DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
NH
NHN0&PTNT
NHNNVN
GTCG
TTCK
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Giấy tờ có giá
Thị trường chứng khoán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà thực tiễn phát triển kinh tế của Việt
Nam đang dần hội nhập thế giới, sự phát triển của thị trường tài chính là một
địi hỏi tất yếu. Đó sẽ là nơi cung cấp các dòng vốn cho các hoạt động đầu tư,
phát triển. Do vậy nhiệm vụ hàng đầu mà nền kinh tế yêu cầu là huy động vốn
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang đặt trên vai các
ngân hàng thương mại (NHTM) - thị trường tài chính gián tiếp điển hình nhất,
với tư cách là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế.
Sự ra đời của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã làm cho quá trình
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng mạnh mẽ hơn bao giờ hết, trong đó việc
giành giật thị phần tư nguồn vốn huy động trong dân cư đang có xu hướng
giảm trong khối NHTM nhà nước so với các NHTM khác. Đối với ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nơng thơn Hồng Mai, vốn nằm trong khối chi
nhánh của một trong những NHTM nhà nước đứng ở tốp đầu nên vấn đề huy
động vốn từ dân cư được đặc biệt quan tâm.
Sau một thời gian thực tập tại NHN 0&PTNT chi nhánh Hoàng Mai - Hà
Nội, được sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú, anh chị trong ngân hàng cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của GVC - thầy Lê Văn Chắt, em đã tiếp cận được
những kiến thức thực tế để hoàn thành bài luận văn này. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài "Mở rộng huy động tiền gửi dân cư
ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn (NHN 0&PTNT) chi
nhánh Hồng Mai - Hà Nội" cho bài luận văn của mình.
Nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về NHTM
Chương 2: Thực trạng mở rộng huy động vốn tiền gửi dân cư ở
NHN0&PTNT chi nhánh Hoàng Mai - Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp mở rộng huy động tiền gửi dân cư ở
NHN0&PTNT chi nhánh Hoàng Mai - Hà Nội.
CHƯƠNG 1
MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Một thị trường tài chính muốn phát triển và tiến tới hồn thiện khơng thể
thiếu sự có mặt của các trung tài chính mà điển hình là "ngân hàng". Vậy
ngân hàng là gì? Có thể nói, hoạt động ngân hàng đã xuất hiện từ rất sớm
đồng thời phát triển cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và ngày
càng trở nên đa dạng về loại hình, tính chất và mục tiêu hoạt động. NHTM có
thể được định nghĩa theo chức năng, các dịch vụ và vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế nhưng vấn đề là các nhân tố trên không ngừng thay đổi.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là xem xét trên phương diện các loại hình
dịch vụ mà chúng cung cấp: NHTM là một định chế hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng, là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán...và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó về tính chất có thể hiểu: NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, hay nói cách khác là "đi vay để
cho vay" tức là một loại hình trung gian tài chính giữa người đi vay và cho
vay. Hay nói cách khác: NHTM là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với những hoạt động chủ yếu v à thường xuyên là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả cả gốc va lãi, và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm
phương tiện thanh tốn với mục đích kiếm lời.
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại.
Là một loại hình doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đặc biệt với hàng
hóa chủ yếu là tiền tệ, hoạt động của NHTM vì thế cũng có đặc trưng riêng.
Một ngân hàng thường bao gồm các hoạt động cơ bản như: huy động vốn,
hoạt động cho vay đầu tư và các hoạt động khác.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng vai trị quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động ngân hàng. Các hình thức huy động vón bao
gồm:
- Huy động tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Khi ngân hàng đã đi vào hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng. Bằng cách đó ngân hàng
có thể huy động tiền gửi của các doanh nghiệp, các nhân và tổ chức dân cư.
- Hoạt động đi vay của các NHTM: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất
với ngân hàng, tuy nhiên khi cần thiết ngân hàng thường vay mượn thêm. Ở
một số nước quy định tỉ lệ này là 1/20. Vì vậy các ngân hàng vào những giai
đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế. Các ngân hàng có thể đi vay NHNN, vay các tổ chức tína
dụng, vay trên thị trường vốn.
- Các nguồn vốn khác: Bên cạnh hoạt động huy động vốn chủ yếu trên ở
ngân hàng còn huy động vốn từ nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán.
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy
thác cấp phát, ủy thác giải ngân,... các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác
tại ngân hàng và những hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt có thể tạo
phương tiện thanh tốn.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư.
Đây là các hoạt động kinh doanh cảu ngân hàng nhằm sử dụng các
nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động cho vay: Là hoạt động đặc trưng của ngân hàng được phân
chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo thời gian hoạt động cho vay sẽ có:
cho vay ngắn hạn, trung dài hạn. Theo hình thức tài trợ hoạt động cho vay
được chia thành: cho vay bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê. Theo tài sản đảm bảo
có cho vay có tài sản đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố và tín dụng khơng có tài
sản đảm bảo và nhiều cách phân loại như: theo thành phần kinh tế, theo đối
tượng tài trợ, theo mục đích...Hoạt động cho vay đảm bảo an tồn sẽ là nhân
tố quan trọng làm tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Hoạt động đầu tư: Chức năng cơ bản mà hệ thống NHTM ngày nay là
tạo ra và cung cấp các dịch vụ tài chính mà thị trường có nhu cầu, một trong
những dịch vụ quan trọng nhất là cho vay, tuy nhiên ngân hàng không thể sử
dụng toàn bộ vốn huy động để cho vay. Thu nhập từ cho vay là khoản phải
chịu thuế, các khoản cho vay có tính thanh khoản thấp, rủi ro cao vì vậy ngân
hàng thường phân chia danh mục tài sản của mình và danh một phần vào đầu
tư chứng khốn, chủ yếu là vào tín phiếu, trái phiếu. Hoạt động này ngày càng
đóng vai trị quan trọng đối với danh mục tìa sản của ngân hàng: đem lại thu
nhập, nâng cao tính thanh khoản trong điều kiện thị trường tài chính phát triển
ổn định.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngoài huy động vốn, cho vay và đầu tư, các NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, ủy
thác... Trong hoạt động của ngân hàng hiện đại thì tỉ trọng doanh thu từ các
hoạt động dịch vụ này có xu hướng ngày càng tăng.
Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế đặc biệt đối với các ngành dịch vụ,
gần đây các ngân hàng cũng đã cung cấp thêm các dịch vụ mới như: cho vay
tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, mơi giới đầu tư chứng khốn,
bán các dịch vụ bảo hiểm. Song để có chỗ đứng trên thị trường thì các hoạt
động truyền thống vẫn là mục tiêu quan tâm của các ngân hàng trong đó có
hoạt động truyền thống vẫn là mục tiêu quan tâm của các ngân hàng trong đó
có hoạt động huy động trong đó có huy động tiền gửi dân cư.
1.2. Huy động tiền gửi dân cư của NHTM
Hoạt động huy động vốn phân loại theo đối tượng sẽ bao gồm: tiền gửi
của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi của dân cư, tiền gửi của
các ngân hàng khác.
1.2.1. Khái niệm huy động tiền gửi dân cư ở NHTM
Dân cư với tư cách là chủ thể của những nguồn tài chính tạm thời nhàn
rỗi và NHTM với vai trị là trung gian tài chính có quan hệ với nhau. Đó là
quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Do đó: Huy động tiền gửi dân
cư là q trình các NHTM tìm đến nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư bằng
nhiều cách thức khác nhau với cam kết nắm giữ an toàn và hoàn trả đủ gốc
và lãi đúng thời hạn. Huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn huy động và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM.
Việc phát triển các hình thức huy động tiền gửi dân cư khơng những đem
lại lợi ích cho các NHTM, mà cịn cho cả xã hội và khách hàng là dân cư, góp
phần cung cấp nguồn lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Các hình thức huy động tiền gửi dân cư của NHTM
Các hình thức huy động tiền gửi dân cư mà NHTM áp dụng bao gồm:
1.2.2.1. Huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư
Tiền tiết kiệm dân cư là một phần thu nhập của khách hàng cá nhân chưa
sử dụng đến, họ gửi vào NH với mục đích tích lũy an tồn cho tương lai. Tiền
gửi tiết kiệm dân cư bao gồm nhiều loại: Tùy theo từng tiêu thức phân loại:
a, Phân theo kỳ hạn.
- Tiền tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền khách hàng gửi vào NH, có
thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng các công cụ thanh tốn.
Loại tiền này có lãi suất cao hơn tiền gửi thanh tốn, tuy nhiên mức lãi suất
khơng cao hơn các hình thức khác nên mục đích chủ yếu của người gửi tiền là
đảm bảo an toàn vốn.
- Tiền tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn
gửi tiền và rút tiền, khách hàng chỉ được rút khi đáo hạn. Nếu rút trước hạn thì
chỉ được hưởng lãi suất khơng kỳ hạn tại thời điểm rút. Loại tiền gửi này
thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn càng dài
thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cịn được chia thành ngắn,
trung và dài hạn.
b, Phân theo loại tiền
- Tiết kiệm bằng nội tệ: là khoản tền gửi bằng VND, loại tiền gửi này
thông thường được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
số tiền gửi của khách hàng.
- Tiết kiệm bằng ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng
ngoại tệ mạnh như USD. Tuy nhiên nhiều ngân hàng phân biệt lãi suất cho
vay nội tệ và ngoại tệ theo hướng lãi suất ngoại tệ thấp hơn.
c, Phân theo phương thức trả lãi
- Tiền tiết kiệm trả lãi trước: là hình thức trả lãi ngay khi khách hàng gửi
tiền. Khi đến hạn khách sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền gửi trên sổ
tiết kiệm hoặc thẻ. Nếu khách hàng yêu cầu rút gốc trước hạn thì sẽ giải quyết
theo đúng quy định của ngân hàng.
- Tiền tiết kiệm trả lãi định kỳ: là hình thức tiết kiệm trả lãi cho từng kỳ
hạn mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng
có thể rút phần lãi của kỳ hạn đã đăng kỳ vào bất cứ ngày làm việc nào của
ngân hàng. Nếu khách hàng khơng tín lãi theo kỳ hạn đã đăng kỳ thì ngân
hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi cịn chưa
lĩnh được nộp vào gốc.
d, Phân theo phương thức nộp gốc
- Tiền tiết kiệm gửi một lần: là hình thức tiết kiệm mà khách hàng chỉ
gửi vào đó một lần và từ thời điểm đó đến khi đáo hạn. Với hình thức này
ngân hàng khơng tốn nhiều chi phí quản lý do số dư tài khoản của khách hàng
khơng biến động. Chính vì vậy mức lãi suất của loại tiền gử này cao.
- Tiền tiết kiệm gửi nhiều lần: là hình thức tiết kiệm định kỳ đã đăng ký
với ngân hàng, khách hàng gửi vào ngân hàng một số tiền, số tiền gửi từng lần
có thể cố định hoặc thay đổi tùy theo khả năng của khách hàng. Lãi suất của
loại tiền nay thấp hơn tiết kiệm thơng thường và ngồi việc phụ thuộc vào kỳ
hạn gửi mà còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai lần gửi, khoảng cách này
càng nhỏ thì lãi suất càng cao.
1.2.2.2. Huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, các NH cũng tiến hành đi vay
bằng cách phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu,... trên thị
trường vốn, nhằm bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn. Thơng thường đây
là khoản vay khơng có đảm bảo, những NH có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay
mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp
bằng cách này, họ thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được
bảo lãnh qua các ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào
trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi các công
cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ này tương đối phức tạp, do vậy NH
cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mơ, mệnh giá, lãi suất và thời
hạn thích hợp.
12.2.3. Huy động dưới hình thức mở tài khoản thanh tốn cá nhân
NHTM có thể huy động tiền gửi dân cư dưới hình thức mở tài khoản
thanh tốn cá nhân. Tài khoản thanh toán cá nhân là loại tài khoản mà chủ tìa
khoản có quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số dư. Cụ thể khách hàng có
thể rút tiển tại quầy giao dịch hoặc máy rút tiền tự động, có thể thực hiện
thanh tốn qua ngân hàng. Về phía khách hàng họ đồng thời phải tuân thủ các
quy định và hướng dẫn của ngân hàng trong quá trình thực hiện thanh tốn.
Về phía NH phải thực hiện trích tài khản thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng và chỉ được từ chối khi số tiền thanh toán vượt quá số dư của tài khoản
hoặc giấy tờ thanh tốn khơng đúng yêu cầu.
1.3. Mở rộng huy động tiền gửi dân cư của NHTM
1.3.1. Khái niệm
Mở rộng huy động tiền gửi dân cư là việc NH sử dụng các phương tiện,
các cách thứ để làm tăng lên về quy mô, phạm vị của hoạt động vốn hướng tới
đối tượng là dân cư nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Là một trong những trong
những hoạt động truyền thống và quan trọng của ngân hàng nên đánh giá việc
huy động tiền gửi dân cư cần được xem xét qua nhiều chỉ tiêu.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng huy động tiền gửi dân
cư:
- Số lượng khách hàng tăng lên. Khách hàng ở đây là đối tượng huy
động vốn của các NHTM - bộ phận dân cư có thu nhập nhàn rỗi. Vì vậy hiệu
quả của việc mở rộng huy động này thể hiện qua những khách hàng tìm đến
với NH. Dân cư - đối tượng huy động vốn của các ngân hàng có đặc điểm là
vô cùng đa dạng. Với các yếu tố khác thuộc về ngân hàng cũng như nền kinh
tế ổn định thì mức độ mở rộng huy động tiền gửi dân cư của NHTM và số
lượng khách hàng là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
- Số lượng tài khoản giao dịch tăng lên. Khác với tài khoản tiền gửi tiết
kiệm có mục đích là tích lũy cho tương lai, những khách hàng (ở đây chỉ bàn
về bộ phận dân cư) có nhu cầu thực hiện thanh toán và chi tiêu nghiêng về mở
tài khoản tiền gửi giao dịch. Số lượng tài khoản giao dịch sẽ tăng lên cùng với
mức độ mở rộng huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng. Trên thực tế, đây là
dạng tài khoản mà ngân hàng không phải trả lãi, tức là nguồn huy động có chi
phí thấp nhất, song chi phí quản lý lại cao. Và hình thức này ở VN vẫn chưa
phổ biến do thói quen dùng tiền mặt thanh tốn cịn nhiều.
- Sự tăng lên về lượng tiền gửi dân cư: mục tiêu của việc mở rộng huy
động tiền gửi dân cư cuối cùng là làm sao để NH có thể cải thiện được nguồn
vốn này, việc mở rộng thành công hay thất bại phản ánh qua lượng tiền gửi có
tăng lên khơng, có đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NH hay không.
- Loại tiền huy động tăng lên: khi nền kinh tế phát triển và hội nhập ở
mức độ nào đó thì sự phổ biến của ngoại tệ là tất nhiên. Nắm bắt được điều đó
nên trong hoạt động huy động vốn đặc biệt là từ khu vực dân cư các NH chấp
thuận việc khách hàng gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ mạnh. Kết quả của việc
huy động sẽ được phản ánh một phần qua số loại ngoại tệ mà NH huy động
được nhưng phải đảm bảo loại trừ được những ngoại tệ biến động xấu về tỷ
giá.
1.3.3. Các nhân tố tác động đến huy động tiền gửi dân cư của NHTM
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhất định,
bao gồm cả môi trường bên trong và mơi trường bên ngồi. Do vậy xem xét
đến các nhân tố tác động đến hoạt động huy động tiền gửi dân cư sẽ bao gồm
nhân tố chủ quan và khách quan:
1.3.3.1. Nhân tố khách quan:
•
Hàng lang pháp lý: Có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả mọi hoạt
động NHTM trong đó có hoạt động huy động tiền gửi dân cư. Những bộ luật
tác động trực tiếp và gián tiếp tới NH như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật
ngân hàng nhà nước, Luật đầu tư nước ngồi,...
•
Chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến
nghiệp vụ tạo vốn của NH như mục tiêu chính sách tiền tệ, bao gồm: kiểm
soát lạm phát, ổn định giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng
kinh tế.... Tùy thuộc vào thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh
hưởng của nó đến sự tạo lập vốn của NHTM cũng khác nhau. Bên cạnh đó
việc sử dụng cơng cụ chính sách tiền tệ tác động đến sự nghiệp tạo vốn nói
chung cũng như hoạt động huy động tiền gửi dân cư nói riêng. Hai cơng cụ
chính đó là lãi chiết khấu và dự trữ bắt buộc. Mặt khác cịn phải nói đến chính
sách đầu tư của nhà nước cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế và hoạt động của
ngân hàng.
•
Mơi trường kinh tế vĩ mơ (trong và ngồi nước). Khí nền kinh tế
trong nước, khu vực và trên thế giới ổn định, tăng trưởng, người dân sẽ gửi
tích lũy nhiều hơn ở NH (đặc biệt là nền kinh tế trong nước). Ngược lại khi
nền kinh tế suy thoái, lạm phát hay biến động sẽ gây tiêu cực cho hoạt động
này của NH.
•
Ngồi ra cịn phải nói đến tâm lý thói quen tiêu dùng của người
dân trong xã hội cũng ảnh hưởng đến huy động vốn. Ngoài ra, ở nhiều nước
đang phát triển khi mà thu nhập thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua NH
cịn hạn chế nên ít người mở tài khoản ở ngân hàng. Điều này sẽ hạn chế việc
tạo tiền của NHTM, không phát huy hiệu quả của tài khoản giao dịch.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan:
•
Đội ngũ cán bộ nhân viên của NH: NH là một ngành dịch vụ chất
xám mà thành cơng của nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. Vì vậy
khả năng huy động vốn gắn trực tiếp với trình độ, năng lực của cán bộ nhân
viên NH. Nhân viên có kinh nghiệm, năng lực quản lý và kinh nghiệm sẽ
quyết định đến việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mỗi NH.
•
Các hình thức huy động vốn: NH muốn tìm kiếm nguồn vốn
trước hết phải tìm cách nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn: cả
về chất lượng dịch vụ và số lượng các hình thức huy động. Ngân hàng có thể
huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó
đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau cho các loại tiền gửi có kỳ hạn. Có thể nói
trong nền kinh tế thị trường, việc đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau cho người
tiêu dùng là hết sức cần thiết do nhu cầu của người tiêu dùng (ở đây là dân cư
gửi tiền) là khác nhau, nhờ vậy mà huy động được hiệu quả hơn. Các hình
thức huy động càng phong phú, hiệu quả càng cao. Do vậy đa dạng hóa sản
phẩm là cơng việc quan trọng và trở thành cuộc chạy giữa các NHTM hiện
nay.
•
Cơng nghệ ngân hàng: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt, yếu tố cơng nghệ cũng góp phần quyết định đến khả năng thành công của
hoạt động NH. Ngày nay do công nghệ thanh tốn hiện đại, thanh tốn khơng
dùng tiền mặt ngày càng chiếm ưu thế nên việc có được cơ sở trang thiết bị hạ
tầng hiện đại, các hình thức dịch vụ tiên tiến như thanh toán ATM, thanh toán
bằng séc, thẻ... sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng, đồng nghĩa với việc
mở rộng được huy động tiền gửi dân cư hơn nữa.
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HOÀNG MAI - HÀ NỘI
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai - Hà Nội
Ngày từ những ngày đầu năm 1996, nhận biết được tiềm lực phát triển
kinh tế quận Hoàng mai - Hà Nội, ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam đã
cho thành lập một chi nhánh trên địa bàn quận. Chi nhánh đã đóng vai trị là
cầu nối chu chuyển luồng vốn giữa các thành phần kinh tế đáp ứng tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hoàng Mai cũng như các vùng lân cận của
thủ đơ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
Hoàng Mai - Hà Nội.
Để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng cũng như phục vụ tốt hơn nhu
cầu của khách hàng NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định thành lập
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai theo quyết định số 18/QĐ/HĐQT NHNN ngày 28/08/1999.
Việc khai trương chi nhánh tại Hoàng Mai khơng chỉ góp phần phát triển
nền kinh tế trên địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội lực tại các
đô thị lớn phục vụ nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông
thôn mà cịn góp phần thay đổi bộ mặt văn hố xã hội của địa bàn,
Ngày 10/04/2008 Chi nhánh trở thành chi nhánh cấp I, trực
thuộcNHN0&PTNT Việt Nam. Tính đến ngày 31/12/2009 tổng số vốn huy
động được là 1298 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 1285 tỷ đồng và lợi nhuận trước
thuế đạt 18,17 tỷ đồng.
2.1.2. Chức năng của NHN0&PTNT chi nhánh Tây Hồ - Hà Nội
Huy động vốn bằng ngoại tệ và nội tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế
dưới mọi hình thức như: nhận tiền gửi có kì hạn, khơng kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi..
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn kinh doanh, liên kết, hợp tác đồng tài trợ.
Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn, bảo
lãnh thanh tốn, bảo lãnh hồn tạm ứng, tái cấp vốn trong và ngoài nước.
Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp trong nước và quốc tế, thanh
toán L/C, hàng nhập khẩu, chi trả kiều hối và các dịch vụ ngân hàng khác.
Thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các giấy
tờ có giá khác, các giấy tờ với các ngân hàng khác khi được NHNN cho phép.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của NHNN&PTNT chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của NHNN &PTNT chi nhánh Hoàng Mai - Hà Nội
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM
ĐỐC
PHỊNG
PHỊNG
TÍN
THẨM
DỤNG
ĐỊNH
PHỊNG
KẾ
TỐN NGÂN
QUỸ
PHỊNG
THANH
TỐN
QUỐC
TẾ
PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
- TỔNG
HỢP
PHỊNG
KIỂM
TRA KIỂM
TỐN
NỘI BỘ
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NHNN Hoàng Mai.
Cơ cấu NHNN&PTNT chi nhánh Hoàng Mai gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó
giám đốc, 7 phịng chun mơn nghiệp vụ.
Giám đốc: Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo
các nhiệm vụ quy định, chỉ đạo kiểm tra, điều chỉnh theo phân cấp uỷ quyền
của NHNN&PTNT Việt Nam đối với các chi nhánh.
Phó giám đốc: Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giám đốc phân
công và thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt..
Phịng tín dụng: Là một bộ phận giữ vai trò quan trọng nhất trong cơ
quan, có chức năng chuyên sâu về nghiệp vụ kế hoạch kinh doanh, cân đối
nguồn và sử dụng vốn, là đầu mối thẩm định các dự án đầu tư trung dài hạn,
xây dựng chiến lược khách hàng, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín
dụng…
Phịng thẩm định: Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng này là tiến
hành phân tích các phân án sản xuất - kinh doanh hay hiệu quả của những dự
án đầu tư mà khách hàng đã trình bày trong Hồ sơ xin vay vốn. Sau khi các
cán bộ phòng thẩm định tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ xin vay vốn. Sau khi các
cán bộ phòng thẩm định tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ và thông tin do khách hàng
cung cấp để làm căn cứ phục vụ cho công tác tái thẩm định. Từ đó phịng
thẩm định đưa ra quyết định cho vay hay khơng.
Phịng kế tốn ngân quỹ: Là phịng chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ
thanh tốn trong và ngồi nuớc, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh…
Phịng thanh tốn quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
(mua bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp, thanh tốn quốc tế qua
mạng SWIFT…
Phịng hành chính tổng hợp: Thực hiện cơng tác xây dựng cơ bản, sửa
chữa tài sản cố định, thông tin tuyên truyền và những cơng việc mang tính
chất hành chính, phục vụ cho guồng máy hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Phịng kiểm tra - kiểm tốn nội bộ: Thực hiện cơng tác kiểm tra, kiểm
tốn nhằm đảm bảo an toán trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức kiểm tra,
xác minh tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư khiếu tố thuộc thẩm
quyền.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược KH, chiến
lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và
dài hạn theo quy định hướng của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai - Hà
Nội. Thực hiện nhiệm vụ doa giám đốc chi nhánh giao.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
Hoàng Mai - Hà Nội giai đoạn 2007 - 2009
Trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có những
bứơc đi vững chắc khẳng định vị thế của mình trên địa bàn cũng như trong hệ
thống.
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Mai - Hà Nội
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động tiền đề, cơ sở
cho các hoạt động khác, làm sao có được nguồn vốn ổn định luôn là vấn đề
được NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Mai - Hà Nội quan tâm.
Đi đơi với việc mở rộng mạng lưới phục vụ, mạnh dạn áp dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt động, sử dụng chính sách lãi suất
phù hợp, ngân hàng cũng thực hiện tốt chính sách khách hàng, tạo những
thuận lợi cơ bản cho khách hàng trong việc giao dịch thanh tốn, nộp, lĩnh
tiền gửi được nhanh chóng, chính xác nên ngân hàng đã thu hút được số
lượng khách hàng ngày càng tăng, và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
của ngân hàng là khá cao.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc huy động vốn đến hiệu quả
kinh doanh, chi nhánh không ngừng phát triển và đa dạng hố các hình thức
huy động vốn với chi phí tối ưu, tận dụng các nguồn trên địa bàn quận cũng
như thủ đô.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn ở NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Mai - Hà Nội năm 2007 - 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
2007
TT
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn 711
(%)
100
I
huy động
Theo thành phần 711
2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
2009
Số
tiền
Tỷ
trọng
So sánh
08/07
So sánh 09/08
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
tiền
(%)
53
91,84
-66
-4,84
1364
(%)
100
1298
(%)
100
100
1364
100
1298
100
653
91,84
-66
-4,84
1
kinh tế
Tổ chức kinh tế, 330
46,4
982
72
440
34
652
197,5
-542
-55,19
2
XH
Có kỳ hạn của 191
26,9
170
12,46
574
44,2
-21
-11
404
237,64
TCTD
Dân cư
Theo thời gian
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Theo loại tiền tệ
Nội tệ
Ngoại tệ
26,7
100
12,8
87,2
100
95,1
4,9
212 15,54 284
1364 100 1298
74
5
446
1290
95
852
1360 100 1298
1319 96,7 1140
45
3,3
158
21,8
100
34,4
65,6
100
87,8
12,2
22 11,57 72
653 91,84 -66
-17 -18,7 372
670
108 -240
6653 91,84 -66
643
95
-179
10
28,5 1135
34
-4,84
502
-50,63
-4,84
-13,5
251
3
II
1
2
III
1
2
190
711
91
620
711
676
35
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai
năm 2007 - 2009)
Qua các số liệu trên bảng 1, ta thấy năm 2008 là một năm thành công
trong việc huy động vốn của ngân hàng, bằng chứng là nguồn vốn huy động
>90% so với năm 2007.Cụ thể năm 2008 huy động là 1364 tỷ đồng, tăng
91,84% so với năm 2007 (Năm 2007 vốn huy động là 711 tỷ đồng). Năm
2009 ta tháy tổng nguồn vốn huy động nhìn chung giảm, tuy nhiên vẫn có vài
loại vốn huy động tăng khá nhanh, đặc biệt là tiền gửi từ dân cư và các tổ
chức tín dụng. Tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2009 giảm 4,84%
so với năm 2008, tức là 66 tỷ đồng so với năm 2008.
Trải qua một năm nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn, qua
bảng số liệu điều này chứng tỏ ngân hàng đã rất nỗ lực, ngày càng tạo được
sự tin tưởng ở bộ phân dân cư và các tổ chức tín dụng.
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của NHNo chi nhánh Hoàng Mai
Bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn (cho vay) của
ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc phân phối lại các nguồn vốn
trong nền kinh tế môt cách hợp lú giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng
trung gian tài chính của mình, do đó hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
được quan tâm, mở rộng và phát triển. Ngân hàng đã xây dựng chiến lược sử
dụng vốn hợp lý nhằm thu hút khách hàng trên cơ sở vận dụng linh hoạt cơ
chế lãi suất, đổi mới phong cách phục vụ, đưa các dịch vụ thu chi đến tận đơn
vị (doanh nghiệp) và đến tận nhà (dân cư).
Từ bảng số liệu ta thấy rằng: Dư nợ cho vay của chi nhánh tăng dần theo
hàng năm, cả về tỷ trọng lẫn giá trị. Đều tăng trên 70% qua các năm cụ thể:
năm 2008/2007 là 162,91%, năm 2009/2008 là 77,7%. Chi nhánh Hoàng Mai
đã đẩy mạnh dư nợ cho vay, cụ thể năm 2009 tăng 562 tỷ đồng (tức tăng
77,73%) so với năm 2008 mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng 529 tỷ đồng,
còn cho vay trung và dài hạn tăng 33 tỷ đồng.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn ở NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Mai - Hà Nội năm 2007 - 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh
So sánh
08/07
Số
tiền
Tỷ
trọng
Tỷ
Số
Tỷ
Số tiền
trọng
723
723
(%)
100
100
1.285
1.285
(%)
100
100
tiền
trọng
I
Tổng dư nợ
275
Theo
thành 275
(%)
100
100
1
phần kinh tế
Dư nợ doanh
1,83
11
1,6
50
3,9
2
nghiệp nhà nước
Dư nợ công ty 235 85,45
646
89,3
1.108
3
CP, TNHH
Dư nợ hộ SX cá
66
9,1
127
II
1
2
III
1
2
5
35
12,72
09/08
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
tiền
(%)
448 162,91 562
448 162,91 562
6
120
77,73
77,73
39
354,54
86,2
411 174,89 462
71,51
9,9
31
92,42
88,57
61
thể
Theo thời gian
275 100
723
100 1.285 100 448 162,91 562 77,73
Ngắn hạn
211 76,7
450
62,2 979 76,2 239 113,27 529 117,55
Trung và dài hạn 64 23,3
273
37,8 306 23,8 209 326,5 33 12,09
Theo loại tiền tệ 275 100
723
100 1.285 100 448 162,91 562 77,73
Nội tệ
254 92,4
439
61
658 51,2 185 72,8 219 49,88
Ngoại tệ
21
7,6 273284 39
627 48,8 263 1252,3 343 120,77
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Mai năm 2007 - 2009)
Dư nợ tín dụng của chi nhánh chủ yếu tập trung ở khối thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh. Như vậy, chi nhánh tăng trưởng về cho cả ngắn hạn lẫn
trung và dài hạn. Đây là một kết quả tốt vì tăng trưởng cho vay ngắn hạn để
tại sự an tồn vốn, cịn cho vay trung và dài hạn sẽ tạo nhiều thu nhập cho
ngân hàng. Ngồi ngun nhân chủ quan từ phía ngân hàng (mở rộng hoạt
động tín dụng, có chính sách lãi suất hợp lý, đa dạng các hình thức cho vay,
hiện đại hố cơng nghệ ...)cịn có sự tác động tích cực của nền kinh tế: hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn có sự tăng trưởng mạnh, nhiều dự án
đầu tư, chương trình kinh tế bắt đầu đi vào hoạt dộng, và người dân có sự
chuyển hướng trong trồng trọt, sản xuất kinh doanh, do đó nhu cầu về vốn
trên địa bàn tăng lên, là một chi nhánh tiếp cận trực tiếp với người dân, hoạt
động tín dụng của ngân hàng được mở rộng.