ thuật nôi tiêng, trong đó độc đáo nhất là \rờn
treo Ba-bi-lon - một trong '/ kỳ quan thê giới.
Từ thế kỷ thứ 4 TC N đến đầu thế kỷ thứ 7, I-rắc bị đế quổc La m và
Ha Tư thông trị. Dưới triều đại Á p-ba-xít (750-1258) hùng mạnh, B át-đ;trở
thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội. Hồi giáo xâm nhập khu 'ực
này từ thê kỷ thứ 7 và văn hoá Hôi giáo vươn tới đỉnh cao trong thời đại;ủa
triều đại Áp-ba-xít. Hiện nay có 60% dân số I-rắc là người Ả-rập theo ỏng
H ồ i giáo Si-ai, 20% là người Ả-rập theo dòng Xun-ni.
Từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 19, I-rắc lân lượt bị đế quôc Ba-Tư, phong .lén
M óng Cổ, Thồ N h ĩ K ỳ đánh chiếm và thong trị. Sau chiến tranh thể giới hứ
nhất, A n h đánh bại đế quốc Ốt-tô-man, chiếm 1-rấc . Năm 1920, H ội Ọiốc
liên (tiền thân của Liên Hiệp Quốc ngày nay) quyết định I-rắc thành nướcuỷ
tr ị của Anh. Hoàng tử Phai-xan giành thẳng lợi trong cuộc bầu cử do Anh ến
hành và trở thành quốc vương I-rẳc. Cùng với lễ đăng quang của ông, qốc
gia I-răc được thành lập, mặc dù nó còn nằm dưới quyền kiêm soát của ngrời
Anh. Quân đội Anh ở lại J-rae theo đề nghị của vua Phai-xan trong khi ngrời
Si-ai ở miền Nam và người Cuốc ở M iền Bắc chống lại chính quyền Phai-an
và ngưòi Anh để giành quyền tự trị.
Sau chiên tranh thê giới lân thứ II, lợi dụng A nh bị suv yêu, M v ch
cực can thiệp vào 1-rắc để hất cẳne Anh. I-rắc tuyên bố độc lập, tách khoi nh
hươrm cua Anh từ năm 1932 và được chấp nhận vào H ội quốc liên. Nrr.


'1958, Ap-đun K a-rim , một quân nhân có tinh thân dân tộc lãnh đạo cuộc cách
m ạng lật đô chế dộ quân chủ, tuyên bô thành lập nước Cộng hoà I-rẳc. Qua
nhiêu lân tranh giành đảng phái, năm 1968, đảng Phục hưng xã hội A-rập
( đủng Bát) theo chủ nghĩa thế tục, chú nghĩa xã hội và chủ nghĩa dân tộc toàn

Ả -rậ p giành chính quyền và lãnh đạo I-rẳc. Cho tới năm 1979, X .H út-xen
nám quyên lãnh đạo đang Bát, trở thành Tông tnôns. Với tham vọng vọng
k h ô i phục lại m ột nước I-răc hùng cường như trước kia, X .H út-xen năm toàn
b ộ quyén hành ve đảng và chính quvền (Tong thư ký, ròng thống. Thủ tướng
C h ủ tịch H ội đông chỉ huy cách mạng, Tông chỉ huy các lực lượng vũ trar.g).
II. Ý Đ Ỏ V À C ÁC BƯỚC C A N TH IỆ P C Ủ A M Ỹ ĐỎI V Ớ I I-R ẮC

1. về cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991
Năm 1980, X .H út-xen tấn công 1-ran để trả đũa mối đe doạ xuất cách mạng H ồi giáo của I-ran. Cuộc chiến tranh kéo dài 8 năm, đã phải tra giá
mhiều sinh mạng, làm kinh tế I-rắc thiệt hại nghiêm trọng, uy tín của X.Hútx.en bị giảm sút.
Nhằm khôi phục khả năng kinh tế của mình, ngày 2-8-1990, I-rắc đưa
qiuàn vào Cô-oét (một nước nhỏ bé nhưng giàu dâu mỏ), mở đâu cho cuộc
k.húng hoảng vùng V ịnh, dẫn tới một trong những cuộc chiến tranh lớn :uối
còing ở thời điểm cuổi thế kỷ 20. Bốn ngày sau, vào ngày 6-8-1990, Liên Hiệp
Q u ố c ra lệnh trừng phạt thương mại I-rắc. Bất chấp những sức ép của M /, Iriắc vẫn cương quyết không rút quân khỏi Cô- oét. Tổng thống I-rẳc x ./ỉú tX en tuyên bổ: "Cô-oét đã thuộc vể chúng ta và chủng ta thề quyết tử đé giữ

mó đếr, cùng...Có-oét đã trở thành một biểu tượng cho toàn thể giới A-rập’.
Còn Tổne thống M ỹ Bu-Sơ (cha) thì tuyên bố: " Việc ỉ-rảc không rút

kỉ hỏi Cô-oẻt không làm tôi ngạc nhiên, nhưng họ đã măc phải một sai 'ầm
mghiẻn trọng". Lời tuyên bố đó có hàm ý khăns định rằng: MỸ sẽ dùng v í lực
tiiên công 1-răc nêu I-răc không chịu rút quân khỏi Cô-oét .

18


I rong khi các nhà ngoại giao quôc tê, dặc biệt là các đặc phái viên của
Liên Xô đi lại như con thoi để nhàm tháo gỡ cuộc khủng hoáng thì M ỹ đã tiến
hanh một cuộc động hinh lớn nhăm chuấn bị chiến tranh, đỏng thời xảy dựng

một liên minh quôc tê chông I-răc .
Neày 17-1-1991, MỸ và các đông m inh của MỸ trong lực lượng đa
quỗc gia đã mơ chiến dịch "Bão táp sa mạc", 0 ạt tiến công bằng tên lửa và
máy bay ném bom vào cả Cô-oét lẫn I-rẳc . Ngày 15-2-1991, trong khi chiến
sự vẫn diễn ra ác liệt, [-rác đưa ra đề nghị 7 điểm nhằm giải quyết cuộc khủng
hoảng vùng V ịnh. Ngày 24-2-1991, sau 5 tuân ném bom liên tục các thành
phố của I-rắc, kể cả thủ đô Bát-đa, lực lượng M ỹ và đồng m inh bẳt đầu cuộc
tiến công ồ ạt trên bộ vào vùng biên giới phía nam Cô-oét và I-rẳc .
Ngày hôm sau, 25-2, chính phủ I-rấc thông báo lệnh rút quân khỏi lãnh
thổ C.O- oét , trở lại vị trí đóng quân trước ngày 2-8-1990. Ngày 27-2-1991,
Tổng thống M ỹ Bu-Sơ (cha) tuyên bố sẽ ngừng tấn công vào I-rắc kể từ ngày
28-2-1991. Cũng trong ngày này, 1-rắc tuyên bố chấp nhận tất cả 12 nghị

quyết của Liên Hiệp Ọuốc về vùng V ịnh. Ngày 7-3-1991, quân nhân Mỹ đầu
tiên rút quân khỏi vùng V ịnh sau khi chiến tranh ở đây kết thúc.
N gày 20-3-1991, Quốc hội I-rắc chính thức quyết định huỷ bỏ việc sát
nhập lãnh thổ Cô-oét vào I-rẳc .
Cuộc chiến vùng V ịn h 1991 kéo dài 6 tuần đã ngốn mất 80 tỷ USD
theo thời giá hiện tại. Ngay sau cuộc chiến kết thúc, I-rẳc bị áp đặt lệnh câm
vận của Liên Hiệp Quốc. Cho đến thời điểm M ỹ tấn công I-rẳc vào năm 2003,
lệnh cấm vận này đã kéo dài hơn 12 năm, khiến cho đất nước I-rắc phải chịu
hậu quá nặng nề, đời sống người dân vô cùng khổ cực.
2.

về cuộc chiến của M ỹ tại I-rắ c năm 2003 và các bước can thiệp

tiếp theo của MỸ

19



Cuộc chiến vùng Vịnh lán 1 cùa M ỹ nhăm khôi phục lại thê cân băng ở
vùng V ịnh, xảy ra vào thời điếm chiến tranh lạnh đi vào kết thúc nên khiên
người ta có cảm giác nước M ỹ chỉ muốn đảm bảo an ninh cho minh. M ỹ tiêp
tục đánh lừa, lạo ra cảm giác ấy bănu một hình ảnh nước M ỹ cỏ vũ hoà bình.
T u y nhicn, xét trên định nghĩa vẻ chiến tranh hiện đại thì cuộc chiên
tranh của đế quốc M ỹ chống I-rắc đã được bẳl đầu ngay sau khi kết thúc
chiến tranh vùng V ịnh lần thứ nhất. Cuộc chiên này thực chất năm trong
chiên lược của M ỹ đỏi

VỚI

khu vực Trung Đòng, nhám bó trí thê cniên iươc

quán sự, duy trì sức mạnh bá chủ thê giớ i, từng bước điều chỉnh địa chiến
lirợc co lợi cho M ỹ.
Các biểu hiện của cuộc chiến tranh này là sự kết hợp giữa các biện
pháp phi bạo lực và bạo lực, biện pháp bao vây cấm vận kinh tế với biện pháp
quân sự và sự răn đe chiến tranh. M ỹ và Anh đã thiết lập hai vùng cấm bay
trên không phận I-rắc, thường xuyên ban tên lửa các mục tiêu quan trọng của
I-rấc, tập hợp lực lượng đối lập chính quyền I-rắc, kích động chia rẽ, ly khai.
Thong qua Liên Hiệp Quốc để bao vây cấm vận kinh tế và gâv khó khăn cho
nliân df'in I-rẳc bằng chương trình đổi dầu lấy lương thực.
Sau thảm hoạ khủng bố ở M ỹ ngày 1 1.9.2001, mượn cớ mở chiến dịch
chống khủng bổ trên toàn cầu, chính quyền Oa-sinh-tơn đã liệ t I-rắc vào “ trục
ma quỷ” . Tổng thốne M ỹ Bu-Sơ công khai tuyên bố cái gọi là “ học thuyết Busa": "Chủng ta sẽ không phán biệt giữa những kè lập kế hoạch hành động

khung bô và những kẻ cho chúng tạm trú".
Mượn cớ đó, MỸ mở một chiến dịch chống I-rắc trên quy mô lớn cả về
chính trị. kinh tế, quân sự và ngoại giao; sử dụng bộ máy tuyên truyền xuyên

tạc, ra sức kích động dư luận về “ moi đe doạ của I-rẳc” vì nước này có vũ khí
giết nsJtTÍ hàng loạt và Bát-đa có quan hệ với mạng lưới khủng bô An-kê-đa.
M ỹ và đông m inh vừa ráo riết tăng cường triển khai lực lượng, quân sự ơ vùng

20


V ịn h , vừa ra sức lõi kéo các nước troim Hội dông bảo an Liên Hiệp Ọuôc
thúc ép Lien Hiệp Ọuôc ung hộ họ dune vũ lực đê giải giáp 1-răc.
Trước nguy cơ nỏ ra một cuộc tiên cône l-răc, cộng đỏng quôc tê, trong
đó, cỏ những nước là thành viên trong Hội đông bảo an Liên Hiệp Quôc có
nhiều nồ lực ngoại giao để tìm biện pháp hoà bình giải quyết vấn đề I-rắc.
Làn sóng biêu tình chổng chiên tranh lan rộng khăp toàn câu, ngay cả trong
lòng nước M ỹ và những nước mà chính quvên ơ đó ủng hộ chính sách gây
chiên của nhà câm quyên M ỹ. Phía I-râc đả co nhiêu nhân nhượne, hợp tác
tích cực với các đoàn thanh sát vũ khí của Liên Hiệp Ọuôc, thực hiện N ghị
quyết 1441 của Hội đồng bảo an để tránh chiến tranh. Sự hợp tác tích cực của
I-rắc (mà tiêu biểu là tiến hành phá hủy các tên lửa A-sa-m út 2 được coi là có
tầm bắn vượt quá quy định) đã được IA E A (Cơ quan năng lượng nguyên tử
quốc tế) thừa nhận và cộng đồng quốc tế hoan nghênh.
Song bất chấp sự thật đó, bất chấp nồ lực của cộng đồng quốc tế m ong
m uốn giải quvết vấn đề I-rắc bàng biện pháp hoà bình, bất chấp những hậu
quả khôn lường mà cuộc chiến tranh l-rắc sẽ gây nên đối với các nước tham
chiến, với khu vực Trung Đông và trên toàn thế giới, các thế lực hiếu chiến ở
M ỹ và Anh cùng những phẩn tử vào hùa với họ vẫn ráo tiết đẩy tới việc dùng
vũ lực để giải quyết vấn đề I-rắc. M ỹ và Anh đã soạn thảo ra m ột bản N ghị
quyết mới về vấn đề I-rẳc và đề nghị, thậm chí gây sức ép để Liên Hiệp Quốc
thông qua. Tông thống M ỹ Bu-Sơ tuyên bố “ Sự lựa chọn đang ở phía trước

Liên Hiệp Quóc đẻ đưa ra một giải pháp. Sự lựa chọn cũng đang ở phía trước

Sa-đam là thực hiện đầy đủ lời hứa của ông ta. Và nếu không ai trong sổ họ
hành động, Mỹ sẽ lãnh đạo đồng minh phả huỷ những vũ khí tồi tệ nhất từ tay
một trong những lãnh đạo tồi tệ nhắt the giới theo cách của riêng mình".
Cuối cùng NQ mới 1441 đã được Liên Hiệp Quốc thông qua ngày
08.11.2002 với toàn bộ phiếu thuận cua 15 thành viên H ội đông bảo an. Mặc

21


du ! rước nliicu phan ưrm khác nhau, đặc hiệt là các nước có quyền phu quyết
trong I lén Hiệp Ọuỏc, nội dung cua han N ghị quyêt mái vê 1-rảc đã được
chỉnh sưa một số theo hướng nhẹ hơn ban dâu song vẫn chứa đựng điêu cốt
lõi: 1-rac khônẹ thê thực hiện được việc giữ độc lập, chu quyên của mình và
cuộc chiên quân sự chông I-răc tât yêu xảy ra. H ội đỏng bảo an Liên Hiệp
Quốc đã thực sự bị M ỹ bỏ ngoài ria với thái độ ngạo mạn. Điều này cũng
chúng tỏ, chừng nào trái đất còn bị áp bức, bat cône, đói nghèo và bạo lực,
chìmg đó luật của ke mạnh vân còn thông trị.
9h30 phút (giờ Hà N ộ i) neày 20.3.2003, cuộc chiến chống I-rấ c do
M v phát động đã chính thức nô ra mặc cho những nô lực can thiệp của
cộng dona quốc tế. M ỹ đã tập hợp được 150 nghìn quân từ hơn 30 nước
trên thế giới để sử dụng trong cuộc chiến tại I-rắc. Kèm theo đó là các loại
vũ khí hiện đại nhất.
Trong ngày đầu tiên của cuộc chiến, các hoạt độns quân sự của M ỹ chỉ
co tính chảt thăm dò, không quá dữ dội như thường thấy ờ các cuộc chiển
tri rác đây. Chỉ sau đó m ột ngày, bộ binh M v bất đầu tiến quân vào I-rắc,
chiếm giữ vị trí mà pháo binh I-rắc không với tới được. Những ngày tiếp theo,
mức độ ác liệt của cuộc chien ngày càng tăng lên. M ỹ và Anh liên tục tiến
hành các cuộc không kích dừ dội vào các cứ điểm quan trọng của I-rắc (trong
đó đánh vào những địa điểm nghi có các nhà lãnh đạo I-rắc ), mở đường cho
bộ binh đánh chiếm các thành phố và chuẩn bị vây ép Bát đa. Quân I-rắc cũng

kháng cự Uiá quyết liệ t và nhiều lúc buộc quân M ỹ phải dừng chân, chuyên
sang phònc thủ. Chiến tranh du kích, đánh bom cảm tử đã được I-răc đưa vào
vận dụng, '.àm tinh thần của quân MỸ và Anh bắt đầu có biểu hiện lo sợ. Bộ
trương thônẹ tin I-rẳc ngàv nào cũn 2 xuất hiện trên truyền hình một lần đê trả
lờ i phỏng vấn các nhà báo và kêu gọi nhân dân I-rấc đoàn kết chiến đấu. Ông

22


n,à•' cũng khẳng (lịnh quân M ỹ và Anh sè phải tiẽp tục chịu nhiêu thiệt hại,
n.h êu đòn tân công bât ngờ và mới lạ khác.
Sau khoảng 2 tuần, từ khi bắt dầu diễn ra cuộc chiến, đã có nhiêu nhận
đ:ịrh, đánh giá của các chuyên gia quân sự là cuộc chiến này sẽ ngày càng ác
lhệ: và ton thất của hai bên sẽ còn tăns cao, chiên tranh sẽ còn kéo dài. Tuy
n.h ên, đến tuần thứ ba của cuộc chiến, đặc biệt là khi M ỹ vây hãm và tiến vào
đ ược B át đa, khả năng chống cự của I-rấc đột ngột giảm hẳn. Tính đến ngày
ỉ 14, các trumz tâm kiểm soái và lãnh đạo CÜÛ I-rắc trên khắp cả nước hầu như
điã bị p»há huỷ nặng. Truyền hình của í-răc, một trong nhừne phương tiện hừu
hiệu để đưa các thông tin về I-rắc bên ngoài đã bị M ỹ phá huỷ hoãn toàn. Bộ
truờ ng thông tin I-rắc không còn xuất hiện trên truyền hình như thường lệ.
T ràn “ quyết tử” ở Bát đa hay sau đó là T i-cơ -rít theo như dự đoán đã không
dáễn ra. Vệ binh cộng hoà hay những lực lượng thiện chiến khác của I-rắc
c:ùng vớ i vũ khí trang bị không hiểu đã “ bay hơi” đi đâu. Thế vào đó chỉ là
n ih in g cuộc giao tranh lẻ tẻ ở một số khu vực, lính M ỹ và A nh nhanh chóng
lían ch ủ được tình hình ở tất cả các khu vực. Với sức mạnh áp đảo về mọi
rrnặt, liổ n quân M v -A n h đã nhanh chóng lật đổ chính quyền X.H út-xen, cho dù
CỈUÒC

chiến kéo dài gần 3 tuần (từ 20.3- 07.4.2003), lệch xa với khoảng thời


gũsn 72 giờ mà M ỹ đã dự kiến.
Cuộc chiến của MỸ tại I-rắc mới chỉ dừng lại ở chiến trường với những
taíc động tươna đối nặne nề tới nền an ninh, kinh tế thế giới. Còn chính trường
I-rả c vẫn còn vô cùng phức tạp, tiếp tục tạo gánh nặng cho M ỹ trong thời gian
díà sau đó. M ỹ tiếp tục bị phá sản kế hoạch chỉ trong vòng một năm là ổn
đ iịrh được tình hình và bắt tay vào công cuộc xây dựng mô hình dân chủ, tái
thiièt tại I-rẳc” .
Không lâu sau cuộc chiến, nhữne lời chỉ trích cône khai nhăm vào ban
lãir.h đạo hoạch định chính sách chiến tranh của M ỹ, về những sai lầm trong

23


cuộc chiên 1-răc ngà} càng tăng cao. Cuộc chiên của M ỹ tại I-răc trên chính
trường thời hậu chiến ngày càng gay cấn hơn, khiên M ỹ sa lây sâu hcyn.
Người dân I-rắc luôn phải đổi mặt với tình trạng vô chính phủ, mất trật tự,
chơ dù Hội đồng điều hành I-rẳc, Chính phủ lâm thời của I-rẳc, rôi đên Chính
phủ I-răc, Quôc hội I-rắc lân lượt được thành lập.
Tính đến thời điểm diễn ra cuộc bầu cử Quốc hội tại I-rắc (tháng
02.2005), theo con số thống kê chính thức của Lâu Năm góc, số binh sĩ M ỹ bị
giết tại chiến irưòng I-rắc đã lẽn tứi hơn 2.160 người và số bị thương khoảng
16 nghìn. M ỹ đã phải chi 240 tỷ USD cho cuộc chiến, tức là trung binh m ồi
tháng cuộc chiến tranh I-rẳc tiêu hết gần 8 tỷ USD từ ngân sách của M ỳ. Theo
các nhà quan sát quốc tế, tông thiệt hại của M ỹ tại I-rấc lớn hơn nhiều so với
cuộc chiến tranh V iệ t Nam và lớn nhất kề từ Chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay. Chiến tranh hao người tốn của của M ỳ đang đem lại những kết quả trái
ngược. M ỹ không kiểm soát được các giếng dầu và cũng không lập được m ột
chính quyền thân M ỹ tại I-rắc” .
I-rắc được thiết lập thành một nhà nước theo chế độ liên bang với
quyền lực đáns kể được trao cho các khu vực riêng rẽ. I-rắc đã có Tổng thống

mới thuộc lãnh đạo người Cuốc (ông J.Ta-la-ba-ni). Hai phó Tổng thống I-rắc
được phân đều cho dòng Si-ai (phó Tổng thống Áp-đun-m a-đi) và dòng X unni (phó Tổng thổng Ga-gi-a-va). Trong 3 năm sau cuộc chiến, I-rắc đã có tới
hai Thủ tướns (cựu Thủ tướng I-bra-him G ia-pha-ri năm 2005 và Thủ tướng
đương nhiệm N âu-ri M a -li-k i). Dưới sự “ nhiếp chính” của M ỹ, trong những
mâu thuẫn cổ hữu mang tính sắc tộc tại I-rấc, câu trúc chính trị an ninh của Iràc luôn chứa đựng những bất ôn khó lường, khiến đất nước này ngày càng
gia tăng các vụ bạo động, đô máu.
Chính quyền I-rấc không thể giải quyết được những mâu thuẫn nội tại
trone lòng xã hội I-rắc. Đó là việc người Si-ai muốn m ột quốc gia H ồi giáo có

24


×