Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hoàn thiện những vấn đề cơ bản về lý luận kế toán bán hàng trên cơ sở khảo sát tình hình thực tế tại Cty vật tư và thiết bị toàn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.88 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Mục đích cao nhất của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng hiện nay là tối
đa hóa lợi nhuận. Nói cách khác hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng đòi hỏi mang lại hiệu qủa. Lợi nhận là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng nhất của các doanh nghiệp, phản ánh hiệu qủa cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có nguồn để hình thành các quỹ
(quỹ dự phòng, qũy khuyến khích phát triển, sản xuất kinh doanh, qũy phúc lợi, quỹ
khen thởng) và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và khi đó doanh nghiệp mới có đủ
điều kiện đợc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu t theo chiều sâu,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần ngời lao động.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Dợc vật t y tế Thanh Hóa, Tôi đã đợc
Ban Giám đốc, các đồng chí trởng, phó phòng kế toán cùng cán bộ công nhân viên
trong phòng tận tình giúp đỡ, chính vì vậy từ số liệu thực tế đã minh họa và giúp Tôi
hiểu thêm về phần lý thuyết đã đợc học tại trờng. Trong báo cáo thực tập, Tôi xin
tổng hợp và báo cáo phần lợi nhuận những yếu tố làm tăng lợi nhuận của Công ty D-
ợc vật t y tế Thanh Hóa trong 3 năm 1999 - 2001.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần :
Phần I : Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Phần II : Tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty
Phần III : Một số đề xuất nhằm tăng doanh thu để tăng lợi nhuận tại Công ty
Dợc vật t y tế Thanh Hóa.
1
Phần I
Giới thiệu tổng quát về Công ty Dợc vật t y tế Thanh Hóa
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty D ợc vật t y tế
Thanh Hóa
1. Đặc điểm tình hình chung :
Công ty Dợc vật t y tế Thanh Hóa có Trụ sở đặt tại 232 phố Trần Phú - Phờng
Lam Sơn - Thành phố Thanh Hóa là một doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc Sở y tế Thanh
Hóa.
Công ty Dợc vật t y tế Thanh Hóa là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, với chức


năng là sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh phục vụ nhân dân
trong tỉnh và liên doanh, liên kết với các đơn vị y tế trong cả nớc, thực hiện kinh
doanh có lãi và làm nghĩa vụ với Nhà nớc. Mặt hàng đang kinh doanh hiện nay là
thuốc tân dợc, bông băng, dụng cụ y tế, thuốc nam, thuốc bắc và mặt hàng mỹ dợc
phẩm.
Sản xuất là một bộ phận trong hoạt động của Công ty Dợc vật t y tế Thanh Hóa.
Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty tổ chức thành các phân xởng, trong phần xởng
có các tổ chức sản xuất và mỗi phân xởng đảm nhận chức năng riêng.
Công ty đã trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại nh máy ZP33 sản xuất viên
nén, nồi bao viên tự quay, máy đóng nang và ép vỉ tự động ... Nhờ đó Công ty đã
hoàn thiện dây truyền sản xuất, giảm lực lợng lao động thủ công, nâng cao hiệu qủa
sản xuất và chất lợng sản phẩm.
Trong tơng lai Công ty sẽ đầu t, cải tạo, sản xuất, kinh doanh để hoạt động ngày
càng hiệu qủa hơn. Công ty đã đợc Bộ Y tế công nhận 4 năm liền đạt danh hiệu tiên
tiến và đợc thởng cờ thi đua toàn ngành, đợc Nhà nớc thởng Huân chơng lao động
hạng Nhất và hạng Ba.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý :
- Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi
mặt hoạt động và kết qủa kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc : Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách
sản xuất, Phó Giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản, là ngời giúp việc theo sự phân
công của Giám đốc.
- Công ty có 6 phòng, ban chức năng đó là : Phòng kế hoạch kinh doanh, phòng
tài vụ, Ban thanh tra, phòng Hành chính, Ban xây dựng cơ bản, Ban bảo vệ.
- Cơ sở sản xuất đợc tách độc lập có 5 phòng là : Phòng kiểm nghiệm, phòng kỹ
thuật, phòng nghiên cứu, phòng cơ điện và phòng chỉ đạo sản xuất. Phòng chỉ đạo
2
sản xuất chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp, phân xởng sản xuất thuốc viên, phân
xởng sản xuất thuốc tiêm, phân xởng sản xuất thuốc Đông dợc.
- Mạng lới hoạt động kinh doanh của Công ty Dợc vật t y tế Thanh Hóa đợc trải

rộng từ tỉnh xuống huyện, thị xã, vùng sâu, vùng xa, với trên 100 cán bộ có trình độ
đại học và trên đại học, hơn 200 cán bộ trung cấp, số còn lại là cán bộ sơ cấp và công
nhân kỹ thuật lành nghề. Công ty có 28 hiệu thuốc trực thuộc bao gồm 11 huyện
miền núi, 6 huyện miền biển, 10 huyện đồng bằng. Mạng lới phân phối thuốc đã đợc
mở rộng đền vùng sâu, vùng xa. Công ty có 11 quầy biệt dợc có trên 500 quầy bán lẻ
và trên 1000 điểm đại lý. Ngoài ra Công ty còn tổ chức nhiều văn phòng đại diện ở
các tỉnh bạn để thực hiện việc liên doanh, liên kết nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ
thuốc, thiết bị máy móc và dụng cụ vật t y tế thông thởng đợc nhanh chóng, thuận lợi
cho nhân dân trong tỉnh.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
3
Giám đốc
Phó Giám đốc
phụ trách kinh doanh
Phó Giám đốc
phụ trách sản xuất
Phó Giám đốc
phụ trách XDCB
Phòng kế
hoạch KD
Phòng
tài vụ
Ban
thanh tra
Phòng hành
chính
Phòng
XDCB
Ban
bảo vệ

Phòng
nghiên cứu
Phòng
kỹ thuật
Phòng
chỉ đạo SX
Phòng
kiểm nghiệm
Phòng
cơ điện
PX thuốc
viên
PX thuốc
tiêm
PX đông d-
ợc
Hệ thống các cửa hàng tuyến huyện, thị x , thành phố ã
Phần II
Tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của
công ty dợc vật t y tế
1. Phân tích chung về hình tình lợi nhuận của Công ty :
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhờ
đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển,
mới thực hiện thực nghĩa vụ với Nhà nớc. Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừ a
là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm :
Lợi nhuận của
doanh nghiệp

=
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
+
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thờng
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định nh sau :
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
=
Tổng
doanh
thu
-
Các khoản
giảm trừ
theo qui
định
-
Giá vốn
hàng bán
(tổng SX)
-
Chi phí
bán
hàng

-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
- Nh vậy, lợi nhuận tăng, giảm phụ thuộc vào 2 yếu tố là doanh thu và chi phí.
Ta hãy xem xét từng yếu tố đã ảnh hởng đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong thời gian qua.
Việc đánh giá tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
Dợc vật t y tế Thanh Hoá đợc phản ánh trong bảng số 1 dới đây :
(Có thể xem chi tiết tỷ lệ % so với doanh thu thuần của các chỉ tiêu ở biểu số 1
phần cuối báo cáo).
Bảng số 1
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 % so sánh 2001
Số tiền
% so
với
DTT
Số tiền
% so
với
DTT
Số tiền
% so
với
DTT
1999 2000
1.Doanh thu thuần 49.493.769 100 57.754.612 100 71.901.463 100 145,3 124,5

2. Giá vốn hàng bán 42.940.733 86,76 49.478.095 85,67 60.511.679 84,15 140,9 122,3
3. Chi phí bán hàng 4.749.645 9,60 5.927.668 10,26 8.447.253 11,75 177,9 142,5
4. Chi phí QL DN 1.506.608 3,04 1.789.277 3,1 2.233.140 3,11 148,2 124,8
5. Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD
296.781 0,6 559.491 0,97 709.389 0,99 239,0 126,8
a - Đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu để nâng cao lợi nhuận.
4
Ta biết :
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ
=
Số lợng hàng hoá -
dịch vụ tiêu thụ
x Giá bán
+ Hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ tăng lên phụ thuộc vào các yếu tố sau :
* Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp: Số lợng hàng hoá - dịch vụ tiêu thụ,
chất lợng hàng hoá, kết cấu hàng hoá tiêu thụ, mạng lới tiêu thụ, tổ chức tiêu thụ,
quảng cáo, tiếp thị ...
* Các yếu tố phụ thuộc ngời tiêu dùng : tập quán, thói quen, thu nhập ...
*Các yếu tố thuộc Nhà nớc hỗ trợ, chính sách thuế, chính sách lãi xuất, chính
sách khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam ...
Trong các yếu tố trên, nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp là chủ yếu và quan
trọng nhất.
ở Công ty dợc vật t y tế Thanh Hoá doanh thu tiêu thụ hàng hoá năm sau cao
hơn năm trớc và tăng lên không ngừng. Năm 2001 đạt 71.901 triệu tăng 45,27% so
1999 và tăng 24,49% so với 2001.
Nh vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2001 tăng hơn nhiều so với năm 2000
- 1999. Điều này có thể giải thích vì những lý do sau: Cuối năm 1998, các bạn hàng
trong nớc đã ồ ạt nhận mua hàng của Công ty để tích luỹ nhằm tranh thủ khi luật

thuế giá trị gia tăng cha đợc đáp ứng. Những tháng đầu năm 1999 họ mới đa hàng đó
vào tiêu thụ dẫn tới nhu cầu hàng hoá mua của Công ty giảm nên doanh thu năm
1999 bị giảm sụt. Đến năm 2000 - 2001 tình hình đi vào ổn định, hàng hoá của Công
ty đợc tiêu thụ bình thờng bên cạnh đó Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm để tăng nhanh kỳ luân chuyển vốn. Trong những năm qua
Công ty đã tìm kiếm, khai thác và mở rộng thêm mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
b - Giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Tổng chi phí sản xuất năm 2001 đạt 71.122 triệu tăng 144,7% so 1999 và tăng
124,5% so năm 2000. Trong đó:
1. Chi phí giá vốn hàng bán: Năm 2001 đạt 60.512 triệu tăng 40,92%, so 1999
và tăng 22,29%, so năm 2000, so doanh thu thuần, tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm từ
86,76% năm 1999 xuống 85,67% 2000, xuống 84,15% năm 2001. Nh vậy tỷ trọng
giá vốn hàng bán năm 2000 so với năm 1999 giảm 86,76% - 85,67% = 1,09% và
năm 2001 so với năm 2000 giảm 85,67% - 84,15% = 1,52%. Qua so sánh 3 năm ta
thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán đều có xu hớng giảm dần từ 86,76% của năm 1999
xuống 85,67% của năm 2000 và xuống 84,15% của năm 2001 việc giảm giá vốn
hàng bán là việc quan trọng để tăng lợi nhuận của Công ty.
Nguyên nhân giá vốn hàng bán giảm:
5
- Có sự cạnh tranh thị trờng của các xí nghiệp dợc trong nớc, sự cạnh tranh thị
trờng của các Công ty dợc nớc ngoài đóng tại Việt Nam do đó giá thành hạ.
- Giá thành nguồn hàng sản xuất tại Xí nghiệp của Công ty Dợc Thanh Hoá
giảm dần sau các năm vì Công ty Dợc áp dụng công nghệ sản xuất theo dây chuyền
mới.
Qua thực tế cho thấy, giá vốn hàng bán của Công ty Dợc giảm chủ yếu ở 2
khâu:
- Hàng nhập về từ nguồn liên doanh với Công ty Dợc phẩm cấp I (xem minh
hoạ ở bảng số 2), Xí nghiệp Liên hiệp Dợc phẩm Hậu Giang.
- Giá mua của Công ty cấp I
Bảng số 2

Đơn vị tính: VNĐ
Tên sản phẩm ĐV Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch 2001/2000
Số tiền %
Ampicilin 0,25g lọ 34.000 33.200 -800 -3,35
Clorocid 0,25g lọ 32.000 30.800 -1.200 -3,37
Tertacyclin 0,25g lọ 17.000 15.200 -1.800 -10,59
Nhìn vào số liệu ta thấy, 3mặt hàng nhập từ Công ty Dợc phẩm cấp I giá thành
năm 2001 so với năm 2000 đều giảm nh Tetracylin giảm 10,59%, Ampicilin
giảm3,35%, clorocid giảm 3,37%. Việc giảm giá thành là phạm vô của Công ty cấp
I.
- Giá thành sản xuất của Công ty
Bảng số 3
Một lô sản phẩm sản
xuất ở Công ty Dợc
Thanh Hoá
Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch
2001/2000
Chi phí
ngày công
(ĐV:ngày)
Đơn giá
Bq 1 sp
(đv: đ)
Chi phí
ngày công
(ĐV:ngày)
Đơn giá
Bq 1 sp

(đv: đ)
Số tiền %
Thuốc viên 8,6 1.700 6,3 1.530 - 170 - 10%
Thuốc tiêm 9,2 720 6,4 450 - 270 -37,5%
Qua bảng trên ta thấy một lô sản phẩm thuốc viên năm 2000 sản xuất xong cần
phải 8,6 ngày công lao động, đơn giá bình quân cho một sản phẩm (1 vỉ) là
1.700đồng. Đến năm 2001 giảm chỉ còn 6,3 ngày công lao động, đơn giá bình quân
là 1.530 đồng. Năm 2001 so với năm 2000, ngày công giảm 8,6 - 6,3 = 2,3 ngày. Chi
phí đơn giá bình quân năm 2000 là 1.700 đồng đến năm 2001 giảm xuống còn 1.530
đồng. Việc giảm chi phí nhân công dẫn đến việc giảm đơn giá bình quân của một sản
phẩm, sở dĩ có việc giảm ngày công lao động cho một lô hàng sản xuất dẫn đến giảm
6
giá của 1 đơn vị sản phẩm nh trên là do Công ty đã áp dụng cải tiến quy trình sản xất
theo công nghệ mới. Đây là yếu tố để giảm giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận.
2. Về chi phí: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp so với doanh
thu thuần năm 1999 chiếm tỷ trọng 9,60% + 3,04% = 12,64%, năm 2000 chiếm tỷ
trọng 10,26% + 3,1% = 13,36%, năm 2001 chiếm tỷ trọng 11,79% + 3,1% =
14,89%, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau tăng hơn năm tr-
ớc do một số nguyên nhân sau (xem bảng số 4).
bảng số 4
Tên cơ sở bán hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
% so sánh 2001
1999 2000
1. Quầy bán buôn 30 30 30 0 0
2. Quầy biệt dợc 16 14 8 50 57,1
3. Quầy bán lẻ 550 584 630 114,5 107,9
4. Quầy đại lý xã, ph-
ờng
930 1130 1260 135,5 111,5
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cao có nhiều nguyên nhân

chủ yếu là do tăng các quầy bán lẻ và đại lý. Năm 1999 có 550 + 930 = 148, năm
2000 là 584 + 1130 = 1714, năm 2001 là 630 + 1260 = 1890, số quầy bán buôn qua
các năm không tăng, quầy biệt dợc có xu hớng giảm dần từ 16 quầy năm 1999 xuống
14 quầy năm 2000 và 8 quầy năm 2001. Qua tìm hiểu thấy các quầy biệt dợc đều tập
trung ở Thành phố, thị xã, thị trấn do một Dợc sỹ đại học phụ trách và đợc quyền chủ
động trong việc mua bán và thực hiện mọi nhiệm vụ kế hoạch của Công ty Dợc qui
định. Việc kiểm tra quy chế chuyên môn, thuế ở các quầy
biệt dợc quá nhiều gây ảnh hởng không tốt đến tâm lý kinh doanh điều đó dẫn
đến số lợng quầy biệt dợc ngày càng giảm.
2. Tình hình lợi nhuận của Công ty:
Để đánh giá toàn diện kết quả đạt đợc của Công ty, ta xem xét bảng cơ cấu lợi
nhuận qua 3 năm 1999 - 2000 - 2001.
(Có thể xem tỷ lệ % cơ cấu lợi nhuận của Công ty ở biểu số 2 phần cuối báo cáo).
bảng số 5
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 % so sánh 2001
Số tiền
% so
với
LN
Số tiền
% so
với
LN
Số tiền
% so
với
LN
1999 2000

7

×