Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Vai trò của vốn xã hội với sự phát triển nguồn nhân lực trẻ ở tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.03 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------*--------------------

LÊ THU TRANG

VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ
Ở TỈNH TUYÊN QUANG
(nghiên cứu trường hợp tại 4 xã/phường: phan thiết, an tường,
hưng thành, tân quang thuộc thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang))

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------*--------------------

LÊ THU TRANG

VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ
Ở TỈNH TUYÊN QUANG
(nghiên cứu trường hợp tại 4 xã/phường: phan thiết, an tường,
hưng thành, tân quang thuộc thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang))

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 60 31 03 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Vai trò của vốn xã hội với sự phát triển
nguồn nhân lực trẻ ở tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồi Loan. Và các kết quả trong
luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Để tôi có thể đạt được
các mục tiêu và kết quả nhất định trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã nhận
được sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Hồi Loan, cùng sự hợp tác giúp đỡ của tập thể cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tại 4 xã/phường: Phan Thiết, An Tường, Hưng
Thành, Tân Quang thuộc Tp. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, nhân
dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Hồi Loan, cùng tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tại tỉnh Tuyên Quang, đã tạo điều kiện hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình cho
tôi hoàn thành công trình nghiên cứu một cách thuận lợi nhất.

Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác
giả còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn trong nghiên cứu này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến của quý thầy cô giáo và toàn thể bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên

Lê Thu Trang


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BIỂU ................................................................................ 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 8
2.1. Tổng quan nghiên cứu về vốn xã hội trên thế giới ............................. 8
2.2. Tổng quan nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam ............................ 11
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn................................................. 16
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................... 16
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................25
4. Đối tượng, khách thể, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu ........................ 17
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 17
4.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................ 17
4.3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 18
4.4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 18

5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 18
6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 18
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
7.1. Phân tích tài liệu................................................................................ 19
7.2. Mẫu nghiên cứu................................................................................. 20
NỘI DUNG..................................................................................................... 22
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........... 22
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................ 22
1.1.1. Khái niệm công cụ.......................................................................... 22
1.1.1.1. Khái niệm vốn xã hội............................................................... 22
1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực....................................................... 24


2

1.1.1.3. Khái niệm nguồn nhân lực trẻ ................................................. 25
1.1.1.4. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ...................................... 26
1.1.2. Hệ thống các lý thuyết.................................................................... 27
1.1.2.1. Lý thuyết về vốn xã hội của B. James Coleman và Bourdieu. 27
1.1.2.2. Lý thuyết mạng lưới xã hội...................................................... 28
1.1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng, quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực trẻ.................................................................... 29
1.1.3.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ ................................ 29
1.1.3.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ tại Tuyên Quang .... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 31
1.2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................. 31
1.2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................. 31
1.2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................ 32
1.2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Tuyên Quang.......... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TẠO DỰNG, DUY TRÌ VÀ MỞ

RỘNG VỐN XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRẺ Ở TUYÊN QUANG.............................................................................. 44
2.1. Đặc điểm chung về khách thể nghiên cứu ........................................ 44
2.1.1. Về cơ cấu nhóm tuổi ...................................................................... 44
2.1.2. Về cơ cấu giới tính ......................................................................... 45
2.1.3. Về trình độ học vấn ........................................................................ 47
2.1.4. Về cơ cấu nghề nghiệp ................................................................. 49
2.1.5. Về thu nhập ................................................................................... 50
2.2. Thực trạng tạo dựng, duy trì và mở rộng vốn xã hội của nguồn
nhân lực trẻ................................................................................................. 53
2.2.1. Thực trạng việc tạo dựng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ........ 53
2.2.1.1. Sự tham gia vào các tổ chức/nhóm.......................................... 53
2.2.1.2. Nguồn cập nhật thông tin từ các tổ chức/nhóm....................... 57


3

2.2.2. Thực trạng việc duy trì, củng cố vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ... 60
2.2.2.1. Các mối quan hệ xã hội thường xuyên được duy trì thông qua
hoạt động ăn uống, vui chơi và giải trí ................................................. 60
2.2.2.2. Cách thức và phương tiện để duy trì vốn xã hội...................... 66
2.2.3. Thực trạng mở rộng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ................ 71
2.3. Tác động của vốn xã hội đối với sự phát triển nguồn nhân lực trẻ
tại địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 74
2.3.1. Tác động tích cực ........................................................................... 74
2.3.1.1. Tăng cường cơ hội cho bản thân từ lợi ích nhóm mang lại..... 74
2.3.1.2. Thích ứng và phát triển công việc ........................................... 76
2.3.1.3. Tham gia các hoạt động xã hội ................................................ 79
2.3.2. Tác động tiêu cực ........................................................................... 85
2.3.2.1. Hiện tượng chảy máu chất xám. .............................................. 85

2.3.2.2. Vốn xã hội gây khó khăn trở ngại trong công việc…………..89
2.3.2.3. Vốn xã hội hạn chế sự sáng tạo và thể hiện cá tính cá nhân....95
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 89
1. Kết luận................................................................................................... 89
2. Kiến nghị................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Trình độ học vấn của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tuyên
Quang năm 2010............................................................................ 39
Bảng 2.1. Nhóm tuổi theo địa bàn nghiên cứu................................................ 44
Bảng 2.2. Thu nhập của lao động trẻ đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước
theo địa bàn nghiên cứu ................................................................. 51
Bảng 2.3. Các tổ chức/nhóm hiện đang tham gia ........................................... 53
Bảng 2.4. Nguồn cập nhật thông tin từ các tổ chức/nhóm.............................. 58
Bảng 2.5. Tương quan thu nhập với các hoạt động trong tháng..................... 61
Bảng 2.6. Đối tượng thăm hỏi tại nhà theo giới tính ...................................... 71
Bảng 2.7. Lợi ích của việc tham gia các tổ chức/nhóm .................................. 74
Bảng 2.8. Nhận được sự hỗ trợ từ đồng nghiệp cơ quan ................................ 80


5

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu............................................ 46
Biểu đồ 2.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu............................... 47

Biểu đồ 2.3. Mức độ tham gia vào các nhóm xã hội phân theo giới tính ....... 55
Biểu đồ 2.4. Sự chủ động của cá nhân trong các hoạt động ăn uống,
vui chơi, giải trí ........................................................................... 63
Biểu đồ 2.5. Đối tượng tiếp xúc khi tham gia các hoạt động ăn uống,
vui chơi và giải trí ...................................................................... 64
Biểu đồ 2.6. Phương tiện giữ liên lạc với các tổ chức nhóm.......................... 67
Biểu đồ 2.7. Mức độ nhận được hỗ trợ trong công việc hằng ngày................ 76
Biểu đồ 2.8. Đối tượng gây khó khăn trở ngại trong công việc...................... 87


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới hiện nay đang ở trong thời kỳ có những chuyển biến mới mẻ,
mau lẹ, đột biến cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật.
Những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển chính là những thành
tựu to lớn về khoa học công nghệ, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới…
Đặc biệt, không thể không kể đến nguồn nhân lực trẻ. Mới đây Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) công bố dân số Việt Nam là 90 triệu người, xếp thứ 13 trên thế giới
về dân số. Theo tính toán của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc, đến giữa thế kỷ XXI,
dân số Việt Nam sẽ đạt ngưỡng 100 triệu người. Ngân hàng thế giới (WB) đánh
giá chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay đạt 3,79 điểm (thang điểm
10), xếp thứ 11 trong số 12 nước ở châu Á tham gia xếp hạng. Chỉ số cạnh tranh
nguồn nhân lực Việt Nam đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam xếp thứ 73/133 nước được xếp hạng.
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, với mục tiêu đưa đất nước phát triển ngang tầm với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số
đông, đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động

khá dồi dào. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện
thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã
được Đại hội Đảng XI thông qua ngày 16/2/2011. Tuy nhiên, chất lượng
nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp, Việt nam hiện nay vẫn là một
nước đang trong quá trình phát triển, có nhiều cơ hội và thách thức; với nguồn
nhân lực có qui mô lớn và cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là động lực để phát
triển kinh tế. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bước
đột phá chiến lược, yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tạo
lợi thế cạnh tranh, bảo đảm đưa nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh,
bền vững, hiệu quả.


7

Thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ
2011-2020, nhằm đưa nhân lực đất nước trở thành nền tảng và lợi thế quan
trọng nhất để tạo sự phát triển bền vững, ổn định xã hội, hội nhập quốc tế. Xây
dựng nhân lực chất lượng cao có nghĩa là xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học
và công nghệ, nhất là các chuyên gia, kỹ sư đầu ngành, công nhân có tay nghề
cao, có trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương với các nước tiên tiến
trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất
những giải pháp khoa học, công nghệ, kỹ thuật, giải quyết những vấn đề cơ bản
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng đội ngũ doanh
nhân quản lý doanh nghiệp, có khả năng tổ chức, khả năng cạnh tranh; xây
dựng hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực tiên tiến, hiện đại, đa dạng, cơ cấu
ngành nghề đồng bộ; xây dựng sự nghiệp giáo dục tiên tiến, hiện đại và một xã
hội học tập toàn diện để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Để khắc phục tình trạng này và phát triển nguồn nhân lực ngày một
mạnh hơn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó vốn xã hội đóng vai trò hết

sức quan trọng vì nó là yếu tố cơ bản để thúc đẩy hiệu quả của chiến lược
phát triển nguồn nhân lực. Do vậy, việc nghiên về vốn xã hội và nguồn nhân
lực là một đòi hỏi vừa cấp thiết, về cơ bản vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý
nghĩa thực tiễn. Do đó tôi chọn đề tài: “Vai trò của vốn xã hội với sự phát
triển nguồn nhân lực trẻ ở tỉnh Tuyên Quang” để nghiên cứu, từ việc nghiên
cứu đề tài này sẽ cũng cấp những luận cứ và cơ sở quan trọng về lý luận và
thực tiễn mang đến cái nhìn cụ thể, sâu sắc về ảnh hưởng của vốn xã hội đến
sự phát triển của nguồn nhân lực trẻ, nghiên cứu cũng chỉ ra những mặt tích
cực và cả tiêu cực của những ảnh hưởng từ vốn xã hội đến sự phát triển nguồn
nhân lực trẻ từ đó đưa ra các đề xuất, quan điểm, giải pháp để phát huy tốt
nhất nguồn vốn xã hội trong việc phát triển nguồn nhân lực trẻ, đồng thời
cũng hạn chế những mặt tiêu cực từ vốn xã hội đến nguồn nhân lực trẻ góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trẻ để xây dựng đất nước
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hướng đến phát triển bền vững.


8

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vốn xã hội ngày càng trở thành chủ đề được các nhà khoa học quan
tâm. Những nghiên cứu về vốn xã hội khá nhiều. Thông qua việc tổng quan
tài liệu, tác giả nhận thấy, đã có những công trình nghiên cứu, báo cáo, bài
báo khoa học về vai trò của vốn xã hội với nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, dường như chưa có nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của vốn xã
hội đối với sự phát triển nguồn nhân lực trẻ.
2.1. Tổng quan nghiên cứu về vốn xã hội trên thế giới
Bài viết “Vốn xã hội và xã hội dân sự” (Social Capital and Civil
Society) của Francis Fukuyama - Viện nghiên cứu chính sách công thuộc
trường Đại học George Mason, 1/11/1999 đã đề cập tới mối quan hệ giữa vốn
xã hội và xã hội dân sự. Bài viết tập trung phân tích làm sáng tỏ những vấn đề

cơ bản như: vốn xã hội là gì? Vai trò, chức năng của vốn xã hội trong thị
trường dân chủ, tự do? Làm thế nào để đo lường vốn xã hội? Vốn xã hội có từ
đâu? Làm thế nào để tăng cường vốn xã hội… Bài viết đã gợi ra những vấn đề
quan trọng về mối quan hệ của vốn xã hội với xã hội dân sự, vai trò, vị trí, chức
năng chính trị, kinh tế của vốn xã hội đối với sự phát triển của xã hội dân sự, là
tài liệu tham khảo có giá trị cho việc thực hiện đề tài luận văn. [15]
Báo cáo nghiên cứu: “Vai trò của vốn xã hội trong xây dựng sức khoẻ
cộng đồng” (The role of social capital in building healthy communities) của
nghiên cứu viên Jo Anne Schneider được rút ra từ nhiều dự án nghiên cứu tiến
hành tại bốn thành phố trong thời gian hơn 15 năm với sự giúp đỡ của cộng
đồng dân cư, các tổ chức phi lợi nhuận, các nhà nghiên cứu, các sinh viên
tham gia các dự án. Nội dung chính của báo cáo tập trung thao tác những khái
niệm công cụ như vốn xã hội, cộng đồng xã hội, các loại hình vốn xã hội (vốn
xã hội, vốn văn hoá, quan hệ quyền lực); vốn xã hội trong gia đình; vốn xã
hội trong cộng đồng đức tin; mô hình vốn xã hội và ảnh hưởng của chính sách


9

đến vốn xã hội. Với những thông tin thu được, báo cáo đã chỉ ra vai trò hết
sức quan trọng của vốn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - văn hoá - xã
hội, mối quan hệ giữa các loại hình vốn xã hội, sự liên kết vốn xã hội. Trên cơ
sở đó, báo cáo đề xuất một số giải pháp xây dựng, phát triển vốn xã hội như
một động lực để xã hội, cộng đồng phát triển bền vững, đặc biệt là phát huy
vai trò của vốn xã hội trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. [16]
Nghiên cứu “Vốn xã hội trong việc tạo ra vốn con người” của Jame
S.Coleman (1988), tác giả phân tích mối quan hệ giữa 3 loại vốn là vốn kinh
tế, vốn xã hội và vốn con người. Theo Coleman, cả vốn kinh tế lẫn vốn xã hội
đều có ý nghĩa tích cực đối với việc tạo ra vốn con người. Tác giả nhấn mạnh,
vốn xã hội trong gia đình và cộng đồng có vai trò rất quan trọng trong việc

hình thành vốn con người cho thế hệ kế tiếp, được hiểu là kết quả học tập của
con cái.
Bài báo “Vốn xã hội và phát triển: Chương trình nghị sự sắp tới” của
Fukuyama (2002), tác giả phân tích mối liên hệ giữa vốn xã hội với các thành
tố khác trong phát triển trên phạm vi toàn cầu. Fukuyama chỉ ra cách thức mà
vốn xã hội đã đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo. Theo tác giả, vốn xã hội giúp cho sự phát triển của nhiều doanh
nghiệp Mỹ La tinh. Vốn xã hội cũng giúp nhiều người vượt qua những khó
khăn trong giai đoạn suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng ở khu vực này.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đề cập tới những vấn đề mang tính
nền tảng của vốn xã hội như: làm rõ khái niệm vốn xã hội, những cơ sở hình
thành của vốn xã hội, vai trò và chức năng của vốn xã hội, cách thức đo lường
và tăng cường vốn xã hội, các loại hình vốn xã hội, ảnh hưởng của chính sách
đến vốn xã hội, vai trò của vốn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - văn
hóa - xã hội, mối quan hệ giữa các loại hình vốn xã hội, sự liên kết của vốn xã
hội, các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển vốn xã hội một cách bền vững,


10

vốn xã hội ở cấp vi mô và vĩ mô, vốn xã hội tăng trưởng, ảnh hưởng của vốn
xã hội đến các hiện tượng lệch chuẩn trong xã hội, phân loại vốn xã hội. Một
vài nghiên cứu còn đề cập đến những vấn đề lý thuyết về vốn xã hội và phát
triển kinh tế, tác động của vốn xã hội tới việc làm và người lao động... Đây
chính là những vấn đề trọng tâm mà các nghiên cứu trên đã đề cập, phân tích
và luận giải khá sâu sắc, cung cấp những cơ sở luận cứ khoa học quan trọng
cho việc nghiên cứu đề tài: "Vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở
Tuyên Quang".
Ở các nước phát triển, vốn xã hội được quan tâm nghiên cứu sớm hơn ở
Việt Nam do vậy có nhiều nghiên cứu về vốn xã hội và vài trò của vốn xã hội

trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong các chiến lược phát triển
doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, do những hạn chế về nguồn lực, trong
khuôn khổ đề tài luận văn này, tác giả chỉ xin giới thiệu một số bài viết, đề tài
nghiên cứu cơ bản kể trên nhằm phục vụ nghiên cứu.
* Nghiên cứu nguồn nhân lực trên thế giới
Bên cạnh những nghiên cứu về vốn xã hội thì cũng có các công trình
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về chủ đề nguồn nhân lực.
Công trình kinh điển thường được nhắc đến trong lĩnh vực này là tác
phẩm nổi tiếng cùa học giả Gary Becker “Human Capital A Theoretical and
Empừical Analysis, with Special Reference to Education” (Vốn con người:
Một phân tích lý thuyết và thực nghiệm, với sự tham chiếu đặc biệt đến giáo
dục). Qua tác phẩm này Becker nhấn mạnh đến hiệu quả của việc đầu tư vào
vốn con người (Becker, 1993 [1964, 1975]). Nghiên cứu này đã được dịch ra
tiếng Việt với tên gọi “Vốn con người: Phân tích lý thuyết và kinh nghiệm,
liên quan đặc biệt đến giáo dục” và được xuất bản bởi Nhà xuất bản Khoa học
xã hội năm 2010 (Becker, 2010). [ 12 ]
UNESCO - Tổ chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục của Liên hợp quốc
cũng dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề nguồn nhân lực. Điều này được minh


11

chứng qua nhiều công trình nghiên cứu. Chẳng hạn ấn phẩm “Educational
planning and human resource development” (Kế hoạch giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực” là một trong những công trình nghiên cứu quan trọng của
UNESCO. Công trình nghiên cứu này đã đưa ra những quan điểm hiện đại về
giáo dục và nguồn nhân lực qua việc phân tích sâu các yếu tố tác động đến sự
phát triển nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển (Harbison, 1968).
UNDP, Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc cũng đặc biệt quan
tâm đến nguồn nhân lực. Từ năm 1990 đến nay hàng năm tổ chức này có báo

cáo phát triển con người. Báo cáo đầu tiên vào năm 1990 đã bàn đến định
nghĩa phát triển con người và đo lường sự phát triển con người. Báo cáo này
cũng bàn đến một số chiều cạnh liên quan đến phát triển con người, chẳng
hạn như mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển con người (UNDP,
1990). Qua từng năm khác nhau, Báo cáo phát triển con người lần lượt đề cập
đến phát triển con người dưới nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn báo cáo
Phát triển con người gần đây nhất của UNDP nhấn mạnh đến tính bền vững
và sự công bằng trong phát triển con người.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng chủ đề nguồn nhân lực cho đến nay
đã có rất nhiều nghiên cứu hết sức phong phú, đa dạng. Chủ đề này nhận được
sự quan tâm lớn của nhiều tổ chức, học giả trên thế giới. Điều này minh
chứng tầm quan trọng của yếu tố con người, yếu tố nguồn nhân lực trong sự
phát triển xã hội.
2.2. Tổng quan nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam
Khái niệm vốn xã hội ở nước ta vẫn được coi là mới mẻ do vậy, chưa
có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Các nghiên cứu chủ yếu dưới dạng các
bài báo, tạp chí đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành hoặc các webside.
Với hướng nghiên cứu thứ nhất, nổi bật nhất là Trần Hữu Dũng, với bài
viết “Vốn xã hội và kinh tế” (Trần Hữu Dũng, 2003). Qua bài viết này Trần
Hữu Dũng đã lược duyệt và đánh giá một số lý thuyết về vốn xã hội. Tác già


12

đề cập đến các quan diểm lý thuyết của Pierre Bourdieu, James Coleman,
Robert Putnam, Francis Fukuyama, Hemando de Soto. Ông cho ràng cần phải
làm rõ hơn đặc điểm của vốn xã hội trong mối quan hệ với các loại vốn khác.
Trong một bài viết khác với tên gọi: “Phát triển bền vững” nhìn từ góc độ xã
hội và văn hoá của Trần Hữu Dũng đăng trên tạp chí Tia Sáng tháng 11/2004
bàn về vấn đề phát triển bền vững, bằng những lập luận chặt chẽ của mình,

ông đã đưa ra những nguồn vốn quý giá tạo nên sự phát triển bền vững trong
đó có vốn xã hội: vốn vật thể là kết quả của những biến đổi vật thể để tạo
thành những công cụ sản xuất, vốn con người là kết quả những biến đổi trong
con người để cấu thành tài nghệ và khả năng thao tác, và vốn xã hội. Tác giả
bài viết cũng đã đưa ra một số cách tiếp cập và lý thuyết nghiên cứu về vốn xã
hội và vai trò của vốn xã hội trong phát triển bền vững. Đây là những phát
hiện gợi ý có giá trị cho các nghiên cứu tiếp theo. [ 8 ]
Với bài viết “Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội” (Trần Hữu Quang, 2006).
Tác giả bàn về quan điểm vốn xã hội của nhiều tác giả nước ngoài như
Bourdieu, Putnam, Fukuyama, qua đó nhấn mạnh rằng “vốn xã hội là một
hiện thực đặc trưng của những mối dây liên kết giữa con người với nhau trong
một cộng đồng hay một xã hội”. Trần Hữu Quang cho rằng cần bàn về vốn xã
hội trong mối quan hệ với chuẩn mực, sự cố kết, sự hợp tác trong cộng đồng
xã hội, và cần phân tích vốn xã hội trong bối cảnh văn hóa - xã hội và bối
cảnh các định chế xã hội. [ 9 ]
Bàn về vốn xã hội còn có thêm các tác giả khác như Lê Ngọc Hùng
(2008), Hoàng Bá Thịnh (2009). Lê Ngọc Hùng giới thiệu khái quát lí thuyết
về vốn xã hội từ tiếp cận kinh tế, từ Coleman, Bourdieu, từ đó bàn sâu về vốn
xã hội và mạng lưới xã hội ở Việt Nam. Hoàng Bá Thịnh tập trung phân tích
vấn đề quan niệm về vốn xã hội, mạng lưới xã hội và nhấn mạnh đến chức
năng của vốn xã hội. Đồng thời, tác giả này cũng bàn sâu về những phí tổn để
duy trì vốn xã hội và mạng lưới xã hội.


13

Bài viết: “Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội qua một số
nghiên cứu ở Việt Nam” của Lê Ngọc Hùng, Tạp chí Nghiên cứu Con người
số 4 (37) năm 2008, đã đưa ra khái niệm vốn xã hội theo tiếp cận từ góc độ
kinh tế từ đó chỉ ra vốn xã hội và vốn con người không chỉ có chức năng kinh

tế mà còn có chức năng xã hội, do đó nhà nghiên cứu cần phân tích để hiểu rõ
mạng lưới xã hội của con người. Trên quan điểm đó, bài viết tập trung tổng
quan một số lý thuyết như: thuyết chức năng về vốn xã hội, thuyết cấu trúc về
vốn xã hội v.v… trên cơ sở đó, tác giả đưa ra mô hình tổng hợp về vốn xã hội,
vốn con người và mạng lưới xã hội; những phát hiện về vốn xã hội, vốn con
người và mạng lưới xã hội; gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ở
Việt Nam. Bài viết đã cung cấp những thông tin phong phú, bao quát về vốn
xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội ở Việt Nam trên cơ sở tổng hợp
một số nghiên cứu tiêu biểu. Đây là nguồn cứ liệu có giá trị, những gợi mở có
ý nghĩa cho việc triển khai thực hiện đề tài luận văn. [ 3 ]
Tóm lại, có thể nói rằng các nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam đã
đạt được những thành tựu nhất định. Ngoài việc giới thiệu và bàn luận lý luận
chung về vốn xã hội, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã phân tích vốn xã hội
trong các lĩnh vực khác nhau, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
* Nghiên cứu nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trẻ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vai trò quyết định của nguồn nhân lực đã và đang được
khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định việc “phát triển mạnh nguồn lực con
người Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao” (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2001). Đại hội nhấn mạnh rằng “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục
và đào tạo”. [ 2 ]


14

“Phát triển nguồn nhân lực-kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”
do Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm làm chủ biên (1996). Cuốn sách giới thiệu về
kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi quốc gia, trong đó có chính

sách phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới. [ 10 ]
“Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo - Kinh
nghiệm Đông Á” của Viện Kinh tế Thế giới (2003). Cuốn sách đã giới thiệu
các thành tựu đạt được của nhóm nước trong khu vực trong phát triển nguồn
nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Các chính sách thành công về giáo
dục và đào tạo của các nước Đông Á là giải pháp quan trọng trong cung cấp
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa. Đó cũng là bài học cho
Việt Nam trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực. [ 11 ]
Một nghiên cứu khác cũng đáng lưu ý là nghiên cứu: “Phát triển nguồn
nhân lực cho nền kinh tế tri thức” của Phạm Thành Nghị. Tác giả Phạm
Thành Nghị cho rằng trong bổi cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập quốc
tế, chúng ta phải đặc biệt chú ý đến phát triển nguồn nhân lực hiện đại để tạo
ra lợi thế cạnh tranh trong quá trình phát triển. Đặc biệt là chúng ta cần chuẩn
bị nguồn nhân lực lao động trí tuệ, lao động quản lý. Đồng thời chúng ta phải
chú trọng việc tạo dựng môi trường tự do, nhằm phát huy tính sáng tạo, độc
lập để các loại hình lao động trí thức có thể phát huy sức manh, làm thay đổi
nguồn cơ cấu nhân lực, có lợi cho nền kinh tế tri thức. [ 6 ]
Đề tài “Giáo dục nghề cho sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội” do
Nguyễn Hồi Loan làm chủ nhiệm chỉ ra rằng sinh viên tốt nghiệp các trường
Đại học hiện nay rất khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với
chuyên ngành được đào tạo. Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 25% sinh viên
tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội sau tốt nghiệp 2 năm là xin được việc làm đúng với chuyên ngành đã
được đào tạo, 60% xin được việc làm có liên quan đến ngành đã được đào tạo.
Để khắc phục tình trạng trên, đề tài đã xây dựng mô hình đào tạo gắn kết giữa


15

công tác đào tạo của nhà trường với các tổ chức doanh nghiệp - nơi sử dụng

nguồn nhân lực - tham gia vào công tác đào tạo của nhà trường. [ 4 ]
Luận án Tiến sỹ: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các
trường đại học khối Kinh tế Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác
đào tạo quốc tế” của Phan Thủy Chi (2008). Các vấn đề lý luận về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực được hệ thống trong luận án là nguồn tham khảo
cho tác giả. [ 5 ]
Các nhóm nghiên cứu dùng vốn xã hội để lý giải cho các nghiên cứu về
hoạt động kinh tế, quản lý xã hội, lối sống và di cư:
Nhóm nghiên cứu thứ nhất dùng vốn xã hội để lý giải cho các hoạt
động kinh tế, cụ thể là sự vận hành của hoạt động doanh nghiệp của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng
Hoài và Huỳnh Thanh Điền: “xây dựng khung phân tích vốn xã hội trong
doanh nghiệp cho điều kiện Việt Nam”. Các tác giả đã phân tích tác động của
vốn xã hội đến các hoạt động doanh nghiệp thông qua việc phân tích cấu trúc
mạng lưới và chất lượng mạng lưới của doanh nghiệp, môi trường hoạt động
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; và tinh thần doanh nhân của người lãnh
đạo doanh nghiệp
Nhóm nghiên cứu thứ hai dùng vốn xã hội để lý giải quá trình quản lý
xã hội là nghiên cứu của các tác giả Thái Kim Lan, Lê Đăng Doanh, Trần
Hữu Quang, Nguyễn Ngọc Bích.
Nhóm nghiên cứu thứ ba dùng vốn xã hội để lý giải lối sống là nghiên
cứu của tác giả Fleur Thomése và Nguyễn Tuấn Anh(Thomése & Nguyễn
Tuấn Anh, 2007).
Nhóm nghiên cứu thứ tư dùng vốn xã hội để lý giải cho hiện tượng di
cư, đặc biệt là di cư từ nông thôn lên đô thị và di cư ra nước ngoài. Tiêu biểu
là nghiên cứu “Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư” của tác giả
Đặng Nguyên Anh, nghiên cứu “Di dân và bảo trợ xã hội ở Việt Nam trong


16


thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trường” của Lê Bạch Dương và Khuất Thu
Hồng; nghiên cứu về “Lao động di cư từ Việt Nam đến các nước châu Á 2000
– 2009, quá trình trải nghiệm và tác động” của tác giả Daniele Belanger, Trần
Giang Linh, Khuất Thu Hồng, Nguyễn Thị Vân Anh, Belida hammoud....
Như vậy, có thể nói rằng cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về chủ đề nguồn nhân lực. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về nguồn nhân lực trẻ thì chưa có nhiều, về hướng nghiên
cứu nguồn nhân lực trẻ, công trình rất đáng lưu ý là của Đặng Cảnh Khanh
với tên gọi: “Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số - những phân tích xã
hội học”. Cuốn sách này bàn đến nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số trên
nhiều chiều cạnh khác nhau như thể chất, sức khòe, học tập, lao động, đời
sống văn hóa tinh thần, lối sống và nhân cách.
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến các yếu tố hình thành và tác động tới
vốn xã hội của người lao động; bên cạnh đó các nghiên cứu trên còn cung cấp
những luận cứ khoa học quan trọng góp phần phân tích, luận giải tác động của
vốn xã hội tới phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ. Cũng
chưa có một nghiên cứu nào đề cập trực tiếp tới vốn xã hội và tác động của
nó đối với hoạt động phát triển nguồn nhân lực trẻ tại Tuyên Quang. Việc
nhận thức rõ hơn, đưa ra những đánh giá về thực trạng tạo dựng và duy trì
vốn xã hội của nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang là cơ sở thực tiễn quan
trọng để tìm ra phương hướng, giải pháp phát triển và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân trẻ tại địa phương, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội cả đất nước.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Qua đề tài này tôi muốn thực hành các bước nghiên cứu của một cuộc
nghiên cứu Xã hội học, các phương pháp nghiên cứu Xã hội học trong nghiên
cứu thực tế. Qua đó có thể rút ra được những kinh nghiệm nghiên cứu trên lý
thuyết cũng như trong thực tiễn.



17

Qua nghiên cứu này chúng tôi cũng muốn chỉ ra hiệu quả của việc vận
dụng các lý thuyết Xã hội học vào trong các nghiên cứu cụ thể. Trong nghiên
cứu này là Lý thuyết trao đổi xã hội; lý thuyết về vốn xã hôi; lý thuyết mạng
lưới xã hội.
Thông qua việc sử dụng các lý thuyết trên đây để lý giải vấn đề nghiên
cứu chúng tôi mong muốn lấy được những vấn đề thực tế để kiểm chứng lý
thuyết đã lựa chọn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm sáng tỏ được hệ thống khái niệm của vốn xã hội, vốn con người,
nguồn nhân lực, nguồn nhân lực trẻ và các khái niệm liên quan khác.
Phân tích việc tạo dựng, duy trì và sử dụng vốn xã hội trong phát triển
nguồn nhân lực trẻ ở Tuyên Quang.
Thấy rõ được tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội đối với phát
triển nguồn nhân lực trẻ ở Tuyên Quang.
Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị cụ thể để làm rõ những tác động
tích cực, hạn chế những biểu hiện tiêu cực của vốn xã hội nhằm mục đích
phát triển nguồn nhân lực trẻ.
4. Đối tượng, khách thể, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của vốn xã hội với sự phát triển nguồn nhân lực trẻ.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ lãnh đạo, quản lý tại 4 xã/phường: Phan Thiết, An Tường,
Hưng Thành, Tân Quang thuộc Tp. Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Lực lượng lao động trẻ hiện đang làm việc tại cơ quan Nhà nước ở 4
xã/phường: Phan Thiết, An Tường, Hưng Thành, Tân Quang thuộc Tp. Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.



18

4.3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về vốn xã hội; mối quan hệ và vai trò của vốn xã
hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ.
Phân tích thức trạng việc tạo dựng, duy trì và sử dụng vốn xã hội trong
phát triển nguồn nhân lực trẻ hiện nay.
Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội trong phát triển
nguồn nhân lực trẻ hiện nay.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế
những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng vốn xã hội vào phát triển nguồn
nhân lực trẻ ở Tuyên Quang đến năm 2020.
4.4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/2/2014 đến ngày 30/10/2014
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn tại 4 xã/phường: Phan
Thiết, An Tường, Hưng Thịnh, Tân Quang thuộc Tp.Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Hiện trạng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ tại tỉnh Tuyên Quang như
thế nào?
Yếu tố ảnh hưởng tới vốn xã hội ở nguồn nhân lực trẻ tại tỉnh Tuyên
Quang là gì?
Làm gì để nâng cao vốn xã hội cho nguồn nhân lực trẻ tại tỉnh Tuyển
Quang?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện tại việc sử dụng vốn xã hội phục vụ hoạt động lao động, sản xuất
của nguồn nhân lực trẻ tỉnh Tuyên Quang còn gặp nhiều khó khăn.
Việc sử dụng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ tỉnh Tuyên Quang

chịu tác động của nhiều yếu tố như: lĩnh vực công việc, điều kiện môi
trường làm việc...


19

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ tỉnh
Tuyên Quang cần thực hiện một số giải pháp đồng bộ như: Tăng cường phối
hợp của các cơ quan, ban ngành trong việc hỗ trợ nguồn nhân lực trẻ tiếp cận
chính sách đạo tạo, cơ hội việc làm; Nguồn nhân lực trẻ tại tỉnh Tuyên Quang
cần chủ động tham gia các chương trình đào tạo, giới thiệu việc làm tại địa
phương...
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phân tích tài liệu
Nghiên cứu được tiến hành bước đầu bằng việc thu thập và phân tích
các tài liệu trong nước và quốc tế liên quan đến vốn xã hội và nguồn nhân lực.
Các thông tin được thu thập từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, các tài
liệu thống kê, các báo cáo của các cơ quan nhà nước, các viện nghiên cứu, các
tổ chức xã hội dân sự, các nhà nghiên cứu… đã được công bố. Thêm vào đó,
các thông tin về địa bàn nghiên cứu, tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
bàn nghiên cứu cũng được thu thập qua các tư liệu, tài liệu của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang và của các cơ
quan, tổ chức hành chính Nhà nước khác.
Trọng tâm của nghiên cứu này là tìm hiểu vai trò của vốn xã hội đối với
sự phát triển nguồn nhân lực trẻ ở 4 xã/phường: Phan Thiết, An Tường, Hưng
Thịnh, Tân Quang thuộc Tp.Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở phân
tích một phần dữ liệu của đề tài cấp nhà nước “Vai trò của vốn xã hội trong
phát triển nguồn nhân lực trẻ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” do PGS.TS Nguyễn Hồi Loan làm chủ nhiệm đề tài. Đây là đề
tài được phối hợp thực hiện giữa cơ quan chủ trì là Trường Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn với Viện Xã hội học, Viện Gia đình và Giới, Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình từ tháng 5/2013 đến tháng 4/2015. Với dữ
liệu nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang, phương pháp chính được thực


20

hiên nhằm thu thập thông tin nghiên cứu của đề tài này là phương pháp trưng
cầu ý kiến dành cho đối tượng là cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại
khu vực kinh tế nhà nước. Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn sâu cũng được
tiến hành với 5 trường hợp, bao gồm 2 đại diện lãnh đạo địa phương, 3 nhân
viên đang công tác tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp của nhà nước trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời, nghiên cứu còn
thực hiện phương pháp thảo luận nhóm tập trung đối với 2 nhóm đối tượng:
nhóm thứ nhất bao gồm các đại diện lãnh đạo của các nhóm chính trị - xã hội,
nhóm thứ hai bao gồm các cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại khu vực
kinh tế nhà nước trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Các thông tin thu được từ bộ số liệu khảo sát thực địa tại 4 xã/phường:
Phan Thiết, An Tường, Hưng Thịnh, Tân Quang thuộc Tp.Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang được tác giả phân tích bằng phần mềm xử lý số liệu định lượng
SPSS phiên bản 19.0.
Các thông tin thu được từ phương pháp thảo luận nhóm tập trung và
phỏng vấn sâu cá nhân được tác giả phân tích bằng phần mềm xử lý thông tin
định tính NVIVO phiên bản 8.0.
7.2 Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: Đề tài chọn 250 mẫu là nguồn nhân lực trẻ (người lao động
trong độ tuổi 19 - 34) tại địa bàn Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
để thu thập thông tin nghiên cứu.
Cỡ mẫu định lượng: 250 người
Mẫu khảo sát là 250 đơn vị, mẫu dành cho những người trong độ tuổi

từ 18 - 34 đang làm việc tại các cơ quan thuộc khu vực kinh tế Nhà nước tại
địa bàn Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang để thu thập thông tin
nghiên cứu.


21

Nguyên tắc chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu được xác định trên cơ sở
phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện với cơ cấu mẫu như sau:
Cơ cấu mẫu theo giới tính:
Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nam

147

58,8

Nữ

103

41,2

Tổng


250

100

Cơ cấu mẫu theo nhóm tuổi:
Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

19 - 24 tuổi

30

12.0

25 - 29 tuổi

120

48,0

30 - 34 tuổi

100

40,0

Tổng


250

100,0


×