Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại trường mầm non sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.68 KB, 21 trang )

Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Phần thứ nhất: Mở đầu
I. Đặt vấn đề:
An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước ta từ lâu đặc
biệt quan tâm, coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế, xã hội, sức khỏe cộng
đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến tiến trình hội
nhập của Việt Nam.
Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trò rất
lớn trong việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường
mầm non. Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực thẩm góp phần trong những bữa ăn ngon
giúp trẻ hứng thú khi ăn bán trú tại trường, giúp trẻ phát triển, khoẻ mạnh, thông
minh có nề nếp và được sống trong môi trường thật sự yêu thương chăm sóc của người
lớn. Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, trẻ em cần dinh dưỡng để
phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc.
Đối với trẻ em, năng lượng chủ yếu được tiếp nhận qua các bữa ăn và phải đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm để chống xảy ra ngộ độc thực phẩm do các món ăn mà cô nuôi
chế biến. Và làm nền tảng cho sự phát triển của trẻ.
Trong ngành học Mầm non nói chung và trong trường mầm non Sao Mai nói
riêng, việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú đóng vai trò
rất quan trọng. Mà kiến thức về vệ sinh an toàn thức phẩm của một số giáo viên, nhân
viên trong trường còn sơ sài, xem nhẹ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, làm việc thì
đơn giản chỉ cần rữa kỹ, rữa sạch là được. Nhưng không biết khâu chế biến và quá
trịnh vệ sinh nó quan trọng như thế nào? Tác hại của nó ra sao? Và làm thế nào để
không giảm chất dinh dưỡng mà vẫn an toàn trong thực phẩm? Vì vậy, vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm giữ vai trò rất lớn đối với sức khoẻ con người mà đặc biệt trong
trường Mầm non đó là sức khỏe trẻ thơ, nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động
của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm.
Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ
thể phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý,


khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Đối tượng nghiên cứu của bản thân tôi là:
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non Sao Mai”.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong khuôn khổ: Giáo viên, phụ huynh, Học sinh: 5 – 6 tuổi đang
học tại lớp lá 1 tại Trường mầm non Sao Mai – Xã Bình hòa – Huyện krông ana – Tỉnh
Đăk Lăk.
- Đối tượng khảo sát: Công tác bán trú tại Trường mầm non Sao Mai.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 – 2018.
Trần Thị Tỷ

1


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của nội dung nêu trên, nên tôi chọn đề tài “Một số
biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú ở trường Mầm
non Sao Mai”. Đây là một thông điệp giúp cho toàn thể cộng đồng quan tâm đến sức
khoẻ của trẻ, cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ
sinh an toàn tại trường mầm non.
II. Mục tiêu nghiên cứu nhằm:
- Tránh tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra, đem lại niềm tin cho phụ huynh
khi cho trẻ ăn bán trú tại trường.
- Giúp trẻ phát triển về mọi mặt đặc biệt là phát triển về thể chất, cải thiện tình
trạng suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao. Giúp cơ thể trẻ phát triển hài hòa, cân
đối, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giảm nguy cơ mắc bệnh, giúp trẻ có sức khỏe
tốt, ổn định sẵn sàng tham gia mọi hoạt động ở trường mầm non.

- Giúp trẻ ăn hết suất, ăn ngon miệng.
- Giúp cô nuôi dạy trẻ có thêm kinh nghiệm chọn lựa những thực phẩm tươi
ngon, sạch mà không bị nhiễm hóa chất, các chất độc hại, biết tính khẩu phần ăn để
đảm bảo nhu cầu năng lượng cho trẻ, đồng thời chế biến món ăn sao cho đẹp mắt,
thơm mũi, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng đối với trẻ.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người
giáo viên, nhân viên và các bậc phụ huynh học sinh tham gia các hoạt động tổ chức ăn
uống tại trường.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường, không để xảy ra các bệnh
truyền qua đường thực phẩm.
Từ mục tiêu đó bản thân đề ra những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm đến giáo viên, phụ huynh và các em học sinh trong trường về pháp lệnh vệ sinh
an toàn thực phẩm, luật an toàn thực phẩm, cẩm nang tổ chức bán trú trong trường
Mầm non và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và Y tế.
- Giáo dục cho các cháu có thói quen vệ sinh trong ăn uống thông qua các hoạt
động giáo dục hàng ngày ở trường.
- Nhân viên cấp dưỡng, giáo viên phải đảm bảo thực hiện các qui định về vệ
sinh an toàn thực phẩm trong chế biến thức ăn, chăm sóc các cháu.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định
của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Đảm bảo chế độ lưu giữ thức ăn qua 24h.
- Trang bị đầy đủ các dụng cụ, đồ dùng bán trú đúng quy định cho lớp vào đầu
năm học.
Với những phương pháp nghiên cứu sau:
Trần Thị Tỷ

2



Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát tự nhiên để xác định thực trạng về việc tích
hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ 5 tuổi.
+ Phương pháp điều tra: xử lý thông tin về nội dung này.
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi trực tiếp qua thực tiễn. Đàm thoại với học
sinh, giáo viên, phụ huynh để bổ sung các biện pháp phù hợp.
+ Phương pháp thực hành: Lên kế hoạch, đưa nội dung nghiên cứu vào chương
trình giảng dạy thực tế của lớp mình từ đó rút ra kinh nghiệm.
+ Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp và phân tích kết quả đã đạt được.
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Kiểm tra đánh giá chất
lượng thực phẩm hàng ngày.
- Phương pháp thống kê toán học: Đánh giá sức khoẻ qua biểu đồ tăng trưởng
của từng giai đoạn và khám sức khoẻ định kỳ hàng năm.
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận:
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản
xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm
cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu
dùng.
An toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề rất quan trọng, tuy nghiên những nghiên
cứu về vấn đề này chưa nhiều. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục
tiêu, nhiệm vụ của giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”: Nâng cao chất lượng giáo dục cho các cấp học. Đổi mới nội dung phương pháp
dạy học... Nghị quyết Đảng bộ lần thứ XIII của tỉnh Đắk Lắk đã xác định “Chú trọng
phát triển giáo dục mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, chấn chỉnh nề nếp, đánh giá

đúng thực chất, chất lượng giáo dục”. Năm học này nhiệm vụ của toàn bậc học thực
hiện đề án phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi đều được đến trường. Cùng với nhiệm vụ
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.
Căn cứ vào thông tư số 28 sửa đổi về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non. Kế hoạch số 13 ngày 13/9/2017 triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018. Kế
hoạch số 10 về công tác kiểm tra, giám sát nội bộ.
Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ theo bộ chuẩn của trẻ 5 tuổi tại Lĩnh vực 1 về
phát triển thể chất được quy định tại Chuẩn 5 về trẻ có hiểu biết và thực hành vệ sinh
cá nhân và dinh dưỡng thể hiện qua 6 chỉ số sau:
CS 15: Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn
CS 16: Tự rửa mặt và chải răng hằng ngày
Trần Thị Tỷ

3


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
CS 17: Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp.
CS 18: Giữ đầu tóc, quần áo gọn gang.
CS 19: Kể tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hằng ngày.
CS 20: Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe.
Và nhà trường thường xuyên cập nhật thực đơn hàng ngày vào phần mềm dinh
dưỡng để theo dõi chế độ, khẩu phần ăn của trẻ.
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong cả nước đang gây ra nhiều lo lắng cho người
dân. Thực chất, nhiều vấn đề như tình trạng sử dụng những hoá chất cấm dùng trong
nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản, thực phẩm; Việc sản xuất một số sản phẩm kém
chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, đang gây
ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm do một số bếp

ăn tập thể cung cấp, nhiều thông tin liên tục về tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm ở
một vài tỉnh trong cả nước, càng làm bùng lên sự lo âu của mọi người.
Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa
phương,...và nhất là nhiểm chất (Milamine..) gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ có
trong sữa tươi... Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ, trẻ
chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm nếu để xảy
ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu quả sẽ khôn lường. Vì vậy giáo dục dinh
dưỡng nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế thực phẩm sạch,
để phòng ngừa ngộ độc thức ăn, là vấn đề có ý nghĩa thực tế, thiết thực và vô cùng
quan trọng trong trường mầm non có tổ chức bán trú.
II.Thực trạng vấn đề:
Ngày nay trên phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin nhiều vụ ngộ độc
thực phẩm xảy ra trong nhà hàng, quán ăn và các cơ sở giáo dục mầm non tư thục.
Những vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số cơ sở chế biến thực phẩm
trên những kênh truyền hình, báo chí, các hình ảnh và hoạt động ảnh hưởng xấu đến
chất lượng sản phẩm của nhiều mặt hàng như: Nội tạng thịt heo hết hạn được nhập về,
sữa tươi có chứa Milamine, hạt dưa tẩm chất gây ung thư... Làm cho phụ huynh có con
em tham gia ở bán trú và người tiêu dùng hoan mang, lo lắng đồng thời làm mất uy tín
của nhà trường, của cán bộ giáo viên. Vì vậy công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm phải được đặt lên hàng đầu, không để dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra
trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết.
Bản thân được ban giám hiệu nhà trường giao nhiệm vụ phụ trách công tác bán
trú (chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở lại trưa tại trường).
Và đây là số lượng trẻ tham gia ăn bán trú tại trường trong những năm nghiên
cứu đề tài như sau:
Năm học: 2016-2017: Trường có 8 lớp thì có 7 lớp tham gia ăn bán trú tại
trường, còn 1 lớp do điều kiện nên ko tham gia.
Năm học: 2017-2018: Trường có 8 lớp thì có 8 lớp tham gia ăn bán trú tại
trường, nhưng 1 lớp tham gia bán trú dân nuôi.
Trần Thị Tỷ


4


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Năm học: 2018-2019: Trường có 8 lớp thì có 8 lớp tham gia ăn bán trú tại
trường và do nhà trường nấu và phục vụ.
Trăn trở với mục tiêu chung của bậc học mầm non có nhiệm vụ chăm sóc trẻ
phát triển một cách toàn diện kể cả thể chất lẫn tinh thần. Cùng với nhiệm vụ chung
của năm học tiếp tục “Đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục” và các
cuộc vận động lớn của ngành. Làm thế nào để tình trạng ngộ độc thực phẩm không
xảy ra tại trường và đảm bảo tốt về chất lượng giúp cho cơ thể trẻ phát triển ngày càng
khỏe mạnh và thông minh để mai này làm những chủ nhân trong tương lai của đất
nước. Thì vấn đề đảm bảo an toàn sẽ làm tăng nguồn động lực con người góp phần
phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời góp phần thực hiện tốt các phong trào của ngành.
Trong khi điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị tại trường mầm non Sao Mai còn
nhiều hạn chế, đồ dùng đồ chơi còn thiếu thốn, quỹ đất diện tích nhỏ, phòng học còn
thiếu, mượn hội trường các thôn để cho trẻ học tạm, chưa đáp ứng được yêu cầu về mô
hình trường mầm non đảm bảo tốt cho công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Số lượng tham trẻ ra lớp trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Công trình vệ sinh chưa đạt
chất lượng cao. Hệ thống nước sạch chưa được đầu tư trên các phân hiệu của trường.
Bản thân không ngừng lo, lắng suy, và cuối cùng quyết định đưa thí nghiệm vệ
sinh an toàn toàn thực phẩm vào để nghiên cứu.
Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi trong công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm ở trường tôi vào đầu năm học 2018 - 2019 là:

Phiếu khảo sát cho 100 phụ huynh vào cuộc họp cha mẹ học sinh:

TT


Nội dung phiếu
khảo sát

Quan trọng

Không quan
trọng

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Lý do không quan
trọng

1

Vệ sinh cá nhân

60


60

40

40

Không có thời gian quan
tâm trẻ vì chúng tôi phải
đi làm.

2

Vệ sinh
trường

môi

30

30

70

70

Họ cho rằng vệ sinh môi
trường không quan tâm
vì đó không phải việc
của mình.


3

Vệ sinh nguồn
nước

40

40

60

60

Có nước đủ để sinh hoạt
là được không cần biết
về chất lượng của nước.

4

Vệ sinh dụng cụ
chế biến

70

70

30

30


Dao thớt nào cũng được,
miễn có để làm.

5

Vệ sinh dụng cụ

70

70

30

30

Ăn xong rửa là được.

Trần Thị Tỷ

5


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
ăn uống

Rửa nhanh rửa ẩu, không
hợp vệ sinh không ai
biết.


6

Kiểm soát quá
trình chế biến

40

40

60

60

Do chúng tôi không có
thời gian giám sát.

7

Kiến thức về
nguồn thực phẩm
sạch

45

45

55

55


Chỉ cần con em chúng tôi
ăn no là đủ chất.

8

Khẩu phần ăn

46

46

54

54

Họ không biết thế nào là
đủ dinh cho con trẻ.

9

Hợp đồng thực
phẩm

25

25

75

75


Đa số nghĩ không cần
làm hợp đồng ra chợ mua
là xong.

Nội dung điều tra về ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của giáo viên,
nhân viên: Với số phiếu điều tra phát ra 20 và kết quả thu về:
Cần thiết
TT

Không cần thiết

Nội dung

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Lý do

1


Khám sức khỏe
định kỳ

0

0

20

100

Không liên quan, tốn
tiền.

2

Bồi dưỡng thêm
về kiến thức
VSATTP ( Vệ
sinh an toàn thực
phẩm )

05

25

15

75


Chỉ cần có trình độ
chuyên môn là đủ.

3

VSATTP Là gì?

07

35

14

65

Biết càng nhiều càng
khổ, an toàn cho trẻ là
được.

4

Chế độ ăn, ngủ
của trẻ

10

50

10


50

Ăn đúng bữa, ngủ đúng
giờ là đạt rồi.

5

Nguồn
dinh
dưỡng đầy đủ cho
trẻ

06

30

14

70

Ăn no là được không
ăn món này thì ăn món
khác.

6

Thực hiện khâu

08


40

12

60

Nấu chín hết rồi thế là

Trần Thị Tỷ

6


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
chế biến an toàn
như thế nào?

an toàn rồi.

Từ những kết quả khảo sát như trên bản tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình
phải làm gì? và làm thế nào? để nâng cao kết quả giáo dục trong vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ. Đồng thời nhắc nhở cả giáo viên, nhân viên, phụ huynh, đánh thức ở họ
ý thức về nguồn thực phẩm, hãy sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau
này. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham
khảo.
Tôi đã quyết định nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp đảm bảo tốt vệ sinh
an toàn thực phẩm trong công tác bán trú của đơn vị mình.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Giải pháp 1: Lên chương trình xây dựng kế hoạch:

Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường tôi đã xây
dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp
với đặc điểm thực tế của lớp, của từng phân hiệu trong nhà trường. Lên thực đơn ăn
uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng và
triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: Trong cuộc họp mặt phụ huynh
đầu năm, thông qua góc tuyên truyền, tranh ảnh, hội thi, động viên phụ huynh cùng
tham gia thực hiện kế hoạch đảm bảo nâng cao chất lượng về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Ví dụ: Chế độ sinh hoạt lớp lá 1:
Mùa hè

Mùa đông

Nội dung

06h30-07h45

06h30-08h00

Đón trẻ, hoạt động tự chọn, thể dục sáng, trò
chuyện, điểm danh, kiểm tra vệ sinh.

07h45- 08h15

08h00- 08h30

Hoạt động ngoài trời.

08h15-09h30


08h30-09h30

Hoạt động chung cả lớp ( Tiết học).

09h30-10h30

09h30-10h30

Hoạt động theo nhóm, góc.

10h30-13h45

10h30-13h45

Vệ sinh, ăn trưa, ngủ trưa.

13h45-14h15

13h45-14h15

Vệ sinh, vận động, bữa phụ.

14h15-16h00

14h15-16h00

Sinh hoạt chiều, ôn bài củ làm quen kiến thức
mới, nêu gương, cắm cờ,

16h00-16h30


16h00-16h30

Vệ sinh, trả trẻ.

Xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, khẩu phần ăn đầy đủ dưỡng chất cho trẻ
trong một ngày: ( Thực đơn ăn trưa + Ăn xế của trẻ trường Mầm no Sao Mai)
Trần Thị Tỷ

7


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
TT

Buổi

Thực đơn ăn của trẻ

Thứ 2

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng

Ghi chú

Trứng vịt chiên
Canh bí xanh nấu tôm


Thứ 3

Chiều 2h

Cháo lươn đậu xanh (hoặc thịt bò bí đỏ)

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng
Cá cam sốt thơm, cà ( hoặc cá nục bông)
Canh bí đỏ đậu phụng

Thứ 4

Chiều 2h

Sữa

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng
Chả kho
Canh chua thịt heo

Thứ 5

Chiều 2h

Chuối


Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng
Thịt gà kho sả
Canh ngủ quả thịt gà

Thứ 6

Chiều 2h

Nuôi nắm thịt bò

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng
Thịt heo + đậu khuôn ( hoặc trứng cút)
Canh rau tập tang ( Bầu) +Tôm

Chiều 2h

Bánh bao hấp

Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong tổ bán trú mà do mình phụ
trách.
Tham mưu mua sắm đồ dùng, dụng cụ nhà bếp.
Giải pháp 2: Làm tốt công tác phụ trách bán trú.

Trần Thị Tỷ


8


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Vào đầu năm học, bản thân phối hợp với nhà trường tổ chức họp ban lãnh đạo
nhà trường với các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn của trẻ và mời nhà
cung cấpthực phẩm về ký hợp đồng như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, mì, trứng...
Nguồn cung cấp thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường xuyên và có
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá
cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm phải tươi sống như: Rau, thịt nhận vào mỗi buổi sáng,
và được kiểm tra về chất lượng, số lượng, nhân viên ký nhận và chế biến. Nếu thực
phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, ôi thiu, kém chất lượng... Sẽ cắt hợp
đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24
tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không
đảm bảo thì có biện pháp xử lý báo cáo lên cấp trên kịp thời. Tránh tình trạng dùng
thực phẩm kém chất lượng để chế biến thức ăn cho trẻ.
Hàng năm tham mưu nhà trường tổ chức cho cô, phụ huynh và các cháu tham
gia một số hội thi như: “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”, “ vệ sinh môi trường, vệ sinh
cá nhân”… Nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể phụ huynh, học sinh thấy được
tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người.
Ngoài ra còn tham gia các cuộc thi sáng tác, sưu tầm thơ ca, hò vè.. về nội dung
giữ vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc trong tiêu dùng. Tất cả đều được cha mẹ học sinh
đồng tình ủng hộ.
Giải pháp 3: Thực hiện tốt công tác tiếp nhận thực phẩm và giao nhận thực
phẩm:
Bản thân sáng sớm đều trực tiếp cùng nhân viên cấp dưỡng tiếp nhận nguồn
thực phẩm nên tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử dụng
hoặc quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn đóng gói) không mua những thực phẩm
đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký,

đăng ký chất lượng… Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như
rau, quả, cá, thịt không tươi...
Khi tiếp nhận thực phẩm Tôi có sổ ghi chép thời gian nhận thực phẩm về định
lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi,
nghi ngờ hư hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không
được tiếp nhận và chế biến cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia không rõ nguồn gốc, không
nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì không dùng chế biến cho trẻ ăn trong
nhà trường.
Thường xuyên lau dọn và bảo quản kho của bếp ăn nhà trường luôn vệ sinh
sạch sẽ, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai lọ
đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa chất
diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng của một số thực phẩm có số lượng lớn như:
Gạo, mắm, dầu ăn…
Kiểm tra nguồn điện, bếp ga, bình ga hàng ngày tránh hư hỏng làm mất an toàn.
Kiểm tra giá cả một số loại thực phẩm để cân đối số lượng thực đơn hàng ngày
cho trẻ.
Trần Thị Tỷ

9


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Đánh giá chất lượng bữa ăn dựa trẻ khảo sát trẻ hàng ngày.
Kiểm tra việc giáo viên trong việc cho trẻ ăn đúng suất, đúng quy trình như
( Rửa tay trước khi ăn, không bốc thức ăn, …. Giáo viên phải vệ sinh sạch trước khi
chia cơm cho trẻ….)
Kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn thực phẩm cảu nhân viên nhà bếp
như: Có khẩu trang, bao tay, mũ đội đầu, nấu ăn đúng quy trình…

Không cho người lạ vào khu vực bếp nếu không có ý kiến ban giám hiệu nhà
trường.
- Tổ chức xây dựng vườn rau cho bé tại ngay sân trường để góp phần cung
Giải pháp 4: Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh trong an toàn thực phẩm,
vệ sinh nơi chế biến thực phẩm:
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng khí.
Bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều để đảm bảo vệ sinh.
Sắp xếp động viên cấp dưỡng tự bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
.
Nhà bếp luôn luôn đảm bảo vệ sinh, đảm bảo bếp ăn không bụi, có đủ dụng cụ
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có nguồn nước sạch phục vụ cho chế biến và
cho trẻ sử dụng hằng ngày. Ngoài ra nhà bếp luôn luôn có bảng tuyên truyền 10
nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho giáo viên, nhân viên cùng đọc và
thực hiện. Có sơ đồ cụ thể cho một qui trình tiếp nhận thực phẩm, làm sạch, sơ chế,
chế biến, phân chia khẩu phần. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn,
theo số lượng, định lượng đã cân đối của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và
hợp vệ sinh.
cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi
cho trẻ.
Thường xuyên cọ rửa các dụng cụ chế biến thực phẩm hằng ngày sau khi sử
dụng.
Thùng chứa rác thải, nước gạo... luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các
loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày và tiêu hủy kịp thời (Đối với các loại rác
thải dễ cháy).
Nhân viên phải mặc trang phục khi nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ khi chế biến,
không mang trang sức trên tay, mang khẩu trang, găng tay khi phân chia thức ăn cho

trẻ và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường
có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công
tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra
Trần Thị Tỷ

10


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân
viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết và có kế hoạch xử lý.
Ngoài công tác vệ sinh hằng ngày, hằng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ
sinh dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, nhà ăn của trẻ, khu chế biến, khu nấu ăn, khu
chia cơm cho trẻ.
Khu chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác
khu chăn nuôi... Không có mùi hôi thối xảy ra và được sử dụng đúng qui trình từ sống
đến chín. Dao thớt chế biến xong luôn được rửa sạch để ráo và được sử dụng đúng
giữa thực phẩm sống và chín. Cuối tuần phải cho qua nước sôi để khử trùng.
Giải pháp 5: Vệ sinh môi trường trong nhà trường:
a. Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều
công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng nước
an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy và
nước phải được kiểm định về vệ sinh mỗi năm một lần. Nhà trường đã sử dụng nguồn
nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp
báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp
thời, nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn, và các chứng bệnh ngoài da của
trẻ. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng Inooc,

tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hằng ngày.
b. Xử lý chất thải
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác
thải, khí thải...Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên
nhiên lá cây, các loại bao nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, võ hộp sữa…, nếu không
có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và
phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu vào thức ăn cũng sẽ gây nên
các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Chính vì mối nguy hiểm ấy bản thân tôi thực
hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, rác thải đã được nhà
trường ký hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hằng ngày, vì vậy
khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối, ngoài ra nếu xe thu
gom rác bị sự cố chúng tôi sẽ tiêu huỷ rác tại chỗ bằng phương pháp: Đào hố sâu, lấp
rác thải kỹ từ 5-10 phân đất lên mặt tránh gây ra mùi hôi thối, đảm bảo sức khỏe cho
các cháu. Trong trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh
đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp
là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Năm học 2018-2019 nhà trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn
thể cán bộ giáo viên công nhân viên và các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh
cùng nhau xây dưng môi trường xanh sạch đẹp. đây là phong trào đã được cán bộ viên
chức và toàn thể cha mẹ học sinh, đồng tình hưởng ứng nên môi trường luôn sạch đẹp,
lớp học thông thoáng.

Trần Thị Tỷ

11


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Qua một thời gian thực hiện học sinh đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh

quan môi trường, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng, trẻ biết bỏ rác đúng nơi qui
đinh, đồ dùng, đồ chơi luôn được giữ gìn sạch đẹp, an toàn, thực hiện đúng phong trào
“ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
Giải pháp 6 : Tăng cường công tác kiểm tra, bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh an
toàn thực phẩm và kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm:
a. Đối với cấp dưỡng:
Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ tạo
điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi
dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được
trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn. Cấp
dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến cho
trẻ, luôn sử dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc
gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau
khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công
đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân
thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không
tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không
được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ, khi nêm nếm thức ăn còn thừa phải
đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng
dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc
phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng.
b. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp:
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm non nhất
là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cùng là một yếu tố quan
trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng
xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng cụ chia thức
ăn riêng.
Chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ, cô luôn
động viên trẻ ăn hết suất.

Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo cho trẻ
một tâm thế ổn định về thể chất lẫn tinh thần. Và không ngừng thu thập những thông
tin quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ nói riêng và người tiêu dùng
nói chung. Để đúc kết và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong lớp.
c. Đối với cá nhân trẻ:
Như các bạn đã biết vệ sinh an toàn thực phẩm là phần quan trọng có ảnh
hưởng nhất định đến khả năng phát triển cơ thể trẻ.
Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh cá nhân qua
các lần sinh hoạt, hội họp bán trú tại trường. Tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh đối cá
nhân trẻ từ đó rút kinh nghiệm và hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh cá nhân được tốt
Trần Thị Tỷ
12


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
hơn. Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong
dùng khăn lau khô theo 6 bước cơ bản.
Dạy trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, luôn cắt ngắn móng tay, móng
chân cho trẻ, vì đây là những nơi vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể trẻ thông qua
nhiều hình thức như vô tình tre bốc thức ăn bằng tay...
Dạy trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống: Ăn chín, uống sôi, thói
quen ăn uống văn minh: Ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi
vãi nhặt bỏ vào nơi quy định như đĩa bỏ thức ăn thừa. Khi ăn xong trẻ phải biết đánh
răng, súc miệng sạch sẽ và uống nước.
Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao,
thớt sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt.
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống
tiếp xúc với thực phẩm chín.

Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly, thau, xô... phải được rửa sạch để ráo
trước khi sử dụng.
Kiểm tra kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên, về
cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản
thực phẩm.
* Đối với cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp:
Lên lịch kiểm tra theo dõi cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp thực hiện kế hoạch đề
ra về công tác thu mua thực phẩm hằng ngày, về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, đảm bảo số lượng theo yêu cầu hay không để kịp thời bổ sung điều chỉnh
cho hợp lý. Việc chế biến thực phẩm cho trẻ có đúng theo quy trình đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm hay không. Trong khi chế biến cấp dưỡng có trang bị đầy đủ đồ
dùng, dụng cụ bảo hộ để đảm bảo vệ sinh trong khi chế biến thức ăn cho trẻ như: Tạp
dề, khẩu trang... Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại và nêu rõ hướng khắc phục.
* Đối với giáo viên trực tiếp cho trẻ ăn tại lớp:
Lên lịch kiểm tra nề nếp vệ sinh khu vực lớp, sàn lớp có lau chùi thường xuyên hay
không, công trình phụ phải được khử trùng duyệt khuẩn hằng ngày để đảm bảo vệ sinh
an toàn cho trẻ.
Khi phân chia thức ăn giáo viên cũng phải trang bị đồ bảo hộ để đảm bảo vệ
sinh, và luôn cảnh giác với những nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ. Qua đó nhận
xét góp ý những ưu khuyết điểm tồn tại, những mặt ưu điểm cần phát huy hơn nữa,
khắc phục những khuyết điểm để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn
trong thời gian đến.
IV. Tính mới của các giải pháp:
Qua đúc kết kinh nghiệm và đã có kết quả khảo nghiệm, đối chứng: Từ kết quả
cách làm cũ của năm học trước như năm học 2016-2017; 2017-2018. Qua việc áp dụng
các giải pháp mới cụ thể qua một học kỳ vừa qua của năm học 2018-2019 thì kết quả
càng thuyết phục hơn như sau:
Trần Thị Tỷ

13



Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Kết quả cách làm cũ từ những năm học
trước (Trước khi áp dụng đề tài)

Qua áp dụng giải pháp mới trong học
kỳ I năm học 2018-2019 (Sau khi áp
dụng đề tài)

Về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và vệ sinh nguồn nước chỉ duy trì
ở mức độ bình thường, chỉ cần sạch sẽ,
gọn gàng, nguồn nước không mùi vị, ô
nhiễm là được.

Về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và vệ sinh nguồn nước bước đầu đi
vào nề nếp, biết vệ rửa tay bằng xà phòng
trước khi ăn uống và sau khi đi vệ sinh,
rửa tay bằng xà phòng theo quy trình 5
bước. Vệ sinh môi trường thì gom rác
đúng nơi quy định, biết phân loại rác ( rác
tự hủy, rác đỗ…). Nguồn nước phải được
sở y tế kiểm định đạt chất lượng mới đưa
vào sử dụng.

Dụng cụ chế biến, dụng cụ ăn uống chỉ
được rửa bằng nước sửa chén ở dưới vòi

nước sạch . Không đưa ra phơi dưới ánh
nắng mặt trời.

Bước đầu có nhiều tiến bộ sắm đầy đủ đồ
dùng, dụng cụ chế biến, ăn uống, phân
biết dụng cụ chế biến thực phẩm sống,
thực phẩm chín như giao, thớt…
Kiến thức về vệ sinh nắm bắt nhiều hơn,
chén bắt khi rửa xong đem ra ánh nắng
mặt trời phơi nhằm duyệt khuẩn có tủ kín
đựng đồ dùng cụ tránh côn trùng gây hại.

Kiến thức về nguồn thực phẩm sạch và
khẩu phần ăn thì duy trì ở mức độ đầy đủ
có rau, có thịt và đầy đủ các chất dinh
dưỡng.

Kiến thức về nguồn thực phẩm sạch ngày
được cải tiến, nhận biết rõ nguồn góc,
xuất sứ, nơi sản xuất. tránh những loại
thực phẩm sử dụng nhiều về đạm hữu cơ,
thuốc bão vệ thực vật và chất kích thích
tăng trưởng cho động vật…
Xây dựng thực đơn đầy đủ chất và các
món chứa trong tháp dinh dưỡng, xây
dựng theo mùa hợp khẩu vị đối với trẻ.

Có xây dựng hợp đồng thực phẩm nhưng Khi giao kết hợp đồng có mặt cả hai bên
chưa chi tiết cụ thể.
thỏa thuận và đồng ý các điều khoản được

soạn thảo trong hợp đồng đầy đủ. Ai vi
phạm sẻ cắt hợp đồng.
Khám sức khỏe định kỳ: Không chịu đi
khám, nghĩ mình là sức khỏe đảm bảo
không có bệnh tật 100%. Với suy nghĩ
khám làm gì cho tốn kém mà vô ích.

Hiểu được khám sức khỏe định kỳ là một
trong những điều kiện của cô giáo mầm
non, phải có đầy đủ sức khỏe để dáp ứng
nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ.

Công tác tự bồi dưỡng về kiến thức Một nhân viên cấp dưỡng ít nhất phải qua
Trần Thị Tỷ

14


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
VSATTP chưa được chú trọng.

lớp đào tạo về chuyên môn nấu ăn 3 tháng
và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận bằng sơ cấp. biết chế biến các
món ăn thơm, ngon, bỗ dưỡng đầy đủ chất
dinh dưỡng theo 5 nhóm cảu tháp dinh
dưỡng.

VSATTP Là gì? Là vệ sinh các loại thực Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều

phẩm trước khi đưa vào chế biến.
kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất,
chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển
cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực
phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho
sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
- Qua vận dụng những giải pháp này tôi đề nghị nên được duy trì và có chế độ
kiểm tra rõ ràng để tránh xảy ra những tình trạng sai phạm về công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm. Gây ra những vấn đề về sức khỏe đáng tiếc, ảnh hưởng tới sức khỏe các
cháu và sức khỏe cộng đồng.
V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
* Kết quả khảo nghỉệm:
Sau khi tiến hành các giải pháp an toàn vệ sinh thực phẩm tại học sinh, phụ
huynh, giáo viên nhân viện tại Trường mầm non Sao Mai, qua khảo sát đã thu được kết
quả về kiến thức về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của các bậc cha mẹ như sau:
Quan trọng
TT Nội dung phiếu
khảo sát

Không quan
trọng

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng


Tỉ lệ
(%)

So sánh hai kêt quả trước và
sau khi khảo sát
Tăng
Số lượng

Tỉ lệ (100%)

1

Vệ sinh
nhân



100

100

0

0

40

40


2

Vệ sinh môi
trường

100

100

0

0

70

70

3

Vệ sinh nguồn
nước

100

100

0

0


60

60

4

Vệ sinh dụng
cụ chế biến

100

100

0

0

30

30

5

Vệ sinh dụng
cụ ăn uống

100

100


0

0

30

30

Trần Thị Tỷ

15


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
6

Kiểm soát quá
trình chế biến

100

100

0

0

60


60

7

Kiến thức về
nguồn
thực
phẩm sạch

100

100

0

0

55

55

8

Khẩu phần ăn

100

100

0


0

54

54

9

Hợp đồng thực
phẩm

100

100

0

0

75

75

Kết quả của giáo viên, nhân viên trong nhà trường:
Cần thiết
TT

Nội dung khảo
sát


Không cần
thiết

So sánh hai kêt quả trước và
sau khi khảo sát

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(100
%)

Tăng
Số lượng

Tỉ lệ (100%)

1

Khám sức khỏe
định kỳ


20

100

0

0

20

100

2

Bồi dưỡng thêm
về kiến thức
VSATTP

20

100

0

0

15

75


3

VSATTP Là gì?

20

100

0

0

14

65

4

Chế độ ăn, ngủ
của trẻ

20

100

0

0

10


50

5

Nguồn
dinh
dưỡng đầy đủ
cho trẻ

20

100

0

0

14

70

6

Thực hiện khâu
chế biến an toàn
như thế nào?

20


100

0

0

12

60

Nhìn vào kết quả đạt được cho chúng ta thấy kết quả được tăng lên vượt bậc. So
sánh kết quả khảo nghiệm với kết quả kháo sát ban đầu cho chúng ta thấy có sự khác
biệt. Điều đó chứng minh rằng: Áp dụng các biện pháp phù hợp, đúng lúc sẽ cho ta kết
quả như mình mong muốn.
* Giá trị khoa học:
Trần Thị Tỷ

16


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
* Đối với cán bộ viên chức:
100% cán bộ viên chức hiểu và thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường lớp mầm non.
Bếp ăn được công nhận đạt bếp vệ sinh an toàn thực phẩm.
100% giáo viên áp dụng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác
giảng dạy và chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao.
* Đối với trẻ:
100% trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, hiểu được

công việc giữ vệ sinh là rất quan trọng đối với sức khoẻ con người.
* Đối với các bậc cha mẹ học sinh:
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh hiểu và đồng tình ủng hộ về công tác thực hiện
vệ sinh an toàn thực phẩm của lớp, đã phối hợp thực hiện chặt chẽ trong công tác này
và hoàn toàn yên tâm vào nhà trường, cô giáo. Vì vậy số lượng học sinh bán trú đạt
100% so hơn năm trước.
* Công tác bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm:
Cấp dưỡng, nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm cho trẻ được tham gia lớp
bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm.
Hầu hết giáo viên cơ bản nắm được kiến thức thực hành dinh dưỡng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến, vệ sinh trong ăn uống cho trẻ.
* Công tác xây dựng mua sắm trang thiết bị:
Xây dựng bếp ăn theo quy trình một chiều tương đối đảm bảo, rộng rãi, thoáng
khí, sạch sẽ đảm bảo vệ sinh.
Các đồ dùng cá nhân phục vụ bữa ăn cho trẻ bằng Inooc 100% và đảm bảo số
lượng.
* Chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
Từ khi tổ chức bán trú đến nay trường lớp chưa có vụ ngộ độc thực phẩm nào
xảy ra.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm.
Tổng số trẻ tham gia bán trú là 100% trẻ qua theo dõi sức khỏe của trẻ ( Thời
điểm ngày 30 tháng 12 cho thấy):
Tỷ lệ trẻ đạt kênh cân nặng Bình thường: 98%
Tỷ lệ trẻ đạt chiều cao Bình thường: 97%
100% giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh dinh dưỡng thông qua giờ học và các hoạt động khác, mọi lúc mọi nơi đạt hiệu
quả cao.
Phần thứ 3: Kết luận, kiến nghị:
I. Kết luận:
Trần Thị Tỷ


17


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm của toàn xã hội
hiện nay. Vai trò của người giáo viên trong công tác bán trú là một trách nhiệm nặng
nề đòi hỏi bản thân luôn năng động, sáng tạo và đầu tư có hiệu quả trong công tác xây
dựng và tiếp cận với tất cả các hoạt động trong trường lớp mầm non.
Mục đích đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non là giúp trẻ
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ở trẻ tính tò mò ham hiểu biết. Chính vì vậy mà mỗi
chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong công tác chăm sóc và giáo
dục trẻ để giúp trẻ có một sức khoẻ tốt. Đó là những kinh nghiệm quý báu theo chúng
ta đi suốt những năm tháng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Qua mấy năm thực hiện tổ chức chương trình chăm sóc giáo dục trẻ có tổ chức
ăn bán trú, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên có kiến thức cơ bản trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường lớp mầm
non, đặc biệt là cách giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú ở trường
mầm non. Vì vậy bản thân không ngừng phát huy những mặt đã đạt được, trên cơ sở
đó tiếp tục nâng cao vai trò của mình để cùng nhau đưa chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ đáp ứng với xu thế xã hội ngày càng đi lên.
Thường xuyên đổi mới công tác giảng dạy, có hiệu quả về chăm sóc sức khoẻ
cho trẻ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha
mẹ học sinh và cộng đồng giúp họ thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong trường mầm non và gia đình.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản, pháp luật và nâng cao ý thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác chăm sóc bán trú tại trường.

Lớp chúng tôi cũng còn không ít khó khăn về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị
phục vụ cho việc tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động ở trường. Đa phần phụ huynh
là nông dân thu nhập còn nhiều khó khăn nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác
vận động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo đúng mục tiêu đề ra.
II. Kiến nghị:
Hàng năm Phòng giáo dục - Đào tạo liên hệ với trung tâm y tế huyện tổ chức
cho toàn thể cán bộ cốt cán bậc học mầm non tham gia tập huấn về vệ sinh an toàn
thực phẩm và cách phòng ngừa các dịch bệnh thường xuyên xảy ra trong trường mầm
non. Đồng thời phòng tránh các dịch bệnh như: Phun thuốc diệt muỗi, các loại côn
trùng có hại....
Trên đây là một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà tôi áp
dụng trong nhà trường đạt hiệu quả cao, chắc rằng vẫn còn nhiều thiếu sót rất mong
hội đồng khoa học các cấp góp ý bổ sung cho công trình nghiên cứu của tôi được hoàn
hảo hơn. Tôi chân thành cám ơn!
Bình hòa, ngày 12 tháng 04 năm 2019
Người nghiên cứu
Trần Thị Tỷ

18


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
Trần Thị Tỷ
Nhận xét của hội đồng cấp trường

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN

Trần Thị Tỷ

19


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT

TÊN TÀI LIỆU

THỜI GIAN

NHÀ XUẤT BẢN

1

Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý
và giáo viên mầm non

Năm 2018- 2019

Bộ giáo dục và đào
tạo.

2


Tạp chí giáo dục mầm non chuyên
đề số

Năm 2004

Bộ giáo dục và đào
tạo.

3

Tạp chí giáo dục mầm non chuyên
đề số 15

Năm 2017

Bộ giáo dục và đào
tạo.

4

Tài liệu diễn đàn về vệ sinh an
toàn thực phẩm

Năm 2017

Sở y tế

5


Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
chu kỳ II

Năm 2017-2018

Của vụ Giáo dục
mầm non

Trần Thị Tỷ

20


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại
trường mầm non sao mai.
PHỤ LỤC
Phần mở đầu:
I. Lý do chon đề tài: ......................................................................................................1
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: .................................................................................2
Phần giải quyết vấn đề:
I. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài: ..............................................................................3
II. Thực trạng vấn đề: ....................................................................................................4
III. Các biện pháp giải pháp: .........................................................................................6
III. Tính mới của các giải pháp: ..................................................................................13
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: ....................................................................15
Phần kết luận và kiến nghị:
1. Kết luận:.................................................................................................................. 18
2. Kiến nghị : ..............................................................................................................18

Trần Thị Tỷ


21



×