Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân qua trường hợp viện năng lượng nguyên tử Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.06 KB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN BÁCH VIỆT

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN QUA TRƯỜNG HỢP
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN BÁCH VIỆT

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN QUA TRƯỜNG HỢP
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN TUẤN KHẢI

HÀ NỘI, 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu, kết quả trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Tác giả

Nguyễn Bách Việt

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng trân trọng cám
các anh chị em trong Ban Hợp tác quốc tế, Viện NLNTVN đã tạo mọi điều kiện và
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Nguyễn Tuấn
Khải – Cục Trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn thạc sỹ này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả những người thân yêu trong gia đình và bạn
bè đã giúp đỡ, khuyến khích và động viên tôi rất nhiều về tình cảm và tinh thần để
tôi hoàn thành được luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2019
Tác giả


Nguyễn Bách Việt

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ AN
TOÀN BỨC XẠ, HẠT NHÂN ....................................................................... 5
1.1. Những khái niệm cơ bản về hiệu lực quản lý nhà nước về
ATBXHN .......................................................................................................... 5
1.2. Những khái niệm cơ bản của an toàn bức xạ và hạt nhân ....................... 9
1.3. Tác động của bức xạ đối với con người và môi trường......................... 15
1.4. Các quy định về an toàn bức xạ và hạt nhân trong QLNN ................... 20
Chương 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN BỨC XẠ, HẠT NHÂN .............................................................. 35
2.1. Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam – Một cơ sở bức xạ đa chức
năng ................................................................................................................ 35
2.2. Đánh giá các chính sách, pháp luật điều chỉnh về ATBXHN ............... 43
2.3. Thành quả và những khó khăn............................................................... 49
Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN LÝ VỀ
AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN......................................................... 54
3.1. Đối với các cơ sở bức xạ và hạt nhân .................................................... 55
3.2. Đối với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ...................................... 56
3.3. Đối với công tác hỗ trợ kỹ thuật ............................................................ 57
3.4. Đối với đội ngũ quản lý ......................................................................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Giải thích
An toàn bức xạ

1

ATBX

2

ATBXHN An toàn bức xạ và hạt nhân

3

CNXH

Công nghệ xạ hiếm

4

DCPX

Dược chất phóng xạ


5

ĐHN

Điện hạt nhân

6

IAEA

International Atomic Energy Agency
Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế

7

ICRP

International Commission on Radiological Protection
Ủy ban Quốc tế về Bảo vệ Phóng xạ

8

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

9

LPƯNC


Lò phản ứng nghiên cứu

10

NCHN

Nghiên cứu hạt nhân

11

NDT

Non-Destruction Evaluation
Đánh giá không phá hủy

12

NLNT

Năng lượng nguyên tử

13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

UPSC


Ứng phó sự cố

15

Viện

Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam

NLNTVN

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 - Trọng số bức xạ của các loại bức xạ ……………………….……. 7
Hình 1.2 - Khả năng thâm nhập của các tia bức xạ ………………...……… 14
Hình 1.3 - Khuôn khổ pháp lý quốc gia ………………………………...…. 16
Hình 1.4 - Cơ cấu tổ chức Cục ATBXHN ……………………………..….. 19
Hình 1.5 - Phân loại các tiêu chuẩn an toàn …………………………..…….21
Hình 1.6 - Cấu trúc bộ văn bản về tiêu chuẩn an toàn IAEA …………….... 22
Hình 2.1 - Sơ đồ tổ chức Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam …………..44
Hình 2.2 - Số lượng giấy phép đã cấp năm 2017 theo lĩnh vực hoạt động… 51

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ứng dụng năng lượng nguyên tử (NLNT) và

kỹ thuật hạt nhân trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn. Trong công nghiệp, Việt Nam đã chế tạo, thử nghiệm thành công
các thiết bị đo độ tro than, thiết bị phân tích nhanh thành phần nguyên tố
trong ngành công nghiệp xi măng, thiết bị chụp X-quang công nghiệp, thiết bị
quan trắc phóng xạ môi trường. Đặc biệt, các ứng dụng năng lượng nguyên tử
trong lĩnh vực y tế đã có sự phát triển vượt bậc và mở rộng trên phạm vi toàn
quốc. Hiện tại, cả nước có 41 cơ sở y học hạt nhân được trang bị 45 thiết bị xạ
hình (35 máy SPECT và SPECT/CT, 10 PET/CT) [7], trong đó, kỹ thuật xạ hình
tiên tiến hiện nay trên thế giới như PET/CT sử dụng 18F-FDG đã được áp dụng
trong chẩn đoán thường quy để điều trị các bệnh về ung thư, tim mạch và thần
kinh tại Việt Nam. Kỹ thuật xạ trị sử dụng máy gia tốc điện tử tuyến tính mang
tầm quốc tế đã được triển khai tại 27 cơ sở xạ trị trên cả nước.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ứng dụng bức xạ trong y tế,
việc cung cấp đủ dược chất phóng xạ (DCPX) đang là một nhu cầu cấp thiết. Đến
hết năm 2017, tổng nhu cầu DCPX là 1400Ci/năm, trong đó Viện nghiên cứu hạt
nhân Đà Lạt sản xuất 400Ci/năm trong đó 250Ci/năm từ các máy gia tốc. Như
vậy, các nguồn cung cấp DCPX trong nước mới đạt gần 50% nhu cầu [7]. Như
vậy việc phát triển NLNT hơn nữa là việc phải làm để đáp ứng nhu cầu cấp thiết
của người dân. Từ đó cho thấy việc ứng dụng NLNT đã đi sâu, rộng và càng ngày
là phần không thể thiếu trong đời sống.
Tuy vậy, song song với việc phát triển ứng dụng NLNT là việc bảo đảm an
toàn là điều không thể bỏ qua. Những tai nạn như: rò rỉ chất phóng xạ, thất lạc
nguồn phóng xạ, ... là những vấn đề được cả thế giới quan tâm. Hiện nay nhiều
ngành ở Việt Nam đã đưa vào sử dụng nhiều thiết bị hạt nhân tiên tiến đồng thời
việc quản lý các thiết bị liên quan đến bức xạ này gặp nhiều bất cập do các Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia chưa cập nhật kịp. Bên cạnh đó, hiện tượng thất lạc nguồn

1



phóng xạ vẫn còn tồn tại gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Do đó ngành
NLNT luôn cần những chế tài chặt chẽ thuộc công tác quản lý nhà nước để đảm
bảo về ATBXHN.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, những nghiên cứu ở Việt Nam về các giải pháp tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân nằm ở các tham luận
trong các buổi hội thảo. Đáng kể nhất là các Hội nghị Pháp quy hạt nhân toàn
quốc do Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức:
 Lần thứ I vào năm 2013, Hội nghị được tổ chức với nội dung chính:
Thẩm định an toàn phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân; Quản lý
an toàn bức xạ, phóng xạ môi trường và ứng phó sự cố tai nạn bức xạ
và hạt nhân; Quản lý an ninh và thanh sát hạt nhân; và Đào tạo phát
triển nguồn nhân lực .
 Lần thứ II năm 2015, Hội nghị với các nội dung chính nhằm đánh giá
hiện trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân,
trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp và kế hoạch tăng cường công tác
quản lý nhà nước; Quản lý an toàn bức xạ, chuẩn đo lường bức xạ, hoạt
động đo liều bức xạ và hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn.


Lần thứ III năm 2018, với mục đích đánh giá thực trạng, đề xuất các
giải pháp, kế hoạch tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn
bức xạ, hạt nhân. Hội nghị này với các chủ đề: Công tác QLNN về bảo
đảm an toàn bức xạ, an ninh hạt nhân và ứng phó sự cố; Công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và thông tin tuyên truyền trong lĩnh
vực an toàn bức xạ và hạt nhân; Liều lượng bức xạ, kiểm định thiết bị
bức xạ và hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ
ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


Ngày nay, khả năng sự cố trong các cơ sở bức xạ, vấn đề quản lý, vận
chuyển và lưu giữ chất thải phóng xạ, ảnh hưởng của chất thải từ các cơ sở

2


bức xạ ra môi trường là chủ đề lặp đi lặp lại trên báo chí, trong các chương
trình truyền hình và trong câu chuyện hàng ngày. Do đó, cùng với việc đẩy
mạnh các ứng dụng triển khai năng lượng nguyên tử trong các ngành kinh tếxã hội, chúng ta cần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước, xây dựng hệ
thống các văn bản qui phạm pháp luật và tăng cường năng lực cho cơ quan
pháp quy trên các phương diện thanh tra, cấp phép, năng lực về đánh giá an
toàn, an ninh, thanh sát và các hoạt động hợp tác quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài hướng đến các đối tượng nghiên cứu sau:
 Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý ATBXHN tại các đơn vị thuộc
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
 Nghiên cứu Bộ tiêu chuẩn ATBXHN của cơ quan Nguyên tử năng
quốc tế (IAEA)
 Nghiên cứu các quy định và hướng dẫn của IAEA về quản lý, hỗ trợ
công tác bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân;
 Tìm hiểu các văn bản Luật, Nghị định Thông tư hướng dẫn về công
tác bảo đảm ATBXHN Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam (NLNTVN);
 Nghiên cứu, lựa chọn giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước về ATBXHN.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở các chủ trương
đường lối của Đảng, Chính sách pháp luật của nhà nước về việc tạo nên móng cho
một ngành năng lượng nguyên tử an toàn.
Đề tài sẽ dùng phương pháp nghiên cứu tổng hợp những thực trạng quản lý
ATBXHN tại các đơn vị trực thuộc Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, đồng

thời thu thập thông tin và phân tích dữ liệu có được từ các quốc gia có các cơ quan
hoạt động về năng lượng nguyên tử tiêu biểu trên thế giới thông qua Cơ quan
Nguyên tử năng quốc tế (IAEA). Từ cơ sở học hỏi những kinh nghiệm đó, luận

3


văn sẽ nghiên cứu và đưa ra giải pháp cho công tác quản lý ATBXHN ở Việt
Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Là một cán bộ tham gia trực tiếp trong việc quản lý công tác bảo đảm an
ninh, toàn bức xạ của Viện NLNTVN, tôi muốn nghiên cứu thực trạng công
tác ATBXHN trong nước đồng thời dựa vào kinh nghiệm của các quốc gia có
bề dày trong hoạt động hạt nhân để đưa ra một số giải pháp giúp công tác
quản lý ATBXHN tại Viện NLNTVN được hiệu quả hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu
thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá an toàn bức xạ, hạt nhân
Chương 2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, hạt
nhân
Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý an toàn bức xạ, hạt nhân

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ
AN TOÀN BỨC XẠ, HẠT NHÂN
1.1. Những khái niệm cơ bản về hiệu lực quản lý nhà nước về an toàn

bức xạ hạt nhân
1.1.1. Quản lý nhà nước:
Trước hết, các tổ chức chính trị - xã hội, công dân nếu được Nhà nước ủy
quyền, giao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Đây là sự quản lý
mang tính chất nhà nước do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước,
trên cơ sở quyền lực nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng
của nhà nước. Quản lý nhà nước là tổng thể các hoạt động của các cơ quan,
cán bộ nhà nước có thẩm quyền tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực pháp luật của Nhà nước đối với quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ và trật tự pháp
luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính tổ chức điều hành và điều chỉnh
hay nói cách khác nó chính là việc xây dựng và điều chỉnh các mối quan hệ
giữa con người với con người nhằm thực hiện những mục đích nhất định,
đồng thời, nó cũng là hoạt động điều chỉnh các quan hệ xã hội và điều hành
các quan hệ xã hội ấy. Đặc trưng này cho thấy, quản lý nhà nước không đơn
giản là sự “cai trị”, kiểm soát, mà nó là một quá trình tổ chức điều hành và
điều chỉnh các quá trình xã hội.

5


1.1.2. Hiệu lực quản lý nhà nước:
Có thể hiểu rằng Nhà nước thể hiện quyền lực của bộ máy nhà nước chi
phối xuống các đối tượng bị quản lý trong hệ thống bằng những công cụ pháp
lý, chính sách, quyết định phù hợp với những quy luật khách quan nhằm đạt
mục tiêu quản lý và thỏa mãn nhu cầu thực tiễn xã hội [36].
Trong phạm vi nhất định, hiệu lực quản lý của nhà nước thể hiện tập
trung trong việc hoạch định chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động

thực thi một cách nghiêm ngặt theo khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu
quản lý như mong muốn. Như vậy, hiệu lực quản lý của nhà nước liên quan
tới nhiều khâu cơ bản trong chu trình quản lý, gồm: (i) Chính sách (ii) Hoạt
động thực thi và (iii) Giám sát, xử lý.
Nếu chỉ đưa ra chính sách, quyết định đúng đắn thì chưa đủ phản ánh
hiệu lực quản lý nhà nước. Năng lực quản lý nhà nước còn thể hiện ở việc lựa
chọn thời điểm và quá trình kinh tế - xã hội phù hợp để đưa chính sách vào
cuộc sống một cách tốt nhất, thỏa mãn những yêu cầu thực tiễn đang đòi hỏi.
Ngược lại, việc vận dụng chính sách, quyết định vào cuộc sống đúng vào thời
điểm có nhiều khó khăn hay thiếu các công cụ bổ trợ cần thiết sẽ không đem
lại hiệu quả cao, tức là hiệu lực của chính sách đó cũng giảm đáng kể so với
yêu cầu thực tiễn [36].
1.1.3. Hiệu lực quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân:
Quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân (ATBXHN) trong lĩnh
vực NLNT là quản lý nhà nước đối với một lĩnh vực công nghệ cao, có tính
rủi ro cao. Mọi lĩnh vực, bất kể tính chất phức tạp đến đâu, nếu có quan hệ
đến lợi ích quốc gia, nhà nước đều chủ trương quản lý ở những mức độ khác
nhau. Bên cạnh những lĩnh vực như kinh tế, an ninh, quốc phòng, tài nguyên,
môi trường, thì lĩnh vực NLNT ngày nay đã trở thành nhân tố góp phần thúc

6


đẩy phát triển kinh tế - xã hội và chăm sóc sức khoẻ con người, đáp ứng nhu
cầu điện năng và góp phần đảm bảo bảo an ninh năng lượng và dự trữ nguồn
tài nguyên của đất nước đồng thời góp phần nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ, tiềm lực công nghiệp quốc gia phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; gìn giữ, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Năng lượng nguyên tử không chỉ là một lĩnh vực công nghệ cao, mang
lại hiệu quả rất to lớn mà nó còn có tính rủi ro cao, nếu không tuân thủ các

quy tắc an toàn. NLNT có thể gây ra những mối nguy hiểm ảnh hưởng tới sức
khoẻ con người và môi trường. Các mối nguy hiểm và rủi ro bức xạ có nhiều
nét đặc thù riêng. Chúng có thể gây ra các hiệu ứng sinh học bức xạ tất nhiên
và hiệu ứng ngẫu nhiên như các bệnh có khả năng xảy ra sau một thời gian
dài sau khi bị chiếu xạ, ví dụ khả năng bị bệnh ung thư của các đối tượng bị
chiếu xạ hoặc ảnh hưởng di truyền đến thế hệ con cháu của họ. Chính điều
này làm cho vấn đề đảm bảo ATBXHN trở nên phức tạp hơn so với các loại
hình an toàn khác và nó đòi hỏi sự quan tâm, quản lý chặt chẽ của các cấp,
các ngành khác nhau. Nếu việc ứng dụng năng lượng bức xạ không được
quản lý chặt chẽ thì hậu quả do năng lượng bức xạ gây ra sẽ phải mất một thời
gian dài mà không dễ gì khắc phục được. Nhiều sự cố, tai nạn bức xạ xảy ra
gần đây trên thế giới có thể xảy ra bất kỳ lúc nào nếu công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này bị gián đoạn, bị lơi lỏng. Chúng có thể gây tổn thất
đến tính mạng, sức khoẻ con người, gây thiệt hại kinh tế và có ảnh hưởng lớn
đến môi trường.
1.1.4. Khung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực QLNN về
ATBXHN:
Việc đánh giá về hiệu lực quản lý nhà nước về ATBXHN được xem xét
từ ba phần: (i) – Vấn đề chính sách; (ii) – Vấn đề thực thi và (iii)- vấn đề kiểm

7


tra việc thực thi và phản hồi. Để cụ thể hơn, có thể khái quát 4 yếu tố chính
sau:
(i) - Nền quản trị công:
- Tính chuyên nghiệp của hệ thống về phương diện tổ chức bộ máy, văn
hóa ứng xử của đội ngũ công chức nhà nước cho tới quy trình quản lý
tổng thể.
- Tính tương thích với sự biến đổi của thực tiễn trong nước và thế giới.

- Sự ăn khớp của ý tưởng quản lý với nhu cầu thực tiễn cuộc sống. Việc
lấy thực tiễn làm cơ sở hình thành những ý tưởng chính sách.
(ii) - Vấn đề trách nhiệm, lương tâm và chuyên môn của công chức:
- Chế tài cưỡng chế trong bộ máy quản trị.
- Trách nhiệm giao phó cụ thể cho cá nhân và công chức.
(iii)- Hệ thống công cụ và điều kiện thực thi:
- Hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn trong các văn bản chính thức của
nhà nước
- Sự thiếu đồng nhất về văn bản quản lý trong Quy trình hành chính nhà
nước.
(iv)- Vấn đề giám sát và hiệu lực xử lý, cưỡng chế sai phạm
- Thời điểm của công tác kiểm tra và giám sát,
- Sự phối hợp của các cơ quan chức năng thanh tra và kiểm toán
- Công tác xử lý hay cưỡng chế sai phạm, truy cứu trách nhiệm công vụ.

8


1.2. Những khái niệm cơ bản của an toàn bức xạ và hạt nhân
Để đánh giá một cách tường minh các mặt an toàn về bức xạ và hạt
nhân, chúng ta cần hiểu rõ bản chất các vấn đề gây nguy hiểm, làm tăng nguy
cơ rủi ro, việc mất an toàn cho con người. Phần viết này đưa ra một số khái
niệm về các nguyên nhân cũng như các mức độ rủi ro về bức xạ và hạt nhân
mà con người có thể bị ảnh hưởng. Từ đó chúng ta có thể đánh giá được các
quy định cũng như việc tuân thủ các quy định nhằm bảo đảm an toàn về bức
xạ và hạt nhân.
1.2.1. Chất phóng xạ - bức xạ
Những chất phóng xạ từ thuở sơ khai đã là những thành phần tất yếu
trên trái đất. Các chất phóng xạ có thể tồn tại trong thức ăn, nước uống, không
khí. Ngay cả bản thân chúng ta, các mô, cơ, xương cũng đều có chứa một

lượng chất phóng xạ nhất định [19]. Bức xạ phát ra từ phóng xạ của hạt nhân
nguyên tử cũng tương tự như các bức xạ từ mặt trời, các tia vũ trụ, từ gỗ, đá…
chúng đều là những hiện tượng rất gần trong cuộc sống con người. Con người
cũng như mọi loại sinh vật khác đều phải hứng chịu mọi loại bức xạ từ môi
trường xung quanh.
Chúng ta sẽ đi sâu một chút để hiểu thêm về bản chất bức xạ. Một
nguyên tố được xác định bởi số lượng Proton trong hạt nhân. Số lượng Proton
lớn hơn, thì hạt nhân nặng hơn. Số lượng các nơtron quyết định hạt nhân có
mang tính phóng xạ hay không. Để các hạt nhân ổn định, số lượng nơtron
thông thường đều phải lớn hơn số lượng Protron. Các hạt nhân trong trạng
thái ổn định thì protron và nơtron liên kết với nhau bởi lực hút rất mạnh của
hạt nhân mà không phần tử nào thoát ra ngoài. Trong trường hợp như vậy, hạt
nhân sẽ tồn tại bền vững. Tuy nhiên nếu số lượng nơtron cao hơn mức cân
bằng. Trong trường hợp này, thì hạt nhân sẽ có năng lượng dư và sẽ không thể
liên kết với nhau. Điều này làm cho nó có xu hướng giải tỏa phần năng lượng
dư thừa đó. Các hạt nhân khác nhau thì việc giải tỏa năng lượng dư cũng khác

9


nhau, dưới dạng các sóng điện từ và các dòng phân tử. Năng lượng đó được
gọi là bức xạ [37].
 Phân rã phóng xạ
Quá trình phân rã phóng xạ xảy ra ở các hạt nhân nguyên tử không bền.
Như mô tả trong phần trên, quá trình nguyên tử giải phóng năng lượng dư đó
gọi là quá trình phân rã phóng xạ. Những hạt nhân nhẹ với ít proton và nơtron,
chúng sẽ dễ dàng được ổn định sau một phân rã. Trong khi hạt nhân nặng như
Radium hay Uranium, những hạt nhân mới sau phân rã được tạo ra có thể vẫn
chưa bền mà phải sau một số lần phân rã, các hạt nhân này mới đạt được trạng thái
ổn định.

 Hoạt độ phóng xạ
Hoạt độ phóng xạ của một chất phóng xạ được xác định bằng số hạt
nhân phân rã (decay) trong một đơn vị thời gian. Hoạt độ phóng xạ chỉ mức
độ phát ra bức xạ của một chất. Hoạt độ không có nghĩa là cường độ của bức
xạ được phát ra hay những rủi ro có thể xảy ra đối với sức khoẻ con người.
Đơn vị hoạt độ là Bq (Becquerel). Giả sử số lượng phân rã là một phân rã trên
1 giây, thì hoạt độ của chất đó là 1 Bq. Hoạt độ không phụ thuộc vào kích
thước hay khối lượng của chất. Như vậy, một nguồn phóng xạ có độ lớn bằng
đầu ngón tay có thể có hoạt độ lớn hơn hàng tỷ lần hoạt độ của cả thùng lớn
chất thải phóng xạ [37].
 Liều bức xạ
Liều hấp thụ: là năng lượng bức xạ được hấp thụ trong một đơn vị khối
lượng của chất bị chiếu xạ. Liều hấp thụ cho biết có bao nhiêu năng lượng
bức xạ có thể được hấp thụ trong một đơn vị khối lượng của khối chất bị
chiếu xạ. Đơn vị đo lường tiêu chuẩn của liều hấp thụ bức xạ là joule trên
kilogram (J/Kg). Đơn vị 1 J/Kg còn được gọi là 1 gray (ký hiệu là Gy).
Liều tương đương: Vì liều hấp thụ chưa phản ảnh được thực tế là cùng
một liều hấp thụ của các loại bức xạ khác nhau không nhất thiết gây ra cùng

10


một mức độ phá hủy đối với một hệ sinh học nhất định. Để đánh giá chính
xác hiệu ứng sinh học gây bởi các loại bức xạ khác nhau, định nghĩa liều
tương đương (Equivalent dose) được ra đời. Liều tương đương là đại lượng
dùng để đánh giá liều bức xạ trong một tổ chức mô hoặc cơ quan của cơ thể
người, nó dựa trên liều hấp thụ vào một bộ phận cơ thể , được điều chỉnh để
tính đến sự ảnh hưởng của loại phóng xạ đến bộ phận cơ thể đó. Liều tương
đương được xác định theo công thức sau:
H = D x WR

Trong đó: H là Liều tương đương; D là Liều hấp thụ; và WR là Trọng
số bức xạ của bức xạ loại R (Hình 1.1).
Hình 1.1 - Trọng số bức xạ của các loại bức xạ [6]
Loại bức xạ

Trọng số bức xạ (WR)

Tia-X

1

Tia Gamma

1

Tia Beta

1

Neutron chậm

5

Neutron nhanh

10

Tia Alpha

20


Thiết bị đo liều: Người ta dùng liều kế để xác định liều bức xạ. Tùy
theo yêu cầu công việc và loại bức xạ người ta dùng các loại liều kế khác
nhau. Có nhiều loại phức tạp hơn, có thể xác định loại nguồn qua việc phân
tích phổ năng lượng của chúng. Thông thường các cơ sở bức xạ chủ yếu sử
dụng các loại liều kế như: Liều kế cá nhân là loại thường được đeo thường

11


trực trên người chủ yếu theo dõi liều bức xạ hấp thụ vào cơ thể; Liều kế cố
định được đặt cố định tại các vị trí nơi diễn ra các hoạt động bức xạ. Ngoài ra,
trong những trường hợp tìm kiếm những nguồn phóng xạ bị thất lạc hoặc để
xác định những nguồn vô chủ, không còn mã số, ký hiệu, người ta thường
dùng những thiết bị đo cường độ bức xạ và xác định phổ năng lượng chuyên
dụng.
 Chất thải phóng xạ
Để hiểu rõ về các dạng chất thải phóng xạ cũng như ảnh hưởng của
chúng với đời sống chúng ta, trước hết ta sẽ tìm hiểu những chất phóng xạ đã
được dùng ở đâu, với mục đích gì. Từ đó chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về nguồn
gốc và nguyên nhân sinh ra các dạng chất thải phóng xạ.
Lò phản ứng hạt nhân
Các thanh nhiên liệu chứa các chất phóng xạ được dùng để vận hành lò
phản ứng hạt nhân, sau một thời gian nhất định, các thanh nhiên liệu này phải
được thay thế. Những thanh nhiên liệu đã qua sử dụng này chính là một loại
chất thải phóng xạ. Ngoài ra, nước làm mát và chất phóng xạ bị rò rỉ khi có sự
cố cũng được xem là chất thải phóng xạ. Trong quá trình nghiên cứu và ứng
dụng kỹ thuật hạt nhân trong các lò phản ứng, có rất nhiều các nguyên liệu,
vật liệu liên quan đến nguồn phóng xạ. Chúng đều phải được quản lý nghiêm
ngặt trong thời gian sử dụng cũng như khi không còn được sử dụng nữa.

Công nghiệp
Các ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong công nghiệp có thể là kỹ thuật
nguồn kín hoặc kỹ thuật nguồn hở.
- Đối với nguồn kín, chất phóng xạ được thiết kế chứa trong các hệ đo
trong các dây chuyền tự động hóa của các nhà máy công nghiệp như: Đo
mức, mật độ, độ ẩm của các sản phẩm trong nhà máy giấy, nhà máy xi măng,
các nhà máy khai thác khoáng sản, các nhà máy nước giải khát, các giếng
khoan trong ngành dầu khí… Kỹ thuật nguồn kín còn được ứng dụng trong

12


việc kiểm tra chất lượng về độ ẩm, độ dày, độ chặt của các công trình xây
dựng. Kỹ thuật này còn giúp ích rất nhiều trong việc kiểm soát hàng hóa tại
các cửa khẩu. Khi các thiết bị trên không còn sử dụng nữa thì các nguồn
phóng xạ trong các thiết bị này trở thành chất thải phóng xạ và cần phải được
tháo dỡ và quản lý theo quy định.
- Kỹ thuật nguồn hở thông thường sử dụng các đồng vị phóng xạ đánh
dấu. Các chất phóng xạ này không nằm trong các thiết bị đo mà được trộn
trực tiếp vào hỗn hợp cần phân tích. Chúng được sử dụng trong các công đoạn
pha trộn hóa chất, vật liệu trong các nhà máy hóa chất, xi măng.
Y tế
Trong y tế, kỹ thuật nguồn kín được ứng dụng trong chẩn đoán và trị
bệnh. Các nguồn phóng xạ được thiết kế trong các thiết bị chụp chiếu như:
PET (Positron emission tomography), SPECT (Single photon emission
computed tomography), Gamma knife. Với kỹ thuật nguồn hở, các chất
phóng xạ được điều chế với các hàm lượng nhất định thành các dược chất
phóng xạ. Các dược chất này được đưa vào người bệnh nhân giúp phát hiện
các khối u bất thường.
Như vậy, chất thải phóng xạ trong các cơ sở y tế gồm: nước thải bị

nhiễm bẩn phóng xạ từ phòng pha chế, phân liều thuốc phóng xạ; nước rửa
chai lọ, dụng cụ làm việc với thuốc phóng xạ; nước thải nhà vệ sinh dùng cho
người bệnh đã sử dụng thuốc phóng xạ; giấy, khăn lau nhiễm bẩn phóng xạ;
xilanh, kim tiêm thuốc phóng xạ thải bỏ; bao bì, chai lọ đựng thuốc phóng xạ
thải bỏ; quần áo, giầy dép nhiễm bẩn chất phóng xạ và các vật thể nhiễm bẩn
phóng xạ khác được thải bỏ. Các loại chất thải phóng xạ từ các thiết bị xạ trị
dùng nguồn phóng xạ như đã nêu ở trên, nguồn phóng xạ không còn sử dụng
trong xạ trị áp sát và các nguồn phóng xạ kín khác dùng cho chuẩn thiết bị,
nghiên cứu không còn sử dụng [5].

13


Bảo quản thực phẩm
Bức xạ được dùng nhiều trong việc khử trùng các loại rau, củ, quả và
các loại thực phẩm. việc khử trùng giúp tiêu diệt phần lớn vi khuẩn làm thối
rữa thực phẩm, kéo dài thời gian bảo quản. Ngoài ra người ta còn dùng các hệ
thống chiếu xạ này để khử trùng các loại chai, lọ, hộp, dụng cụ dùng trong y
tế cũng như chứa đựng thực phẩm. Các hệ thống chiếu xạ này sử dụng những
nguồn bức xạ có hoạt độ cao. Sau một thời gian sử dụng, các nguồn này suy
giảm và sẽ được thay thế bằng các nguồn mới. Các nguồn cũ sẽ được xử lý.
Chúng ta sẽ nói kỹ hơn về công tác xử lý chất thải phóng xạ ở các mục sau.
 Các loại công việc bức xạ
Để quản lý công tác An toàn bức xạ một cách chi tiết, người ta phân ra
làm 14 công việc bức xạ. Việc phân chia này giúp cho việc quản lý thời gian
làm việc tiếp xúc với bức xạ và việc đăng ký cấp các loại giấy phép hoạt động
được chính xác hơn. Sau đây là 14 loại công việc bức xạ được đề cập trong bộ
Luật Năng lượng nguyên tử [22]:
i. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;
ii. Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị

chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;
iii. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
iv. Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;
v. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;
vi. Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
vii. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
viii. Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt
động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;
ix. Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;
x. Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu
hạt nhân và thiết bị hạt nhân;

14


xi. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;
xii. Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
xiii. Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng
lượng hạt nhân;
xiv. Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý an toàn bức xạ hạt nhân
Ngày nay, các công nghệ mới đã phát triển hỗ trợ hệ thống những quy
tắc và biện pháp an toàn bức xạ tiên tiến đã được xây dựng một cách chi tiết.
Điều này giúp giảm liều tối đa cho phép đối với công chúng nói chung và
công nhân trong nghề nói riêng. Nhờ các tổ chức quốc tế, các chuẩn an toàn
như vậy được trao đổi giữa các quốc gia, vì vậy các quy tắc và giới hạn về
liều bức xạ trên thế giới đều tương tự nhau.
Tiêu chí của nguyên tắc quản lý chất thải phóng xạ là bảo đảm an toàn
cho con người và môi trường. Chất thải phóng xạ , nguồn phóng xạ đã qua sử

dụng kể từ khi phát sinh từ các cơ sở bức xạ cho đến khi được phép thải bỏ
như chất thải thông thường đều phải được quản lý chặt chẽ để bảo đảm không
gây hại cho con người và môi trường cả ở hiện tại và tương lai, bảo đảm sao
cho tổng liều bức xạ đối với nhân viên bức xạ và công chúng không vượt quá
giá trị giới hạn liều quy định [37].
1.3. Tác động của bức xạ đối với con người và môi trường
Phần này đề cập đến một số tính chất cơ bản của các loại bức xạ alpha,
beta, gamma, nơtron, tia-X. Qua đó dẫn đến một số ảnh hưởng xấu của chúng
đến con người và môi trường.
1.3.1. Tác động của bức xạ đối với con người
Bức xạ Alpha
Hạt nặng mang điện tích dương bao gồm 2 proton và 2 nơtron được
phát xạ bởi các nguyên tử của các nguyên tố nặng như Uran, Radi, Radon và
Plutoni [37]. Bức xạ alpha không thể truyền xa trong không gian và dễ dàng

15


bị cản hoàn toàn chỉ với một tờ giấy hoặc bởi lớp da. Do vậy, alpha không
nguy hại khi chiếu ngoài. Tuy nhiên, nếu một chất phát tia Alpha được đưa
vào trong cơ thể, bức xạ của nó chiếu trực tiếp (gọi là chiếu trong) và gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các tế bào xung quanh, nơi mà không có lớp bảo vệ
bên ngoài giống như da.
Bức xạ Beta
Bức xạ Beta có thể xuyên qua được lớp ngoài của da nhưng có thể bị
cản lại bởi tấm kim loại hoặc kính. Beta bao gồm các electron nhỏ hơn rất
nhiều so với các hạt alpha và nó có thể xuyên sâu hơn. Nó có thể làm tổn
thương lớp da bảo vệ. Nếu các bức xạ Beta lọt vào trong cơ thể, nó có thể
chiếu xạ và gây nguy hiểm cho các mô của cơ thể. Như vậy bức xạ Beta nguy
hiểm trong cả trường hợp chiếu trong và chiếu ngoài.

Bức xạ Gamma
Như đã giới thiệu ở trên, bức xạ Gamma là năng lượng sóng điện từ.
Nó có độ xuyên mạnh và đi được khoảng cách lớn trong không khí. Khi tia
gamma gặp vật chất, cường độ của nó bị suy giảm. Lúc đó chúng va chạm với
các nguyên tử của vật chất. Đối với tế bào của cơ thể, các va chạm đó sẽ làm
tổn hại cho da và các mô ở bên trong. Tia Gamma huỷ hoại tế bào ở từng khu
vực, vì vậy tế bào vẫn có thể tồn tại và có khả năng hồi phục. Để che chắn các
tia bức xạ gamma, người ta cần phải dùng các vật liệu như chì, bê tông… Như
vậy, bức xạ Gamma rất nguy hiểm khi chiếu ngoài.
Bức xạ tia X
Tia gamma được sinh ra từ biến đổi trong hạt nhân, thì tia X được phát
ra khi các điện tử nguyên tử thay đổi quỹ đạo của chúng. Tia X được khám
phá bởi Wilhelm Rontgen hiện được ứng dụng nhiều để chẩn đoán bệnh trong
y tế, kiểm tra hàng hóa, hóa phân tích, thiên văn học, khảo cổ học…Tia X có
tính chất tương tự như bức xạ Gamma, nhưng có thể khống chế mức độ phát
xạ đơn giản hơn bằng cách thay đổi các thông số của thiết bị như cao áp, dòng

16


điện, thời gian, khoảng cách. Tùy vào mức độ, con người tiếp xúc với tia X có
thể bị ảnh hưởng đến các bộ phận trong cơ thể như: đục thủy tinh thể, suy tim,
suy tiền liệt tuyến, ung thư máu…
Bức xạ Nơtron
Bức xạ Nơtron được tạo ra trong quá trình vận hành lò phản ứng hạt
nhân, các nguồn Nơtron hoặc, các máy phát nơtron. Bản thân nó không mang
điện nên nó không thể ion hóa trực tiếp được. Cũng giống như bức xạ gamma,
các nơtron cũng truyền năng lượng của chúng cho các hạt tích điện. Ngoài ra,
nơtron còn có thể bị một hạt nhân bắt và thường dẫn đến việc phát xạ gamma
hoặc các hạt tích điện thứ cấp. Sự suy giảm năng lượng của Nơtron chủ yếu

do các va chạm đàn hồi và không đàn hồi với hạt nhân nguyên tử. Sự mất
năng lượng mạnh nhất của Nơtron là do va chạm đàn hồi với Proton (hạt có
khối lượng tương đương với Nơtron). Do vậy để che chắn bức xạ Nơtron,
người ta thường dùng những vật liệu chứa Hydro như nước hoặc Paraphin.
Nơtron không chỉ gây bức xạ ion hóa gián tiếp, nguy hiểm hơn, bức xạ này
còn có khả năng tạo ra các đồng vị phóng xạ phát bức xạ Beta và alpha ngay
bên trong cơ thể sinh vật làm tổn hại trực tiếp tới tế bào.
1.3.2. Tác động của bức xạ đối với môi trường
Các chất phóng xạ có thể lẫn trong môi trường không khí, đất, và nước
theo nhiều cách. Các vụ thử hạt nhân hoặc các sự cố tại các cơ sở hạt nhân có
thể làm phát tán chất phóng xạ vào không khí. Bụi phóng xạ trong không khí
có thể làm ảnh hưởng trực tiếp đến con người qua đường hô hấp. Bụi phóng
xạ này có thể lắng đọng trên mặt đất hoặc trong nước. Ở môi trường đất, việc
ô nhiễm phóng xạ có thể từ các chất phóng xạ tự nhiên có lẫn trong đất đá
hoặc do con người tạo nên trong các trường hợp tai nạn ở các cơ sở hạt nhân,
các vụ thử hạt nhân hay do thất lạc nguồn phóng xạ. Như vậy, những sinh vật
sống trong những vùng đất bị ô nhiễm này cũng sẽ phải hấp thụ chất phóng
xạ. Thực vật hấp thụ qua đường trao đổi chất từ trong đất còn động vật trong
quá trình tiêu hóa cũng đưa vào cơ thể một lượng chất phóng xạ gây nên liều

17


chiếu trong. Đối với môi trường nước, cường độ bức xạ cao có thể làm cho
sinh vật sống dưới nước giảm khả năng sinh sản. Lượng thức ăn trong nước
và oxy do các sinh vật phù du tạo ra cũng bị suy giảm.
Hình 1.2 - Khả năng thâm nhập của các tia bức xạ

Một số khuyến cáo
Uỷ ban Quốc tế về An toàn bức xạ - ICRP (International Commission

on Radiological Protection) đưa ra khuyến cáo giới hạn liều để giúp cho nhân
viên làm việc trong môi trường bức xạ và công chúng sống ở môi trường
ngoài phòng tránh quá liều. Đây không phải là giới hạn liều bắt buộc, nhưng
đã được thông qua như là những quy định về an toàn bức xạ ở nhiều nước.
Trong nhiều trường hợp, cho dù là bức xạ phông môi trường hay trong
điều kiện làm việc ở các nhà máy điện hạt nhân, liều bức xạ thường được
phân bố đều trên toàn cơ thể. Chiếu xạ cũng có thể hướng vào một bộ phận
nào đó của cơ thể (như việc chẩn, trị bệnh bằng tia bức xạ tại các cơ sở y tế).

18


×