Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

GIÁP QUỲNH PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO NGƢỜI
NƢỚC NGOÀI CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

GIÁP QUỲNH PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO NGƢỜI
NƢỚC NGOÀI CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn: TS Nguyễn Xuân Thành
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà nội, ngày tháng 12 năm 2019
Tác giả Luận văn

Giáp Quỳnh Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi
lời cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh
đạo và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Xuân Thành, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày tháng 12 năm 2019
Tác giả Luận văn

Giáp Quỳnh Phƣơng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI............................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài . 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài ...... 7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT ......................................... 7
1.2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT ........................................................ 11
1.2.3. Đối tượng chịu thuế GTGT ................................................................... 11
1.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT ............................................................... 12
1.2.5. Các trường hợp hoàn thuế GTGT ......................................................... 13
1.3. Quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài .................................... 14
1.3.1. Khái niệm hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài, quản lý hoàn thuế
GTGT cho người nước ngoài, quản lý thuế XNK của cơ quan hải quan ....... 14
1.3.2. Nội dung quản lý hoàn thuế GTGT cho người NN .............................. 15

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá việc quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài. 24
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoàn thuế GTGT cho người
nước ngoài. ...................................................................................................... 25
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về việc hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài ... 29
1.4.1. Singapore............................................................................................... 29


1.4.2. Đài Loan ................................................................................................ 32
1.4.3. Australia ................................................................................................ 34
1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................... 35
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 38
2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 38
2.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thống kê........................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp so sánh............................................................................ 39
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích ......................................................... 39
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN ... 41
3.1. Giới thiệu về Tổng cục Hải quan ............................................................. 41
3.1.1. Về cơ cấu tổ chức .................................................................................. 41
3.1.2. Kết quả thu NSNN của Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2018........ 43
3.1.3. Quản lý thuế GTGT ở khâu xuất- nhập khẩu........................................ 43
3.1.4. Tình hình người nước ngoài đến Việt Nam .......................................... 44
3.2. Tình hình quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài giai đoạn
2016-2018 của Tổng cục Hải quan ................................................................. 44
3.2.1. Ban hành các văn bản áp dụng trong quản lý hoàn thuế GTGT cho
người nước ngoài ............................................................................................ 45
3.2.2. Tổ chức thực hiện hoàn thuế ................................................................. 48
3.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin ............................................ 55
3.2.4. Công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài ................. 59

3.2.5. Kết quả quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài giai đoạn
2016-2018 của Tổng cục Hải quan qua các tiêu chí ....................................... 60
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 64
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 64


3.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 66
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 73
CHƢƠNG 4. GIẢI

PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN LÝ

HOÀNTHUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN .............................................................................. 80
4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
cho người nước ngoài. ..................................................................................... 80
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 80
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người
nước ngoài của Tổng cục Hải quan ................................................................. 81
4.2.1. Hoàn thiện chính sách ........................................................................... 81
4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền ............................................. 83
4.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 85
4.2.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác hoàn thuế ............ 85
4.2.5. Hoàn thiện quy trình hoàn thuế ............................................................. 86
4.2.6. Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế ..................................... 87
4.2.7. Giảm phí thu quầy hoàn thuế và rút ngắn thời gian thanh toán tiền hoàn
thuế đã ứng trước của các ngân hàng thương mại .......................................... 87
4.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DN

Doanh nghiệp

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4


NK

5

NSNN

6

XK

7

XNK

Nhập khẩu
Ngân sách nhà nước
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Số hiệu

Nội dung


Bảng

1

Bảng 3.1 Số thu NSNN năm 2016-2018 của Tổng cục Hải quan

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Thống kê doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế GTGT

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6 Thời gian giải quyết hoàn thuế GTGT

Số thuế GTGT khâu NK năm 2016-2018 của Tổng
cục Hải quan
Hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài của ngành

Hải quan 2016-2018
Số tiền phí dịch vụ các ngân hàng thương mại được
hưởng

ii

Trang
43
44
53
62

64
68


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Số hiệu Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2


Nội dung
Hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài
2016-2018
Tiền phí dịch vụ năm 2016 - 2018

Trang
60
63

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Số hiệu Biểu đồ

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 3.1

3

Sơ đồ 3.2

Nội dung
Quy trình hoàn thuế GTGT cho người
nước ngoài

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
Tổ chức bộ máy hoàn thuế GTGT cho
người nước ngoài của Tổng cục Hải quan

iii

Trang
22
42
48


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, bằng chủ trương,
chính sách đúng đắn, bước đi phù hợp với quy luật khách quan và các nỗ lực
quyết tâm cao, Việt Nam đã từng bước đạt được những thắng lợi nhất định
trên nhiều lĩnh vực. Cùng với bước tiến đó, các cơ quan quản lý Nhà nước
ngày càng được củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý Nhà nước, đáp
ứng khả năng tiếp cận với sự hội nhập và phát triển đất nước.
Một trong những nội dung nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý Nhà
nước có hiệu quả, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, ngành Hải quan nói
chung và Tổng cục Hải quan nói riêng đã thực hiện cải cách hành chính trong
lĩnh vực nhà nước về hải quan, theo đó, quy trình thủ tục hải quan đã được
cải tiến, bỏ nhiều khâu trung gian theo hướng tổ chức dây chuyền thủ tục hải
quan hoàn chỉnh, một cửa, do đó đã giảm đáng kể thời gian thông quan hàng
hóa. Công tác kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được chuyển
sang áp dụng phương pháp quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan có trọng
điểm và áp dụng thông quan điện tử.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, trong nhiều năm

qua, Nhà nước đã tiến hành cải cách hệ thống chính sách thuế nói chung, thuế
GTGT nói riêng. Có thể nói, hệ thống chính sách thuế trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả tích cực, như đã xây dựng được một hệ thống từ Luật,
Nghị định, Thông tư về thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân …).v.v, tạo
hành lang pháp lý để thực thi thống nhất các luật thuế; cơ chế quản lý thuế,
quy trình quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế và với trình độ quản lý của cơ quan quản lý thuế; thủ tục hành
1


chính thuế đã từng bước được cải cách theo hướng đơn giản, rõ ràng, công
khai; thời gian giải quyết các công việc liên quan đến người nộp thuế được rút
ngắn, góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế
của đất nước.v.v.
Bên cạnh đó việc áp dụng chính sách thuế GTGT cho người nước ngoài
mua hàng tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh phù hợp với thông lệ chung
của thế giới, nâng cao việc xuất khẩu, mua sắm tiêu dùng và thúc đẩy du lịch
phát triển.
Thời gian qua, việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước
ngoài của Tổng cục Hải quan đã gặp một số khó khăn như: việc tuyên truyền
chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại Việt Nam đến
khách nước ngoài chưa hiệu quả; việc phối hợp giữa các cơ quan tại các sân
bay quốc tế trong việc cung cấp thông tin của hành khách để tránh việc gian
lận trong hoàn thuế chưa được chặt chẽ; các doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế
GTGT cho người nước tham gia vào hệ thống quản lý thông tin cho người
nước ngoài của cơ quan hải quan chưa được đầy đủ... Những khó khăn trên
dẫn đến số lượng người nước ngoài đến hoàn thuế tại một số sân bay quốc tế:
Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh chưa được nhiều, tiền hoàn thuế
chưa cao, các doanh nghiệp tham gia bán hàng hoàn thuế chưa được rộng

khắp, việc xác định được hàng thật, hàng giả trong quản lý hoàn thuế chưa
được chặt chẽ, phí dịch vụ của ngân hàng thương mại được hưởng chưa bù
đắp được chi phí thuê quầy hoàn thuế tại sân bay quốc tế...
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài
“Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài của Tổng cục
Hải quan” để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc s chuyên ngành Quản lý
kinh tế tại Trường Đại học kinh tế.

2


2. Câu hỏi nghiên cứu luận văn
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng câu
hỏi nghiên cứu sau: Tổng cục Hải quan cần đưa ra giải pháp gì để hoàn thiện
quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý hoàn
thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài của Tổng cục Hải quan
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý
hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc hoàn thuế GTGT cho người nước
ngoài khi xuất cảnh của Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2018.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý
hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài của Tổng cục Hải quan
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoàn thuế GTGT cho người
nước ngoài của Tổng cục Hải quan
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Các điểm hoàn thuế GTGT cho
người nước ngoài tại các cảng hàng không quốc tế tại Việt Nam thuộc

phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận văn đánh giá thực trạng việc
quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài của Tổng cục Hải
quan trong giai đoạn từ 2016-2018, giải pháp đề xuất áp dụng từ năm 2019
5. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu luận văn gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
3


Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài
của Tổng cục Hải quan.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện việc quản lý hoàn thuế GTGT cho
người nước ngoài của Tổng cục Hải quan.

4


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoàn thuế GTGT cho ngƣời
nƣớc ngoài
Thuế GTGT là thuế gián thu, chiếm phần lớn số thu ngân sách nhà
nước, đóng vị trí quan trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia. Bên cạnh
đó, việc hoàn thuế GTGT được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu.
Thông thường thuế GTGT ở nội địa do cơ quan thuế nội địa quản lý. Thuế

GTGT cho người nước ngoài, thuế GTGT ở khâu xuất, nhập khẩu do cơ quan
hải quan quản lý.
Hiện nay, việc quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoàn thuế
GTGT cho nước ngoài là nội dung mới được nhiều tổ chức, cá nhân nghiên
cứu. Ở trong nước đã có một số tài liệu, đề tài, công trình nghiên cứu có đề
cập đến vấn đề này dưới các góc độ khác nhau, nhưng những công trình
nghiên cứu này chỉ nghiên cứu và đề cập đến những vấn đề chung. Mặc dù
vậy, tất cả các công trình nghiên cứu đều là những tài liệu rất có giá trị để học
viên tham khảo khi nghiên cứu và viết đề tài này, cụ thể như các đề tài sau:
(1) Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục
thuế Thừa Thiên Huế” Luận văn thạc sĩ của Trần Đức Tân năm 2011. Tác giả
đề ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
(2) Đề tài “Quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” Luận văn
thạc sĩ của Ngô Thị Phượng năm 2014. Tác giả kiến nghị nhiều giải pháp
quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
5


(3) Đề án “Thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của
người nước ngoài mua tại Việt Nam khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất” của Bộ Tài chính năm 2011. Đề
án đã đưa ra nhưng lý luận cơ bản đầu tiên cho việc thí điểm hoàn thuế GTGT
cho người nước ngoài tại Việt Nam, trước hết được thí điểm tại sân bay quốc
tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
(4) Đề tài Khoa học cấp ngành năm 2015: “Hoàn thiện pháp luật thuế
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cải
cách hiện đại hóa hải quan” của Tổng cục Hải quan. Tác giải đưa ra các giải
pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật thuế xuất nhập khẩu phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế , cải cách hiện đại hóa hải quan và thông lệ quốc tế trong

xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hiện đại hóa hải quan.
(5) Đề tài “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc s Kinh tế của Đặng Văn Dũng năm 2011.
Tác giả đề ra nhiều giải pháp về quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
(6) Đề tài “Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc sĩ của Mai
Thị Vân Anh năm 2015. Tác giả đã kiến nghị nhiều giải pháp về việc chống
thất thu thuế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách
hiện đại hóa hải quan.
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về việc quản lý thu ngân
sách đối với hàng hóa XNK, quản lý thuế, chống thất thu thuế, hoàn thuế
GTGT, quản lý hoàn thuế GTGT, thí điểm hoàn thuế GTGT cho người nước
ngoài nhưng chưa có đề tài nào trực tiếp nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến việc quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài tại Tổng cục Hải quan
mà trong luận văn của mình tác giả sẽ nghiên cứu.
6


Do đó, với đề tài: “Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước
ngoài của Tổng cục Hải quan” không trùng lắp với các công trình đã công
bố trước đây, đề tài được lựa chọn trên cơ sở công tác thực tế của chính bản
thân tác giả tại Tổng cục Hải quan và những mong muốn đóng góp của tác giả
đối với việc hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài tại đơn vị mình đang
công tác. Những dự kiến đóng góp mới của luận văn cụ thể như sau:
Thứ nhất: Bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận về việc hoàn thuế
giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
Thứ hai: Nghiên cứu có hệ thống những bài học kinh nghiệm từ các
nước trên thế giới về việc hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài. Qua đó,
rút ra một số bài học kinh nghiệm.

Thứ ba: Phân tích có hệ thống thực trạng việc hoàn thuế GTGT cho
người nước ngoài qua các năm 2016-2017-2018 của Tổng cục Hải quan.
Qua đó sẽ đánh giá toàn diện về các kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại.
Thứ tư: Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn
thiện việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài của
Tổng cục Hải quan.
1.2. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
1.2.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì “Thuế
giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Từ khái niệm về thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 2 Luật thuế
7


giá trị gia tăng thì ta thấy được bản chất của thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp
thuế nhưng người tiêu dùng mới là người chịu thuế thông qua giá cả hàng hóa
dịch vụ. Là một loại thuế độc lập nên thuế giá trị gia tăng cũng có những đặc
điểm riêng biệt để phân biệt nó với các loại thuế khác như sau:
Một là, thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất rộng. Đó là mọi
đối tượng tồn tại trong xã hội, kể cả cá nhân và tổ chức đều phải chi trả thu
nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho xã hội.
Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng
của thuế, đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng
trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế
việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc

đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
Hai là, thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối
với toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị gia tăng áp dụng
trong mỗi khâu của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả
cho người tiêu dùng. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế giá trị gia tăng
với những loại thuế gián thu khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh
một lần ở khâu sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất – nhập
khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập khẩu thì thuế giá trị gia tăng lại đánh ở
tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Ba là, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế giá
trị gia tăng phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông
khác nhau. Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hóa trong nước, nhập khẩu và lưu thông hàng hóa nhập khẩu nhưng cơ sở xác
định số thuế phải nộp chỉ là phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với
khâu trước nên nếu coi giá thanh toán tính đến khi người tiêu dùng thụ hưởng
8


hàng hóa dịch vụ đã xác định trước và không thay đổi, các phần giá trị hàng
hóa, dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp
qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu.
1.2.1.3. Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia
tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng
rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc

được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho
ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
và đánh vào người tiêu dùng cuối cùng nên việc tổ chức quản lý thu tương đối
dễ dàng.
Thứ ba, đối với hàng xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%,
doanh nghiệp xuất khẩu được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng
đầu vào. Chính sách này của nhà nước có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hóa, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho hàng
xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn
đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng
nội địa.
Thứ năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu
quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện căn cứ
trên hoá đơn mua vào, người bán xuất hoá đơn cho người mua, ghi doanh thu
đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa
9


người mua và người bán để trốn lậu thuế.
Thứ sáu, thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn
giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản
không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong
việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
Thứ bảy, nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của người nộp thuế. Thông thường, trong việc kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế,
kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh

chủ động nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để kê
khai, tính thuế nộp thuế theo quy định, tránh tình trạng thoả thuận về mức
doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế.
Thứ tám, tăng cường công tác hạch toán kế toán, thúc đẩy việc mua bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra và được khấu trừ số thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán
cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
Thứ chín, việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến
khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm
trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
Thứ mười, thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi,
bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng
hoàn thiện, phù hợp với phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với
hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở
rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi
10


là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các
mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nước, đơn giản, trung lập…Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế
giá trị gia tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã
từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá
trị gia tăng.
1.2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng không chịu thuế GTGT quy định đối với nhóm hàng hóa là
sản phẩm trồng trọt chăn nuôi, giống vật nuôi, giống cây trồng, phân bón,
thức ăn gia súc, gia cầm, muối, các dịch vụ công cộng… Hàng hóa, dịch vụ

thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thường là những sản phẩm đầu vào
của sản xuất, kinh doanh.
1.2.3. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT được chia thành: Đối tượng chịu thuế
GTGT với thuế suất là 0%, đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 5%,
đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 10%.
Thứ nhất, đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 0% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm
ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
Thứ hai, đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 5% có 14 nhóm
11


hàng hóa, dịch vụ, chủ yếu là các loại sản phẩm hàng hóa thiết yếu phục vụ
cho khoa học k thuật, sản phẩm văn hóa, sản xuất, và tiêu dùng hàng ngày
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân.
Thứ ba, đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 10% được áp dụng
đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại đối tượng không chịu thuế
GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 0%, đối tượng chịu
thuế GTGT với mức thuế suất là 5%.
1.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT
Luật thuế GTGT 2008 quy định có hai phương pháp tính thuế là
phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Phương

pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, trừ những đối tượng phải nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp được quy định trong luật thuế GTGT, như các cá nhân SXKD, các tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá
đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở
kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.
Về bản chất, phương pháp tính trực tiếp là phương pháp tính thuế trên
cơ sở GTGT, nó đòi hỏi phải tính trực tiếp được phần GTGT (các chi phí đầu
tư thêm) của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là việc làm phức tạp tốn nhiều công
sức và rất khó xác định, vì vậy, hiện nay Luật thuế GTGT quy định việc xác
định phần GTGT của hàng hoá dịch vụ theo một cách đơn giản và cũng chỉ
mang tính ước lệ: Giá trị gia tăng bằng giá trị thanh toán của hàng hoá dịch vụ
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng. Giá thanh
toán của hàng hoá dịch vụ bán ra, mua vào gồm giá bán cộng thuế GTGT.

12


Như vậy, ở đây giá tính thuế của phương pháp trực tiếp không phải là giá
chưa có thuế GTGT như đã dẫn ở trên mà là giá đã bao gồm cả thuế GTGT,
do đó đã gây ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế, rõ ràng những đơn vị phải
xác định nghĩa vụ thuế GTGT theo phương pháp này sẽ ở vào vị thế bất lợi
hơn, trong khi đó họ thường là những chủ thể kinh doanh có ít vốn, phạm vi
hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ. Ở đây pháp luật thuế GTGT không đảm
bảo được nguyên tắc dù tính thuế theo phương pháp nào thì các đối tượng có
hoạt động kinh doanh như nhau, áp dụng thuế suất như nhau với mặt bằng giá
giống nhau thì phải nộp thuế như nhau. Việc phân định “giá trị tăng thêm”,
“giá trị đầu vào”, “giá trị đầu ra”, xét dưới góc độ tính thuế, hạch toán thuế và

thu thuế là không có ý nghĩa thực tế, vì vậy việc quy định hai phương pháp
tính thuế GTGT đã phần nào gây ra sự bất ổn và chưa thực tế.
1.2.5. Các trường hợp hoàn thuế GTGT
Các trường hợp hoàn thuế được quy định tại Điều 13 Luật thuế GTGT
số 13/2008/QH12 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13, cụ thể như sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong
tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế
sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính
từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn
còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà
chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được
13


hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ

chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được
hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
- Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá
đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có
thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.3. Quản lý hoàn thuế GTGT cho ngƣời nƣớc ngoài
1.3.1. Khái niệm hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài, quản lý hoàn thuế
GTGT cho người nước ngoài, quản lý thuế XNK của cơ quan hải quan
Hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài là việc cơ quan hải quan hoàn
14


trả số thuế GTGT cho người nước ngoài khi mua hàng hoá, nhưng không sử
dụng tại nước đó và mang theo khi xuất cảnh trên cơ sở số tiền thuế GTGT
người nước ngoài đã nộp cho ngân sách nhà nước.
Quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài là hoạt động của cơ
quan hải quan nhằm mục đích hoàn trả số tiền mà người nước ngoài đã nộp
cho ngân sách nhà nước. Việc quản lý hoàn thuế GTGT của người nước ngoài
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hải quan.
1.3.2. Nội dung quản lý hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài
1.3.2.1. Xây dựng hê thống chính sách về hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài.
Xây dựng chính sách hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài là một

trong những chức năng quan trọng của cơ quan quản lý trong việc quản lý
hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài.
Một số nội dung cơ bản cụ thể về chính sách hoàn thuế GTGT cho
người nước ngoài như sau:
Thứ nhất, phạm vi áp dụng đối với việc hoàn thuế GTGT cho người
nước ngoài tại cửa khẩu sân bay, cảng biển đủ điều kiện quản lý Nhà nước về
Hải quan.
Thứ hai, đối tượng áp dụng là người nước ngoài, cư dân định cư ở nước
ngoài, trừ thành viên của Tổ bay, thành viên của Đoàn thủy thủ, mang hộ
chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh do nước ngoài cấp, mua hàng hóa tại nước
áp dụng hoàn thuế GTGT và mang theo hàng hoá ra nước ngoài qua các cửa
khẩu hoàn thuế; Cơ quan hải quan, công chức hải quan, cơ quan thuế, công
chức thuế có liên quan; Doanh nghiệp được lựa chọn bán hàng hoàn thuế giá
trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh; Ngân hàng thương mại được lựa
chọn là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài; Các tổ chức
được lựa chọn là đại lý hoàn thuế; Tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện các
công việc có liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài.
15


×