Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

GIÁO ÁN TÁC PHẨM ÔNG ĐỒ NGỮ VĂN 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.75 KB, 14 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết: Đọc- hiểu văn bản: ÔNG ĐỒ
(Vũ Đình Liên)
A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những
giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một.
- Lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
- Tích hợp Tiếng Việt, Tập làm văn (Thuyết minh)
- Tích hợp lịch sử: XH Việt Nam đầu TK XX
2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ
Giáo dục HS tình yêu, sự trân trọng một nét văn hoá cổ truyền rất đẹp của dân
tộc
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Tư duy, giải quyết vấn đề, hợp tác
- Năng lực chuyên biệt: sáng tạo, cảm thụ
II – CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1. Chuẩn bị của thầy :
- Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời,
sự nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ.
- Tranh vẽ ông đồ của tác giả Bùi Xuân Phái, một số tư liệu về ông đồ hiện đại.
- Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng.
2. Chuẩn bị của trò:
- Soạn bài, tìm hiểu về nghệ thuật chơi câu đối Tết của người xưa.
- Tìm hiểu tư liệu về tác giả, tác phẩm trên mạng theo hướng dẫn của GV
IV – TIỂN TRÌNH DẠY HỌC


* Bước 1: Ổn định tổ chức (1')
* Bước 2: Kiểm tra bài cũ (3’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
* Bước 3: Dạy - học bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
- PPDH: Tạo tình huống
- Thời gian: 1- 3'
- Hình thành năng lực: Tư duy, giao tiếp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
GV cho HS xem video một số hình ảnh đặc
Tiết...: Đọc hiểu văn bản:
trưng của ngày tết cổ truyền của dân tộc
Ông đồ
- Nêu y/cầu: Đoạn video gợi cho em liên tưởng
( Vũ Đình Liên)
đến ai và phong tục gì của dân tộc?
- Từ phần trình bày của HS, dẫn vào bài mới.
1


GV giới thiệu: Mỗi dịp tết đến xuân về, khi nhìn
thấy những câu đối đỏ và những bức tranh thư
pháp, lòng ta lại bâng khuâng nhớ về hình ảnh
ông đồ xưa – hình ảnh vô cùng thân thuộc trong
ngày tết cổ truyền. Để giúp các em hiểu và thêm
trân trọng những con người đã từng tạo nên
những giá trị tinh thần rất đỗi thiêng liêng của nền
văn hóa dân tộc, chúng ta cùng tìm hiểu bài học
hôm nay- văn bản Ông đồ của nhà thơ Vũ Đình
Liên.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
*Tri giác
- PPDH: Thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Động não, trình bày 1 phút
- Thời gian: 3- 5'
- Hình thành năng lực: Năng lực giao tiếp: nghe, đọc
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Nội dung 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung(5p)
? Dựa vào phần chú thích và sự chuần bị bài ở I. Tìm hiểu chung
nhà, em hãy trình bày những hiểu biết của em về 1. Tác giả: Vũ Đình Liên
nhà thơ Vũ Đình liên.
(1913-1996 )
- GV mở rộng thêm: Thơ mới là một phong trào - Là một trong những nhà thơ
thơ xuất hiện và tồn tại trong khoảng thời gian lớp đầu tiên của phong trào
1932-1945. Thơ mới được coi là “một cuộc cách Thơ mới.
mạng trong thơ ca, một thời đại trong thơ ca” - Thơ ông thường mang nặng
(Hoài Thanh), là đỉnh cao của thơ ca lãng mạn với lòng thương người và niềm
sự xuất hiện rõ nét của cái Tôi cá nhân cùng với
hoài cổ.
nhiều cách tân về nghệ thuật so với thơ cổ điển.
+ Cảm hứng thương người: thương cảnh đời của
những kẻ đói rét, những người đàn bà sa cơ,
những em bé mồ côi nức nở trong cơn mê…
Tôi muốn nguồn thơ muôn năm không hết/ Để ru
ca nỗi đau khổ khôn cùng.
(Hối hận).
+ Cảm hứng hoài cổ: Vũ Đình Liên cảm nhận
ngày xưa qua sự nuối tiếc những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc đang bị nhạt phai “nay

biết tìm đâu” (Hồn xưa), những văn miếu cổ “rêu
phủ lối mòn” (Văn miếu cổ) hay nàng Mỵ Ê cô
đơn giữa “cảnh điêu tàn nước non Chiêm”.
Lòng ta là hàng thành quách cũ/ Tự ngàn năm
bỗng vẳng tiếng loa xưa
GV chuyển : Và rồi Có một lần hai nguồn cảm
hứng ấy đã gặp nhau và để lại cho chúng ta một
bài thơ kiệt tác: Ông đồ (Hoài Thanh).
? Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, các em hãy 2. Văn bản:
2


cho cô biết những thông tin cơ bản sau :
- Được sáng tác năm 1936,
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
đăng trên tạp chí Tinh Hoa.
- Thể thơ
- Phương thức biểu đạt.
- Thể thơ: Năm chữ.
GV chiếu kết quả.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Đây là thời kì mà
văn hóa phương Tây bắt đầu xâm nhập mạnh mẽ
vào Việt Nam khiến cho nền Hán học và chữ Nho
mất dần vị thế của nó. Chế độ khoa cử phong kiến
bị bãi bỏ (Khoa thi Hương cuối cùng ở Bắc Kì là
vào năm 1915). Các nhà Nho như ông đồ từ chỗ
là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân
tộc trở nên lạc lõng trong thời đại mới.
= Thể thơ : bài thơ sáng tác theo thể ngũ ngôn.
Tuy nhiên đây không phải là loại thơ ngũ ngôn tứ

tuyệt như « tụng giá… »- TQK, « tĩnh… »- Lý
Bạch mà là thơ ngũ ngôn nhiều khổ, mỗi khổ 4
câu, gieo vần chân.
- Nét độc đáo của bài thơ này là với phương thức
biểu đạt là biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự,
tg không luận bàn, giải thích sự vắng bóng của
ông đồ mà đặt ông trong dòng chảy thời gian,
trong mối tương quan đối lập để thể hiện sự ngậm
ngùi, thương cảm trước một lớp người, một nền
văn hóa đã đi qua.
Nội dung 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết văn bản (30p)
GV HD HS đọc bài thơ:
II. Đọc -tìm hiểu văn bản
Bài thơ được trải ra trên nhiều cung bậc cảm xúc,
do đó các em cần thể hiện giọng đọc phù hợp với
từng khổ thơ : giọng nhẹ nhàng bình thản ở khổ 1,
giọng tươi vui ở khổ 2, khổ 3,4 giọng trùng
xuống, chậm dần và giọng buồn thương da diết ở
khổ cuối cuối.
+ GV gọi 1 HS đọc sau đó yêu cầu một HS khác
nhận xét.
+ GV đọc lại.
GV: Quan sát hình ảnh và chú thích SGK, cho
biết em hiểu gì về ông đồ và thú chơi chữ?
+ Ông đồ là người dạy học chữ Nho, rất được
trọng vọng. Mỗi dịp tết đến, người ta thường thuê
ông viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà; để gửi
gắm ước nguyện của mình.
+ Thú chơi chữ là một nét đẹp trong văn hóa
truyền thống của dân tộc.

GV cho HS xem một số hình ảnh minh họa về
ông đồ và thú chơi chữ.
3


GV y/c HS xác định bố cục của bài thơ.
- Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: Ông đồ thời vàng son (Hai khổ thơ
đầu)
+ Phần 2: Ông đồ thời thất thế (Hai khổ thơ tiếp
theo)
+ Phần 3: Ông đồ vắng bóng và nỗi lòng của nhà
thơ ( Khổ thơ cuối)
HD HS tìm hiểu phần 1 (7p)
1. Ông đồ thời vàng son.
? Theo dõi khổ 1 và cho biết ông đồ xuất hiện
trong khung cảnh nào ?
- Hoa đào nở, phố đông.
? Chi tiết « hoa đào nở » gợi cho em liên tưởng
đến thời điểm nào trong năm ?
- Tết đến, xuân về.
? Em hãy nhận xét cách ngắt nhịp của hai câu thơ
đầu? Cách ngắt nhịp đó tạo cho câu thơ nhịp điệu
như thế nào ?
- Nhịp điệu nhịp nhàng.
? Cặp từ: mỗi năm…lại thấy cho em biết điều gì?
- Ông đồ xuất hiện đều đặn
GV: Cách ngắt nhịp 2/3 ở 2 câu thơ đầu kết hợp
với cặp từ: mỗi… lại thể hiện sự xuất hiện đều
đặn của ông đồ. Ông xuất hiện vào thời điểm “

hoa đào nở” nghĩa là khi tết đến xuân về. Hình
ảnh hoa đào và ông đồ sóng đôi nhau đồng hiện
như một lẽ tất yếu của mùa xuân.
? Hai câu tiếp theo giúp em hình dung như thế
nào về công việc của ông đồ?
- Ông bày… để viết câu đối thuê.
GV: Tục treo câu đối trong nhà vào dịp tết cổ
truyền là một nét văn hóa không thể thiếu của
người dân VN thuở ấy. Câu đối được viết bằng
mực tàu đen nhánh trên nền giấy đỏ tươi thường
được treo trong nhà, dán lên cột hai bên bàn thờ
gia tiên vừa để trang trí, vừa thể hiện niềm mong
ước những điều tốt lành của nhân dân ta khi năm
mới đến. Đó là lí do mà ông đồ xuất hiện bên phố
phường nhộn nhịp.
? Em có nhận xét gì về cảnh sắc, không khí trong
bức tranh mùa xuân?
- Đẹp, rực rỡ, không khí đông vui, nhộn nhịp.
G: Sắc hoa đào hòa cùng với sắc thắm tươi của tờ
4


giấy đỏ làm cho cảnh sắc mùa xuân thêm rực rỡ.
- Hình ảnh ông đồ trở nên thân
quen, không thể thiếu trong
? Trong khung cảnh mùa xuân ấy, hình ảnh ông
đồ với công việc làm đẹp cho đời có ý nghĩa như mỗi dịp tết đến xuân về.
thế nào với cuộc sống lúc bấy giờ?
GV bình: Những câu thơ bằng ngôn ngữ kể, tả
xinh xắn gọn gàng mà gợi lên cả một bức tranh

mùa xuân nơi góc phố đông vui nhiều người lại
qua. Ông đồ với mực tàu giấy đỏ như góp vào
cái đông vui, rực rỡ của phố phường ngày tết
một nét đẹp văn hóa, làm nên một mùa xuân
thiêng liêng và ấm cúng.
Theo dõi khổ thơ thứ 2.
? Khổ thơ đã vẽ ra trước mắt người đọc một cảnh
tượng như thế nào ?( Em hãy dùng lời để miêu tả)
- Có rất nhiều người đến thuê ông đồ viết chữ.
Mọi người xúm xít vây quanh ông, không ngừng
khen ngợi ông còn ông đồ thì say sưa trổ tài viết
chữ đẹp trước mọi người.
? Em có nhận xét gì về nhịp thơ?
- 3/2, 2/3, 2/3. 3/2
? Nhịp thơ góp phần tạo nên giọng điệu cho khổ
thơ như thế nào?
- Nhịp thơ biến đổi linh hoạt-> giọng điệu vui
tươi, sôi nổi.
GV: Ngoài ra, các em chú ý vào những từ (…) khi
đọc lên tạo những âm thanh ròn rã nghe như
tiếng pháo râm ran càng làm tăng thêm không khí
đông vui ngày tết.
? Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của mọi
người đến thuê ông đồ viết chữ ?
- Tấm tắc : khen mãi không dứt.
GV : Ngoài ra còn lượng từ « bao nhiêu »( chỉ số
lượng người đến thuê viết rất đông) mặc dù
không trực tiếp ca ngợi ông đồ nhưng nó cũng
góp phần thể hiện tình cảm, thái độ của mọi
người dành cho ông.

? Những từ ngữ đó cho thấy tình cảm của mọi
người dành cho ông đồ như thế nào ?
- Yêu quý, ngưỡng mộ .
? Vì sao họ lại yêu quý, ngưỡng mộ ông ?
- Vì ông viết chữ đẹp.
? Tài viết chữ đẹp của ông thể hiện qua những câu
thơ nào ?
- Hoa tay thảo…
? Hoa tay là gì?
- Nói đến tài nghệ, chất tài hoa của người nghệ sĩ.
5


( Đây là hình ảnh hoán dụ)
GV: Chữ “ hoa tay” đi liền với chữ “ thảo” cho
chúng ta một hình dung: dường như ẩn trong
từng nét chữ, người viết như muốn thổi hồn vào
trong đó.
? Tg đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong
hai câu thơ này ?
- So sánh, thành ngữ.
? Biện pháp so sánh và thành ngữ cho em hình
dung như thế nào về nét chữ của ông đồ?
- Đẹp, phóng khoáng, cao quý.
GV: Bàn tay của ông đồ đưa đến đâu mà như
gấm như hoa nở ra đến đó. Ở mỗi con chữ, mỗi
câu đối hiện ra dưới nét bút của ông đồ đều thể
hiện khát khao hoàn thiện của kẻ trao người
nhận. Vì vậy mà mỗi nét chữ là kết tinh của tài
hoa, trí tuệ và tâm hồn của người viết, rất mực

thước song cũng rất phóng khoáng.
? Từ đó em hình dung như thế nào về hình ảnh
của ông đồ lúc này?
? Ông đồ có vị trí như thế nào trong bức tranh
xuân ở hai khổ thơ đầu? Vì sao có thể nói đây là
thời kì vàng son của ông đồ? ( Thảo luận theo
nhóm bàn)
- Vì ông đồ xuất hiện giữa mùa đẹp nhất, là trung
tâm của bức tranh, được mọi người yêu quý,
ngưỡng mộ.
GV: Ông đồ là trung tâm của sự chú ý, là đối
tượng ngưỡng mộ của mọi người. Ở đây, ta thấy
sự hòa hợp giữa hoa đào - ông đồ - công chúng
cũng chính là sự hòa hợp giữa thiên nhiên - con
người - thời thế
? Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác
giả dành cho ông đồ ở thời điểm này?
- Tác giả quý trọng ông đồ, quý trọng những tài
năng và nét đẹp văn hóa của dân tộc.
GV: Những câu thơ mang tính chất ghi chép
đơn thuần mà làm sống dậy cái thời nghệ thuật
thư pháp đang ở đỉnh cao. Ông đồ chính là hiện
thân cho nền văn hóa truyền thống lâu đời của
dân tộc khi nền Nho học đang thịnh hành.
GV chuyển: Tuy nhiên câu chuyện về ông đồ
chưa dừng lại ở đó.
HD HS tìm hiểu phần 2 (13)

- Ông đồ như một nghệ sĩ trổ
tài trước công chúng.

=> Ông đồ là trung tâm của sự
chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ
của mọi người.

2. Ông đồ thời thất thế.
6


? Theo dõi khổ 3,4, cho biết hoàn cảnh xuất hiện
của ông đồ có gì giống với mùa xuân năm trước?
- Xuất hiện vào mùa xuân, bên phố với công việc
quen thuộc.
GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ: Có điều gì
thay đổi trong lần xuất hiện này của ông đồ? Để
thấy được điều đó, các em hãy cùng thảo luận
theo nhóm bàn và điền vào phiếu học tập theo
theo những yêu cầu sau:
? Em hãy chỉ ra yếu tố nghệ thuật( cách ngắt nhịp,
cách sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ) và nêu
tác dụng ở 2 khổ thơ 3,4?
GV nhận xét, bổ sung.
Chiếu lên màn hình kết quả:
- Nhịp:
+ Nhịp câu 1: 1/2/2-> chậm, buồn.
+ Câu 2: 3/2
+ Câu 3 đến câu 8: 2/3
- Từ ngữ: chữ nhưng gợi lên sự tương phản giữa
quá khứ và hiện tại.
- Biện pháp tu từ:
+ Điệp từ: mỗi: điểm nhịp bước đi của thời gian.

+ Nhân hóa
- Câu hỏi tu từ, nghệ thuật tương phản, tả cảnh
ngụ tình.
GV giảng: câu thứ nhất nhịp thơ 1/2/2 chậm, như
nhịp đếm thời gian tạo âm điệu trầm buồn cho
dòng thơ. Từ “nhưng” thể hiện sự tương phản, đối
lập giữa quá khứ và hiện tại. Nếu như ở khổ thơ
đầu ta thấy cấu trúc “ mỗi năm…lại thấy” diễn tả
sự xuất hiện đều đặn của ông đồ, thì đến đây, cấu
trúc “ mỗi năm…mỗi vắng” lại cho thấy sự thưa
thớt dần của người thuê viết.
Nhịp thơ 3/2 kết hợp với câu hỏi tu từ ở câu thứ 2
thể hiện tâm trạng bất ngờ, sửng sốt đầy xót xa.
Câu hỏi nhắc ta nhớ về thời tươi đẹp đã qua và
đưa ta về thực tại phũ phàng khi mà nhân tình thế
thái đã đổi thay.
? Vì sao người thuê ông đồ viết chữ cứ mỗi năm
một vắng?
- Chữ Nho không còn thịnh hành.
GV: Từ cuối thế kỉ 19, với sự du nhập của văn
hóa phương Tây, nền Nho học bị suy tàn, bút sắt
thay cho bút lông, chữ Pháp và chữ quốc ngữ
thay cho chữ tượng hình, cùng với nó là chế độ
khoa cử phong kiến tồn tại suốt mấy trăm năm bị
7


bãi bỏ, cả một thành trì văn hóa cũ hầu như sụp
đổ. Đến nỗi nhà thơ Tú Xương phải thốt lên:
Nào có ra gì cái chữ Nho

Ông Nghè, ông Cống cũng nằm co
Sao bằng đi học làm ông Phán
Sáng rượu sâm banh, tối sữa bò.
? 6 câu tiếp đều có nhịp 2/3, điều đó tạo cho âm
điệu của cả đoạn thơ như thế nào?
- Nhịp đều đều, thể hiện nỗi buồn dai dẳng, mênh
mang.
GV: Cả 6 câu thơ đều mang nhịp 2/3, đó là sự
trùng điệp về nhịp thơ diễn tả nỗi buồn mênh
mang, day dứt, nỗi buồn như tan vào không gian
mờ mịt, thời gian thăm thẳm. Người xưa nói: “
thi trung hữu họa”, ở bài thơ “ Ông đồ” ta không
chỉ thấy họa mà còn thấy cả nhạc. Đó là khúc
nhạc lòng tê tái của ông đồ, của chính nhà thơ Vũ
Đình Liên, và của bao người đã từng đọc bài thơ
“ Ông đồ”.
? Em hãy nêu cảm nhận của em về hai câu thơ:
“ Giấy đỏ…nghiên sầu”
GV bình, giảng: Các em chú ý hai từ: đỏ và
thắm. Đó là từ chỉ màu còn thắm mới là từ chỉ
sắc. Màu chỉ là cái xác còn sắc mới là linh hồn. Ở
đây ta thấy giấy không còn được hài hòa thắm
duyên cùng mực nên dường như nó không còn sự
sống.
Còn câu thơ Mực đọng trong nghiên sầu trĩu
xuống, ứ lại, ngưng lại ở chữ đọng. Đây là cái ứ
đọng của mực lâu ngày không được dùng đến hay
cũng chính là niềm u uất của ông đồ đang kết
đọng lại thành một khối sầu.
? Khổ thơ 4 đã khắc họa hình ảnh ông đồ qua

nghệ thuật tương phản, em hãy chỉ ra sự tương
phản ấy?
- Ông đồ vẫn ngồi đấy >< không ai hay.
? Câu thơ giúp em hình dung thế nào về dáng vẻ
của ông đồ?
- Ngồi bó gối, gần như là bất động
? Dáng ngồi đó gợi cho em cảm nhận gì về tâm
trạng của ông?
- Buồn bã, dường như vẫn chờ đợi, hi vọng có
người đến với mình.
GV: Chữ “vẫn” nén trong nó một lòng kiên nhẫn.
Sự gắng gỏi của ông không chỉ vì mưu sinh mà là
8


sự cố công níu giữ những giá trị văn hóa tinh
thần thiêng liêng, đẹp đẽ đã từng tồn tại suốt
nghìn đời. Thế nhưng sự cố công ấy chỉ là vô
vọng.
? Câu thơ tiếp theo cho thấy thái độ của mọi
người dành cho ông như thế nào?
- Thờ ơ, không ai chú ý đến sự tồn tại của ông.
→ Sự đối lập: Ông đồ với cuộc đời
GV bình: Phố vẫn đông, người qua đường vẫn
nhộn nhịp, ông đồ vẫn ngồi đó như xưa nhưng
không còn ai để ý đến ông. Điều đau xót nhất là
ông đồ bị bỏ rơi, bỏ quên ngay khi còn hiện hữu.
Ông ngồi đấy mà như một pho tượng cổ không
còn một chút giao cảm, đồng điệu với cuộc đời.
? Đọc những câu thơ tiếp theo: “ Lá vàng…” , cho

biết hình ảnh hoa đào ở câu thơ đầu đã được thay
thế bằng hình ảnh nào?
- Lá vàng rơi, mưa bụi bay.
? Hình ảnh lá vàng và mưa bụi khiến em liên
tưởng đến điều gì?
- Lá vàng: gợi sự tàn lụi, héo úa, mưa bụi bay: gợi
ra không gian lạnh léo, ảm đạm, thê lương.
GV: Có thể nói, lá vàng và mưa bụi là những hình
ảnh mang tính biểu tượng, giàu sức gợi. Nó
không chỉ gợi ra một không gian ảm đạm, sương
khói, nhạt nhòa mà còn gợi ra sự tàn lụi của một
kiếp nhân sinh.
? Những câu thơ trên có đơn thuần là tả cảnh
không hay còn gợi điều gì khác nữa?
- Tả tâm trạng.
GV: Ở đây tác giả đã dùng thủ pháp “ tả cảnh
ngụ tình”, cảnh được nhìn từ trong tâm trưởng
nên cũng nhuốm màu tâm trạng. Nỗi buồn của
lòng người được cộng hưởng với nỗi buồn của
cảnh vật nên càng tê tái, xót xa.
? Qua sự phân tích, em thấy tình cảnh của ông đồ
lúc này như thế nào?
- Ông đồ cô đơn, lạc lõng, bị gạt ra bên lề cuộc - Ông đồ cô đơn, lạc lõng, bị
mọi người lãng quên.
sống.
GV: Lúc này ông đồ rơi vào tình cảnh một nghệ sĩ
hết công chúng, một cô gái hết duyên. Nỗi buồn
của ông không chỉ thấm vào nghiên mực, giấy đỏ
mà còn cộng hưởng, lan tỏa khắp không gian và
gian và thời gian, khiến bức tranh xuân năm ấy

mang gam màu xám lạnh, u buồn. Ông đồ từ chỗ
là trung tâm của bức tranh cuộc sống được mọi
9


người ngưỡng mộ đã bị gạt ra bên lề của cuộc
đời rồi dần chìm vào quên lãng.
GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm: Nêu lên sự
tương phản của phần một và phần hai. Qua sự
tương phản đó thấy được điều gì?
Phần 1: Ông đồ thời Phần 2: Ông đồ thời
đắc ý
tàn
- Cảnh vật: tươi tắn, - Cảnh vật: tàn úa, ảm
rực rỡ.
đạm.
- Không khí tươi vui, - Không khí: ảm đạm,
nhộn nhịp.
thê lương.
- Ông đồ là trung tâm, - Ông đồ bị gạt ra bên
được
mọi
người lề của cuộc sống,
ngưỡng mộ.
không ai để ý đến ông.
⇒ Sự tương phản làm nổi bật thăng trầm của số
phận, sự tàn lụi của ông đồ, sự tàn phai của những
nét đẹp văn hóa.
- Thể hiện cảm hứng thương người và tình hoài cổ
của Vũ Đình Liên.

GV bổ sung thêm: Nghệ thuật tương phản là một
trong những thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu của
Thơ mới. Sự tương phản góp phần bộc lộ nỗi
buồn, nỗi sầu của cái Tôi Thơ mới.
HD HS tìm hiểu phần 3 (10p)
GV chuyển: Rồi thời gian trôi qua, một mùa xuân
nữa lại về. Liệu ông đồ có còn ngồi bên hè phố,
và nỗi lòng của nhà thơ thể hiện như thế nào, mời
các em cùng tìm hiểu khổ thơ cuối.
? Đọc diễn cảm khổ cuối.
? Nhận xét về nét độc đáo trong kết cấu của khổ
đầu và khổ cuối của bài thơ. Kết cấu đó thể hiện
điều gì?
+ Khổ đầu và khổ cuối đều nhắc đến hoa đào và
ông đồ( đầu cuối tương ứng).
+ Hoa đào vẫn nở, mùa xuân lại đến > < ông đồ
không còn nữa( tương phản).
→ TN vẫn tuần hoàn nhưng con người thì có thể
trở thành xưa cũ và biến mất theo thời gian.
GV: với kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng, với sự
đối sánh giữa 2 hình ảnh: hoa đào nở và sự hiện
diện ( hay vắng bóng của ông đồ), tác giả Vũ
Đình Liên đã làm nổi bật cái tứ “ cảnh cũ người
đâu” mà thơ xưa thường nói đến. Những dòng thơ
này gợi nhớ đến câu chuyện của Thôi Hộ đời

3. Ông đồ vắng bóng và nỗi
lòng của nhà thơ.

- Thiên nhiên vẫn tuần hoàn

nhưng con người thì vắng
bóng.

10


Đường: trong tiết thanh minh, đi qua một vườn
đào rực rỡ hoa nở, thi nhân nhìn thấy một cô gái
đẹp. Sắc mặt người cùng sắc hoa đào cùng hồng
lên khi cạnh nhau khiến nhà thơ xao xuyến“ nhân
diện đào hoa tương ánh hồng”. Năm sau cũng tiết
thanh minh, tìm về chỗn cũ năm xưa thì không
thấy người đẹp đâu nữa, chỉ thấy hoa đào năm
ngoái còn với gió đông. Hỏi ra mới biết nàng đã
mất. Nhà thơ lại thốt lên:
“ Nhân diện bất tri hà xứ khứ
Đào hoa y cựu tiếu đông phong”
( Dịch là: Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông)
Cả 2 bài thơ đều mang tứ thơ cảnh cũ vẫn còn mà
người xưa không thấy. Bài thơ của Thôi Hộ cho
thấy nỗi niềm trống trải của thi nhân về sự mất
còn của một con người gắn với tình cảm riêng tư
còn bài thơ ông đồ nói về sự còn mất nhưng
không phải chỉ dừng lại ở chỗ nói đến số phận
một con người mà qua đó toát lên niềm thương
cảm chân thành trước một lớp người đang bị dần
lãng quên.
? Sự thay đổi trong cách gọi ông đồ: Ông đồ già
 Ông đồ xưa cho em cảm nhận gì?

- Ông đồ già  Ông đồ xưa : Ông đồ xưa không
phải là cụm từ thay thế ông đồ già. Già là khái
niệm về tuổi tác, xưa là khái niệm về thời gian.
Giữa hai tên gọi đó là cả một khoảng cách về thời
đại.
→ Ông đồ hoàn toàn vắng bóng.
GV: Hình ảnh ông đồ từ chỗ là trung tâm của bức
tranh ở 2 khổ đầu trở nên mờ dần ở 2 khổ sau và
biến mất ở khổ cuối. Như vậy, ông đồ hoàn toàn
vắng bóng, trở thành những con người của một
thời quá vãng.
? Theo dõi 2 câu cuối, cho biết “ những người
muôn năm cũ ” là ai ? Em hiểu “hồn” là gì?
- Là những ông đồ, một lớp nhà nho đã lùi vào dĩ
vãng. Hồn: linh hồn, tinh hoa văn hóa dân tộc.
GV: Những người…Cách gọi tôn vinh những
người làm nên một nét đẹp văn hóa truyền thống
mang giá trị vĩnh hằng. Hồn chính là linh hồn, là
tinh hoa văn hóa dân tộc đã một đi không trở lại..
Bài thơ khép lại bằng một câu hỏi tu từ đầy day
dứt, khắc khoải, có ý nghĩa như một lời tự vấn,
gieo vào lòng người cảm xúc buồn thương man
11


mác dành cho ông đồ hay cũng chính là dành cho
những nét đẹp của văn hóa dân tộc giờ đã bị đẩy
lùi vào dĩ vãng xa xôi.
? Qua đó thấy được tình cảm gì của tác giả?
- Tác giả ngậm ngùi, nuối tiếc,

GV: Nếu như ở 2 khổ thơ đầu ta thấy niềm vui,
xót xa.
hào hứng của tác gỉa được bộc lộ gián tiếp khi
chứng kiến cảnh ông đồ trong vòng vây của mọi
người, buồn tủi khi ông đồ bị lãng quên ở khổ 3,4,
thì đến đây là tâm trạng ngậm ngùi, tiếc nhớ đối
với những lớp người xưa cũ, đối với nét văn hóa
truyền thống đang dần bị mai một, lãng quên.
Câu thơ kết vang lên chứa đầycảm xúc: Nuối tiếc,
xót xa, tìm kiếm…đó cũng là khát khao gọi về
những giá trị tinh thần đã bị bỏ quên. Đó cũng
chính là tinh thần dân tộc và tấm lòng yêu nước
kín đáo.
Nội dung 3: hướng dẫn hs tổng kết qua hình thức câu hỏi trắc nghiệm(2p)
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Niềm cảm thương chân thành
với một lớp người đang tàn tạ
→ thương người.
- Tiếc thương những giá trị
tình thần đẹp đẽ bị lãng quên
→ hoài cổ.
⇒ Giá trị nhân văn, tấm lòng
yêu nước và tinh thần dân tộc.
2. Nghệ thuật
- Thể thơ ngũ ngôn được sử
dụng, khai thác có hiệu quả
nghệ thuật cao. Giọng chủ âm
của bài thơ là trầm lắng, ngậm
ngùi, phù hợp với việc diễn tả

tâm tư, cảm xúc của nhà thơ.
- Kết cấu giản dị mà chặt chẽ,
có nghệ thuật.
- Ngôn ngữ thơ rất trong sáng,
bình dị, được chắt lọc và tinh
luyện nên hàm súc, dư ba.
- Hình ảnh thơ đầy sức gợi
cảm.
- Nghệ thuật: nhân hóa, tương
phản…
Nội dung 3: hướng dẫn hs tổng kết
- Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật của bài
12


- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp
- Thời gian: 3p
? Em hãy nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật của bài thơ?

III. Tổng kết
1. Nội dung
- Niềm cảm thương chân thành
với một lớp người đang tàn tạ
(thương người).
- Tiếc thương những giá trị
tình thần đẹp đẽ bị lãng quên
( hoài cổ).
⇒ Giá trị nhân văn, tấm lòng
yêu nước và tinh thần dân tộc.

2. Nghệ thuật
- Thể thơ ngũ ngôn được sử
dụng, khai thác có hiệu quả
nghệ thuật cao.
- Kết cấu giản dị mà chặt chẽ,
có nghệ thuật.
- Ngôn ngữ thơ rất trong sáng,
bình dị, được chắt lọc và tinh
luyện nên hàm súc, dư ba.
- Nghệ thuật: nhân hóa, tương
phản…

Hoạt động 3: Luyện tập
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo khi sử dụng
* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc
* Kỹ thuật: Động não, hợp tác
* Thời gian: 5 phút
* Hình thành năng lực: Tư duy, sáng tạo
Gv giao bài tập: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về 2 khổ thơ 3, 4
của bài thơ?
Hoạt động 4: Vận dụng
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo khi sử dụng
* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc
* Kỹ thuật: Động não, hợp tác
* Thời gian: 2 phút
Gv giao bài tập

- Viết đoạn văn cảm nhận về nội dung bài thơ
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (2')
- Phương pháp: nêu vấn đề
13


- Kĩ thuật: động não.
Yêu cầu:
- Tìm đọc những bài thơ trong phong trào thơ Mới
- Học thuộc lòng bài thơ “Ông đồ”. Nắm vững những kiến thức đã học về tác
giả, tác phẩm và h/ảnh ông đồ ở hai thời điểm , các biện pháp nghệ thuật được
sử dụng.
- Nêu được cảm nhận của cá nhân về hình ảnh ông đồ.
b. Bài mới: Chuẩn bị bài: Câu nghi vấn
+ Đọc kĩ bài, tập trả lời các câu hỏi và bài tập

14



×