Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

BÙI MẠNH CƢỜNG

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

BÙI MẠNH CƢỜNG

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ TUẤN NGHĨA

XÁC NHẬN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH

CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS NGÔ TUẤN NGHĨA

PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội – 2019


LỜICAMĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh
Yên Bái” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
khoa học nào trước đây.
Tácgiảluậnvăn

Bùi Mạnh Cƣờng


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia chương trình đào tạo Thạc sỹ quản lý kinh tế
(2017-2019) của Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu của khóa học, bản thân tôi được tham gia
nhiều cuộc thảo luận, các đề tài, các chuyên đề, các bài tập cá nhân, bài tập

nhóm cùng các thành viên khác trong lớp, tôi nhận thấy rằng, mình đã thu nạp
được một lượng kiến thức căn bản nhất định, góp phần áp dụng vào thực tiễn
công việc mà mình đang đảm nhiệm, đồng thời đã giúp tôi nâng cao năng lực
làm việc, có cái nhìn tổng hợp và hệ thống về công tác quản lý và điều hành,
bên cạnh đó cũng đã góp phần nâng cao kỹ năng sống, tăng cường các mối
quan hệ, được giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm, kiến thức từ các Thầy
Cô giáo cùng các học viên khác.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các Thầy Cô giáo và sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo đã giúp
tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp, cùng gia đình
đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá nghiên cứu để hoàn
thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa
đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên
cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn./.


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số trang: 95 trang
Thực hiện tại: Khoa Kinh tế chính trị - Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Thời gian bảo vệ: 2019


-Bằng cấp: Thạc sỹ

Học viên: Bùi Mạnh Cƣờng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa
Kết cấu và Nội dung chính của luận văn:
Không kể phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Luận văn tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận
và thực tiễnvề thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh, chỉ ra những điểm
thành công của các công trình đã công bố mà luận văn có thể kế thừa, phát
triển, đồng thời chỉ ra những điều còn hạn chế, những điều chưa được bàn đến
nhiều mà luận văn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hình thành nên khung
lý luận cơ bản, làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu
hút vốn đầu tư.
Chương 2: Luận văn ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn lãnh đạo của Sở, ban ngành,
thu thập số liệu thứ cấp từ các trang tin, bài viết về các yếu tố liên quan đến
nội dung đề tài thu hút vốn đầu tư, phương pháp khảo sát thực tiễn, thu thập,
điều tra số liệu và phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, xử lý
thông tin, số liệu. Luận văn cũng chỉ rõ các phương pháp đó được sử dụng như
thế nào trong quá trình thực hiện luận văn này.
Chương 3: Dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1 và phương pháp nghiên
cứu ở chương 2, luận văn tiến hành nêu ra việc thực trạng về việc thu hút vốn


đầu tư, thông qua vị trí địa lý, các lợi thế về tự nhiên và điều kiện kinh tế xã
hội, từ đó đánh giá chung, phân tích thực trạng công tác thu hút vốn đầu tư
trên địa bàn tỉnh Yên Bái, để chỉ ra những kết quả, những tồn tại, hạn chế
trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái và nguyên nhân
của những hạn chế đó.

Chương 4: Xuất phát từ những điểm lợi thế và những mặt hạn chế trong
công tác thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trên cơ sở của tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân, căn cứ vào tầm nhìn và quan điểm, định hướng, mục
tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời
gian tới gồm:
- Giải pháp về Nâng cao trình độ cán bộ quản lý trong công tác thu hút vốn
đầu tư;
- Giải pháp về Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng;
- Giải pháp về Hoàn thiện cơ cấu chính sách và cải cách thủ tục hành chính;
- Giải pháp vềĐổi mới và tăng cường thu hút vốn đầu tư;
- Giải pháp về Đào tạo lực lượng sản xuất chất lượng cao;
- Giải pháp về Nâng cao hiệu quả, thanh tra kiểm tra trong công tác tổ chức.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP TỈNH ........................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh ......................... 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu cơ bản ........................................ 9
1.2.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh ....................... 18
1.2.3. Tiêu chí đánh giá về hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn

cấp tỉnh .................................................................................................... 27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư ........................... 30
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về thu hút vốn đầu tư của một số địa phương .....................37
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Bắc Giang ...................... 37
1.3.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Bắc Ninh ........................ 38
1.3.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Hà Tĩnh .......................... 39
1.3.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Quảng Ninh ................... 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...................... 41
2.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 42
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 42
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ........................................... 44
2.2.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 45
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢTRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................. 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái ............................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 46
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 47
3.1.3. Điều kiện giao thông ..................................................................... 49


3.1.4. Tiềm năng kinh tế .......................................................................... 50
3.1.5. Dân cư ........................................................................................... 52
3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Yên Bái trong việc thu hút
vốn đầu tư ........................................................................................................ 53
3.2. Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2015-2018 ............................................................................................... 58
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chủ trương trong hoạt động thu hút vốn đầu tư ....... 59
3.2.2. Xây dựng hoạt động thu hút vốn theo ngành ................................ 66

3.2.3. Xây dựng hoạt động thu hút vốn theo đối tác ............................... 69
3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác thu hút vốn đầu tư............................. 71
3.3. Đánh giá về thu hút vốn đầu tư tại Yên Bái năm từ 2015 đến 2018 ............. 73
3.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................ 73
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 76
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2025 .............................................. 80
4.1. Định hướng phát triển và mục tiêu thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
Yên Bái đến năm 2025 .................................................................................... 80
4.1.1. Định hướng phát triển của tỉnh Yên Bái đến năm 2025 ............... 80
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 84
4.2. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái ............... 85
4.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý trong công tác thu hút vốn đầu tư.85
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng ............................................ 88
4.2.3. Hoàn thiện cơ cấu chính sách và cải cách thủ tục hành chính .... 89
4.2.4. Giải pháp đổi mới và tăng cường thu hút vốn đầu tư ................... 90
4.2.5. Đào tạo lực lượng sản xuất chất lượng cao ................................. 92
4.2.6. Nâng cao hiệu quả, thanh tra kiểm tra trong công tác tổ chức .... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1TV

Một thành viên

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

CP

Cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

PCI


Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

Tiếng Anh
Ký hiệu
ASEAN

Nghĩa đầy đủ tiếng Anh

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Association of
SoutheastAsian Nations

BOT

Build-Operate-Transfer


Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NICS

Newly Industrialized

Các nước công nghiệp mới

Countries
ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development
Assistance

PPP

Public - Private Partner

Quan hệ đối tác công tư

USD


United States dollar

Đô la Mỹ

i


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng
Biểu đồ 1.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Biểu đồ 3.4

Bảng 3.5

Bảng 3.6
Bảng 3.7

Bảng 3.8

Biểu đồ 3.9

Nội dung

Trang

Cơ cấu vốn đầu tư xã hội giai đoạn năm 2006 - 2017


16

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo

47

huyện/ thị xã/ thành phố năm 2018
Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2018

52

Số lao động trên 15 tuổi đang làm việc theo loại hình

56

kinh tế
Vốn thực hiện trên địa bàn phân theo nguồn vốn

59

Số lượng chính sách thu hút đầu tư đã ban hành

60

trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018
Chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái

60


Số lượng chương trình tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà

61

đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018
Số lượng dự án đầu tư chia theo ngành, lĩnh vực

67

trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành

74

Biểu đồ 3.10 Thu nhập bình quân một tháng của người lao động

75

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thu hút đầu tư đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự thúc đẩy
phát triển kinh tế quốc gia cũng như tại các địa phương. Việc thực hiện hiệu
quả vốn đầu tư sẽ góp phần bổ sung nguồn lực quan trọng cho địa phương, từ
đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm, thúc đẩy các dịch vụ
xã hội cho nhân dân. Với ý nghĩa đó, việc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư (bao
gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài) được các địa phương
của Việt Nam đặc biệt chú ý hiện nay.

Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn trong việc
phát triển kinh tế - xã hội; vị trí chưa thuận lợi do nằm hoàn toàn trong khu
vực nội địa, không tiếp giáp với biển, giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc,
ngoài ra tỉnh Yên Bái còn có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải
(đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó
khăn của cả nước...Nhưng không vì thế mà tỉnh Yên Bái không có những điều
kiện, và tiềm năng cụ thể để hấp dẫn các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh.
Trong bối cảnh nguồn ngân sách ngày càng hạn hẹp. Để phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong những năm qua Yên Bái đã từng bước thực
hiện nhiều chính sách để phát triển kinh tế - xã hội bằng việc thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước. Những chỉ số về các dự án cũng như nguồn vốn được đầu
tư tại tỉnh tăng dần theo hàng năm. Những dự án tiêu biểu có thể kể đến như:
Dự án Khu công viên Văn hóa, Thể thao, Du lịch và phụ trợ hồ Thác Bà của
Tập đoàn Alphanam; Dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao FAM - Yên Bái
tại xã Thịnh Hưng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái của Công ty cổ phần sản
xuất và xuất nhập khẩu nông sản FAM (thành viên của Công ty cổ phần tập
đoàn FLC); dự án Khu du lịch và nghỉ dưỡng phức hợp quốc tế Vân Hội của

1


Tập đoàn TH và một số dự án của các nhà đầu tư Tập đoàn APEC, Công ty CP
đầu tư xây dựng Thiên Hà Group, Công ty cổ phần Toàn Cầu TMS, Công ty cổ
phần du lịch SNC (Nguyễn Minh Toàn, 2018)… Từ những thành tựu đó
màhoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh phải được tiếp tục kế thừa và
phát huy những kết quả đã đạt được để góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh Yên Bái thời gian qua chưa đạt như mong muốn: quy mô các dự án
đầu tư nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng các dự án đầu tư còn thấp, chưa thu hút
được nhiều nhà đầu tư có tiềm năng ổn định, quy mô vốn lớn... Đồng thời, thủ

tục quản lý nhà nước về đầu tư còn rườm rà... Tình hình đòi hỏi phải có giải
pháp để thúc đẩy thu hút vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Yên Bái tốt hơn. Với ý
nghĩa đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên
Bái” để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp để thu hút vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2019 đến năm 2025;
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa làm rõ hơn cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào một tỉnh;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về thu hút vốn đầu tưtrên địa bàn
tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2015-2018;
+ Đề xuất giải pháp về thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai
đoạn năm 2019 đến năm 2025;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung thu hút vốn đầu tư vào địa bàn cấp tỉnh.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi nội dung: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích thực trạng
thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Báitừ năm 2015 đến năm 2018, từ
đó đưa ra giải pháp thu hút vốn đầu tư giai đoạn năm 2019 đến năm 2025.
2


4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Tình hình tổ chức hoạt động công tác thu hút vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh Yên Bái những năm gần đây diễn ra như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác thu hút vốn đầu tư
trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động thu hút
vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới là gì?

5. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất: Góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về
việc thu hút vốn đầu tư vào địa bàn cấp tỉnh.
Thứ hai: Nghiên cứu có hệ thống các nhân tố tác động, các tiêu chí
đánh giá đến công tác thu hút vốn đầu tư, để từ đó có những điều chỉnh phù
hợp dựa trên những tác nhân đó trong công tác thu hút vốn đầu tư, nhằm
góp phần nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
nói riêng, và trên cả nước nói chung.
Thứ ba: Đưa ra những điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội của tỉnh
Yên Bái để có cái nhìn tổng quan. Đồng thời; Phân tích có hệ thống số liệu
thực trạng về tổng vốn được đầu tư qua các năm trước (2015-2018). Qua
đó sẽ đánh giá toàn diện về những kết quả đã đạt được của tỉnh Yên Bái
trong công tác thu hút vốn đầu tư, những mặt hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Thứ tư: Chỉ ra được những định hướng, mục tiêu trong công tác thu
hút vốn đầu tư, để từ đó đề xuất giải pháp về việc thu hút vốn đầu tư trên
địa bàn tỉnh Yên Bái trong giai đoạn sắp tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương như sau:
3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luậnvà thực tiễn về
thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn.
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Định hướng phát triển, mục tiêu và một số giải pháp trong
hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2025.

4



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã cónhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước về hoạt động thu hút vốn đầu tư được thực hiện theo các góc tiếp cận
khác nhau. Một số công trình tập trung vào những vấn đề lý luận chung về
hoạt động thu hút vốn đầu tư như bản chất, đặc điểm, vai trò, các hình thức,
tác động… để từ đó đưa ra những luận điểm, giải pháp cho vấn đề đó. Việc
nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư đã có nhiều bài viết nghiên cứu chuyên sâu
theo một khía cạnh nào đó, và cũng có nhiều bài viết được phân tích rõ nét
mang tính cấp thiết trên các tạp chí. Tuy vậy, các bài viết chỉ giải quyết được
một phần vấn đề hạn chế theo từng chuyên đề nghiên cứu. Một số các công
trình nghiên cứu tiêu biểu:
Nguyễn Mạnh Toàn (Trường ĐHKT- ĐH Đà Nẵng) (2010) Các nhân
tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa
phương của Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định những nhân tố
chủ yếu giúp thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào một địa phương của Việt
Nam. Sau khi nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận và thực hiện phỏng
vấn các nhà đầu tư nước ngoài, tác giả đã xác định được 8 nhân tố phân thành
4 nhóm phục vụ cho việc nghiên cứu. 300 bản câu hỏi điều tra đã được gửi
đến các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và
TP Hồ Chí Minh để khảo sát. Kết quả điều tra cho thấy một số nhân tố được
đánh giá là quan trọng hơn các nhân tố khác. Trong đó cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
sự ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chi phí hoạt động thấp là
những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng mang tính quyết định khi nhà
5



đầu tư nước ngoài xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam. Hạn chế:
Có thể có một mối quan hệ tương hỗ giữa các nhân tố, ví dụ sự phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật sẽ kéo theo sự phát triển của các nhân tố khác và ngược lại
vẫn chưa được nghiên cứu sâu.
Nguyễn Hoàng Việt (2013) Marketing địa phương nhằm thu hút đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp ở các tỉnh, thành phố Việt Nam (Nghiên
cứu điển hình trường hợp tỉnh Hà Tĩnh). Trong bài nghiên cứu này, tác giả
tập trung nghiên cứu một khía cạnh cốt lõi của marketing, để từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng marketing thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và các tỉnh thành khác nói
chung. Nội dung nghiên cứu tập trung vào giá trị cung ứng cho các nhà đầu
tư của một địa phương được xem xét như thế nào, cấu trúc của chúng trong
phối thức marketing địa phương, thực trạng đánh giá marketing địa phương
qua chỉ số sức hút đầu tư đối với trường hợp tỉnh Hà Tĩnh. Qua bài viết này
chúng ta sẽ có cái nhìn thêm về một góc độ nào đó, áp dụng cho hoạt động
thu hút vốn đầu tư.
TS. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), Nghiên
cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .
Ưu điểm: Nghiên cứu đã chỉ ra được những đặc thù cơ bản nhất của đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn từ 2000 đến nay.Lượng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh so với các nền kinh tế phát
triển hơn trong khu vực, tuy nhiên điều đáng lo ngại là nguồn vốn này lại
tập trung quá nhiều vào lĩnh vực bất động sản. Nghiên cứu cũng chỉ ra
những thay đổi rõ rệt trong chuyển dịch xu hướng đầu tư từ khu vực Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng tới khu vực Duyên hải Nam Trung bộ
và đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian gần đây. Nhận ra xu hướng
6



này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các vùng phát huy thế mạnh của mình,
cải thiện điểm yếu và có những kế hoạch lâu dài, tổng thể. Phần phân tích
định lượng đã chỉ ra những thay đổi trong quyết định lựa chọn đầu tư, tiến
tới những thị trường mới, tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động rẻ, và
sẵn sàng chấp nhận những hạn chế về cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, việc hoạt
động của các doanh nghiệp trên địa bàn luôn là nhân tố quan trọng. Chính
sách chính phủ, mà cụ thể là chính sách đất đai, cung ứng dịch vụ công và
hỗ trợ đào tạo lao động là những nhân tố cho thấy ảnh hưởng mạnh đến
FDI. Qua đây, nghiên cứu cổ vũ mạnh mẽ cho quá trình cải thiện và trong
sạch hóa bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở việc chỉ ra những lĩnh vực nào, địa phương nào đang thu hút dòng vốn
đầu tư nước ngoài chứ chưa đưa ra những giải pháp để thu hút vốn cho
từng địa phương cụ thể.
ThS. Nguyễn Thị Thương (ĐH Kinh tế quốc dân), “Để tăng cường
thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số
23/2013). Nghiên cứu nêu lên những hoạt động FDI của Nhật Bản tại Việt
Nam từ năm 1989 đến năm 2012, những hạn chế về tổng vốn đầu tư, về cơ
cấu ngành, về hình thức đầu tư và địa bàn đầu tư. Từ đó, đưa ra một số đề
xuất để thu hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI của Nhật Bản: Thứ nhất,
cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà
đầu tư; thứ hai, hoàn thiện kết cấu hạ tầng; thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư; thứ tư, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng
tập trung vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm; thứ năm, cần tăng cường
hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các dự án đã và đang được triển khai, tận dụng,
thu hút triệt để vốn đăng ký từ các tập đoàn, doanh nghiệp Nhật Bản; thứ
sáu, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
7



Th.S Nguyễn Ngọc Mai (2013), “Bí quyết thu hút FDI tại Singapore và
kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số 16/2013). Bài viết
đã đưa ra một số bí quyết đã giúp Singapore trở thành điểm đến hấp dẫn cho các
nhà đầu tư liên tục đầu tư vốn vào quốc đảo ngay cả trong những nămkinh tế thế
giới rơi vào khủng hoảng. Thông qua bài nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những
kinh nghiệm cho Việt Nam: Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh; Hai là,
công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch
đầu tư; Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; lựa
chọn các dự án tiềm năng hấp dẫn, có tính khả thi cao theo các lĩnh vực ưu tiên
để đưa vào danh mục dự án đối tác công - tư (PPP), bố trí nguồn vốn ngân sách
để đầu tư đối ứng cho các dự án PPP kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài; Bốn là, tập
trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào một số ngành, sản
phẩm trọng điểm; Năm là, bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng
cường hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động có hiệu quả tại
Việt Nam; Sáu là, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Nguyễn Phúc Nguyên (2013) Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu
hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Miền Trung. Trong bài viết này, tác giả
đã đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư. Khác với các
bài viết khác thường tập trung vào các nhà hoạt động thu hút vốn, thì bài viết
này chỉ ra những nhân tố tác động dưới góc nhìn của doanh nghiệp. Từ việc
nghiên cứu và phân tích hành vi đầu tư của doanh nghiệp, bài báo nêu ra 7 lợi
ích kỳ vọng từ đầu tư, ảnh hưởng của chính sách đến thu hút đầu tư và sự phát
triển của ngành công nghiệp hỗ trợ là các nhân tố chính làm nảy sinh ý định
đầu tư của các doanh nghiệp.
8



1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu cơ bản
1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm về Đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian
nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội (Bùi Xuân Phong, 2006).
Các loại đầu tư:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư mà người có thặng dư về tiền bỏ tiền
ra cho cá nhân, tổ chức khác vay hoặc mua các chứng chỉ, giấy tờ có giá để
hưởng lãi suất định trước (như tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ quỹ, hợp đồng
tiền gửi, mua trái phiếu chính phủ hay trái phiếu doanh nghiệp) hoặc lãi suất
được xác định thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức
phát hành(Bùi Xuân Phong, 2006). Loại đầu tư này sẽ không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế quốc dân, mà nó chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của
tổ chức, cá nhân đầu tư.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó cá nhân, tổ chức có tiền bỏ
tiền ra để mua hàng hoá, dịch vụ sau đó bán lại cho cá nhân tổ chức khác với
giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận từ việc chênh lệch giá giữa giá mua và giá
bán(Bùi Xuân Phong, 2006). Cũng như đầu tư tài chính, đầu tư thương mại
cũng không tạo tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân (trường hợp này không
xét đến hoạt động ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của cá
nhân tổ chức đầu tư trong hoạt động mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá, dịch vụ giữa người bán và khách hàng của những người bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động:cá nhân, tổ chức có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra hàng hóa, dịch vụ, tài sản mới
cho nền kinh tế quốc dân thông qua quá trình sản xuất kinh doanh, làm tăng
9



tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội, đây là điều kiện góp
phần để tạo ra cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của mọi người
dân trong toàn xã hội(Bùi Xuân Phong, 2006). Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng
nhà xưởng, cải tạo nhà cửa và các kết cấu cơ sở hạ tầng, mua sắm dây chuyền
máy móc, trang thiết bị và lắp đặt chúng để vận hành đồng thời bồi dưỡng,
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với nền
kinh tế xã hội, như vậy với loại hình đầu tư này góp phần chủ yếu gia tăng
hàng hóa, dịch vụ và tài sản cho xã hội.
Khái niệm về vốn đầu tư
Vốn đầu tư chính làtiền tích luỹ của xã hội, của các tổ chức sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ các nguồn
khác nhau như hợp tác kinh doanh, liên doanh sản xuất thương mại, liên kết hoặc
nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài... nhằm tái sản xuất, các tài
sản cố định để từ đó duy trì các hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có,
đổi mới và có bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật cao cho nền kinh tế, cho các ngành
hoặc các cơ sở kinh doanh hay làm dịch vụ, đồng thời thực hiện các chi phí cần
thiết để tạo ra điều kiện cho sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật.
Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là quá trình màđịa phương xây dựng các chính sách
và tổ chức thực hiện, nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư đến từ trong và ngoài
nước đem nguồn vốn đến đầu tư tại địa phương đó, nhằm mục đích có lợi
chung cho cả nhà đầu tư và địa phương tiếp nhận.
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát
triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn dồi dào thúc đẩy việc sản xuất hàng hóa, dịch
vụ tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân, đồng thời cải thiện kết
cấu hạ tầng, đóng góp một khoản tiền ngân sách cho địa phương (Ngô Thắng
Lợi, Phan Thị Nhiệm, 2008). Với nhiều lợi ích như vậy các địa phương cần
10



đặc biệt quan tâm, để có thể xây dựng được những điều kiện và chính sách hỗ
trợ nhất có thể cho các nhà đầu tư.
1.2.1.2. Đặc điểm về vốn đầu tư
Thứ nhất, đầu tư là yếu tố khởi đầu cơ bản nhất của sự sinh lời và phát
triển(Bùi Xuân Phong, 2006). Có nhiều yếu tố cấu tạo nên sinh lời và tăng
trưởng của nền kinh tế trong xã hội, và điều tất nhiên là có yếu tố đầu tư.
Nhưng để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tái mở rộng các hoạt
động này, trước hết phải có tiền hay chính là vốn đầu tư. Nhờ có sự chuyển
hoá từ vốn đầu tư thành vốn kinh doanh để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó sinh lời và tăng trưởng. Trong nhiều yếu tố tạo ra sinh lời
và tăng trưởngthì vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất.
Thứ hai, đầu tư luôn phải đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng
vốn đầu tư lớn nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội như: Xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng các khu công nghiệp có sự gắn kết với cơ sở hạ tầng(Bùi Xuân
Phong, 2006). Một số ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn như công
nghiệp luyện kim, chế tạo máy móc, công nghiệp hoá dầu, ngành điện năng,
hay công nghiệp thực phẩm…
Vì cần phải sử dụng một khối lượng vốn đầu tư lớn, nên việc sử dụng
vốn mà kém hiệu quả sẽ gây nhiều thiệt hại cho sự phát triển kinh tế xã
hội.Đặc biệt, đối với việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn
lớn mà kém hiệu quả thì việc gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất vì
không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn dẫn đến các cuộc
khủng hoảng tài chính.
Thứ ba, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một quá trình
lao động dài mới có thể đưa sản phẩm vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn
sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp(Bùi Xuân Phong,
11



2006). Mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động phân tán và có thể
liên tục được thay đổi, thời gian khai thác và sử dụng dài thường là 10 năm,
20 năm, 50 năm hoặc có thể kéo dài hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án chính
vì vậy mà việc sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt.
Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện
dự án và khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án là giai đoạn đầu tiên trong quá trình đầu tư
dự án, ở giai đoạn này thường kéo dài mà chưa tạo ra được sản phẩm. Chính
vì vậy mà các nhà đầu tư muốn nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần thực sự
chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm ngay từ lúc xây dựng dự
ánnhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
Khi xét tính hiệu quả của việc đầu tư cần phải quan tâm xem xét toàn
diện ba giai đoạn thuộc quá trình đầu tư, tránh tình trạng đầu tư không đúng
mức, mất cân bằng trong các yếu tố thuộc lĩnh vực đầu tư, chỉ tập trung vào
giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Do thời gian sản xuất thường kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà
đầu tư rất quan tâm, đồng thời phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để
giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở các sản phẩm dở dang, gây ra tần
suất quay vòng vốn thấp, giá trị sử dụng vốn không cao.Việc coi trọng hiệu
quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên các nhà đầu tư phải có các
phương ánsẵn sàng, lựa chọn các phương án tối ưu, đảm bảo trình tự xây
dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng trong công việc
đo lường và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các nhà đầu tư.
Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư thường kéo
dài(Bùi Xuân Phong, 2006). Trong thời gian đầu tư xây dựng cơ bản này, các
12



yếu tố như kinh tế, hay chính trị và cả tự nhiên đều sẽ ảnh hưởng gây nên
những thiệt hại mà các nhà đầu tư chưa lường định hết khi lập dự án. Sự thay
đổi chính sách như thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất,thay đổi nhu cầu sản
phẩm, sự thay đổi thị trường…, cũng có thể gây nên tổn thất vốn cho các nhà
đầu tư, các nhà đầu tư cần tránh được hoặc hạn chế rủi ro nhất có thể thì sẽ
thu được những món lời lớn, và đây là mục tiêu, niềm hy vọng kích thích các
nhà đầu tư đầu tư vào dự án. Xét trên phương diện này, khi các nhà đầu tư xác
định việc đầu tư là họ luôn kỳ vọng vào tương lai, nguồn lợi mà họ nhận được
sẽ được nhiều hơn những gì trước đó họ đã bỏ ra.Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu
muốn khuyến khích các nhà đầu tư thì cần phải đưa ra cho họ thấy được
những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi tiến hành đầu tư. Lợi ích mà các nhà
đầu tư quan tâm trước nhất chính là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận
tối đa mà họ thu được nhờ vào việc hạn chế hoặc tránh khỏi rủi ro trong quá
trình đầu tư. Do đó các nhà đầu tư đều mong muốn có thể hoàn vốn nhanh và
sinh lời. Do vậy, những chính sách khuyến khích đầu tư của các cơ quan chức
năng cần đặc biệt quan tâm đến những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ
đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, thời gian ân hạn gốc trong suốt
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản cho đến khi họ có nguồn thu, hay đối với
các nhà đầu tư nước ngoài cần tạo điều kiện cho họ có thể chuyển vốn và lãi
về nước nhanh, thuận tiện.
1.2.1.3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư
Vốn trong nước
Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy được tác dụng
của vốn đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia chính
là nguồn vốn đầu tư trong nước. Tùy thuộc vào các đặc điểm và điều kiện
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mà sẽ có tỷ lệ vốn huy
động ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước
13



ngoài.Tính về lâu dài thì nguồn vốn trong nước sẽ luôn đảm bảo cho sự
tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một
cách chắc chắn và không phụ thuộc vào các nguồn vốn đến từ nước ngoài
(Ngô Thắng Lợi, 2012).
Vốn ngân sách nhà nước:bao gồm vốn ngân sách trung ương và nguồn
vốn ngân sách tại địa phương. Vốn tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước
duy trì trong kế hoạch được thu từ các hoạt động kinh tế sẽ hình thành nên
vốn ngân sách nhà nước, vốn này để cấp cho các đơn vị, tổ chức thực hiện các
công trình nằm trong kế hoạch của Nhà nước.
Vốn của các doanh nghiệp nhà nước:Nguồn vốn này được hình thành
từ lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ trích lại một
phần theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng lợi nhuận thu được để bổ sung
vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn có vai trò to lớn và tác động trực tiếp đối
với tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm quốc dân.
Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: hiện nay,nguồn vốn đầu tư từ khu
vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với vốn đầu tư của khu vực
Nhà nước, trong xu hướng nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước và cổ
phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ.
Nguồn vốn đầu tư của tư nhân, hộ gia đình kinh doanh hay nguồn vốn
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là phần lợi nhuận còn lại sau
khi trừ đi các loại chi phí sản xuất, thuế và các khoản lãi cho các cổ đông (đối
với công ty cổ phần)…Đối với vốn của dân cư chính là phần thu nhập mà họ
chưa dùng đến thường được tích luỹ dưới dạng trữ kim, USD hay các bất
động sản hoặc gửi tiết kiệm trong ngân hàng…
Vốn nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu
tư vào trong nước dưới hai hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
14



- Vốn đầu tư trực tiếp (viết tắt: FDI): là vốn của các cá nhân, doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham
gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra(Nguyễn Ngọc Mai, 2013).
Với nguồn vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm các vấn đề
kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy vậy, với vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nước nhận đầu tư sẽ không phải trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công
nghệ, dây chuyền sản xuất mới của nước khác do người đầu tư đem vào góp
vốn sử dụng, đặc biệt có cả công nghệ, dây chuyền sản xuấtthuộc diện cấm
xuất theo con đường ngoại thương vì lý do cạnh tranh hay cấm vận.Đồng thời
nước nhận đầu tư có cơ hội học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc
theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế
giới; nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với các
nhà đầu tư. Tuy nhiên, nước nhận đầu tư phải chia sẻ với các nhà đầu tư nước
ngoài về nguồn tài nguyên, tính về lâu dài thì nguồn tài nguyên của nước
nhận đầu tư sẽ dần cạn kiệt, nếu không tính toán phù hợp thì sẽ gây thiệt hại
nhiều hơn là thu được lợi ích từ hoạt động này.
Các nước ASEAN và NICS Đông Á đã tạo môi trường thuận lợi cho nhà
đầu tư nước ngoài để có thể thu hút nhanh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài, như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập các
khu chế xuất, trong đó có Việt Nam. Các nhà đầu tư lớn ở Việt Nam chủ yếu
đến từ khu vực châu Á (Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm, 2013).
- Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, tổ chức quốc tế như:
Viện trợ cho các nước khác mà không cần hoàn lại, hoặc cho vay với lãi suất
thấp thời hạn dài, bao gồm cả cho vay theo hình thức thông thường. Một
trong những hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp là ODA, khác với FDI,
vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên nó có tác dụng nhanh và mạnh đối
với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước
15



×