Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Và Đề Xuất Hướng Sử Dụng Đất Phù Hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ HẠNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÙ HỢP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG NIÊN
HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ HẠNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÙ HỢP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG NIÊN
HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K46 - ĐCMT - N03

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hướng sử dụng đất phù hợp trên địa
bàn xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã
đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà
trường.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo – cán bộ giảng dạy Th.s Nguyễn Minh Cảnh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài.
Em xin cám ơn các cán bộ UBND xã Phong Niên, nơi em thực hiện đề tài đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ quan.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận của mình.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình,nhưng do kinh nghiệm
và kiến thức có hạn nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót và

khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng
góp ý kiến bổ sung và khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng

năm 201

Sinh viên

Trần Thị Hạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nhiệp của huyện Bảo Thắng 2017 ........................... 19
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất xã Phong Niên năm 2017 .................................................. 43
Bảng 4.2. Biến động đất đai của xã Phong Niên giai đoạn 2016 - 2017.................................. 45
Bảng 4.3. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Phong Niên năm 2017 .............................. 48
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính của xã Phong Niên tính trên 1 ha ......... 52
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế một số cây trồng lâu năm chính của xã Phong Niên được tính
trên 1 ha........................................................................................................................................... 53
Bảng 4.6. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
(Tính bình quân / 1ha) ................................................................................................................... 55
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ........................................................ 55
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................................... 60
Bảng 4.9. Hiệu quả môi trường của các LUT............................................................................. 63


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CM

Chuyên màu

CPSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên
hiệp quốc

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

HQSDV


Hiệu quả sử dụng vốn

LM

Lúa mùa

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

LX

Lúa xuân

PNN

Phi nông nghiệp

STT

Số thứ tự

TNT

Thu nhập thuần

UBND

Ủy ban nhân dân



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC....................................................................................................................................... iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................................... 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................................. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................................... 8
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất .................................................................... 11
2.2.1. Sử dụng đất .......................................................................................................................... 11
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................................................................... 11
2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và
Việt Nam......................................................................................................................................... 16
2.3.1. Trên Thế giới ....................................................................................................................... 16
2.3.2. Tại Việt Nam ....................................................................................................................... 18
2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Thắng ...................................................... 19
2.5. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất...................................................................... 20
2.5.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất.......................................................................................... 20
2.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 22
2.5.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............................................................. 24

2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất........................................................................ 25
2.5.5. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững ......................................................................... 25


v

2.6. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................................................. 27
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ........................................... 27
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................ 27
2.6.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp............................................................................... 28
2.7. Nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững................................ 29
2.7.1 Nguyên tắc lựa chọn ........................................................................................................... 29
2.7.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................................... 29
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................................ 31
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phong Niên,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. .................................................................................................. 31
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Phong Niên, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai. ...................................................................................................................... 31
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi trường và
giải pháp.......................................................................................................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu. .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. .................................................... 32
3.4.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin. ..................................................................... 34
3.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 34
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 36

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế ,xã hội của xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
.......................................................................................................................................................... 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................... 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................................................... 39
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phong Niên, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai ....................................................................................................................... 42


vi

4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai .................................................................................................................................... 43
4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất xã Phong Niên,huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ....................... 43
4.2.2. Tình hình biến động đất đai của xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...... 45
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất trên xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ......... 47
4.2.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.................................................... 48
4.3. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai............................................................................................................................................ 51
4.3.1. Hiệu quả kinh tế................................................................................................................... 51
4.3.2.Hiệu quả xã hội.................................................................................................................... 59
4.3.3.Hiệu quả môi trường. ........................................................................................................... 62
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả xã Phong Niên ...... 64
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn ........................................................................................................... 64
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................................................ 65
4.4.3. Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất ....................................................................... 65
4.5. Khó khăn, tồn tại và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai................................................................. 66
4.5.1. Khó khăn, tồn tại ................................................................................................................. 66
4.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................................................... 67
4.5.3. Những định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả ............................................. 70

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 71
5.1. Kết luận.................................................................................................................................... 71
5.2. Đề nghị .................................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 73
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó
không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn
về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền
vững trong sử dụng đất.
Trong nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta nói chung và ở tỉnh Lào Cai nói
riêng, có những đặc điểm chung là sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc
hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng liên kết cạnh tranh trên thị
trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn chậm. Thêm vào đó
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, khai thác tài nguyên khoáng sản và sự gia
tăng dân số đã gây áp lực mạnh mẽ đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm
cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, sử dụng đất nông

nghiệp một cách đúng đắn bền vững và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết
hiện nay.
Xã Phong Niên là một xã miền núi thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Xã
có 6.933 người, với diện tích 4232,98 ha, có đường quốc lộ chạy qua nhưng bị chia
cắt bởi địa hình núi đá,địa hình lại dốc, khe, suối nhỏ nên canh tác gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy, định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để


2

nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lương thực thực phẩm
của người dân.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm , dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Minh Cảnh , Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất phù hợp trên địa bàn xã
Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, Từ đó, đề xuất hướng
sử dụng đất nông nghiệp phù hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu
tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững trên địa
bàn xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá những lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Đề xuất hướng sử dụng đất tối ưu trên cơ sở các LUT hiện có trên địa bàn xã.

1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố kiến thức đã tiếp
thu trong quá trình học tập và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá
trình thực tập tại cơ sở. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý
thông tin trong quá trình làm đề tài.
-Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất
nông nghiệp từ đó đề xuất các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu
quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm và quá trình hình thành đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng
là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp
điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển
và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường
xuyên và cơ bản (Nguyễn Ngọc Nông, 2008)[7].
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi: “Đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ,
địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát
triển” (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999) [3].
Theo C.Mac: “Đất là tài liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của

sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”(C.Mac, 1949)[1].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng


4

và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài
người (Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà
Nội)[2].
* Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
* Quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu
chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là
chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới
tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng
đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi
những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là
Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo

một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những
mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng chất hữu cơ.
Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó
đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật. “Sự thống
nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo ra đất và đó cũng
chính là bản chất của quá trình hình thành đất”.
2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [10],
nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm: Là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày,
có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm.


5

+ Đất trồng cây hàng năm bao gồm: Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu
hoạch 3 vụ/ năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.
+ Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/năm với công thức 2 lúa,
1 lúa - màu hay là 2 màu.
+ Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/năm.
- Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây
có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ
bản mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất trồng rừng sản xuất: Loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với
mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: Là diện tích đất đƣợc trồng các loại cây với mục đích
phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: Là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, dựa vào sử
dụng với mục đích riêng.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản
như: Tôm, cua, cá…
- Đất làm muối: Là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh;
2.1.1.3. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai là cội nguồn
cung cấp lương thực, thực phẩm và vật chất khác cho con người. Để sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đang là một vấn đề cấp bách
đặt ra cho các nhà khoa học.


6

Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên
thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản
xuất nông, lâm nghiệp.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2009) [6].
Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về “Chương trình
môi trường” cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hóa ở mức trung bình hoặc
nghiêm trọng do những hoạt động của con người.
Hàng năm có khoảng 6 -7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và
thoái hóa. Để giải quyết đƣợc nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng con

người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện
tích đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất đai gây
ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và quản lý đất một
cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất là rất quan
trọng và cần thiết (Phạm Văn Vân, Nguyễn Thanh Trà, 2010) [9]
Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa học
công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai; là cơ sở cốt lõi để sử
dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao
gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính
kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia
đánh giá đất (Ngô Thị Hồng Gấm, 2009)[4].
2.1.1.4. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
* Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của
các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động
của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy


7

luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích
của các loại sử dụng đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2009) [6].
Tùy thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố,chỉ tiêu của từng yếu tố và
tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mô, vùng và
quốc gia có thể giống và khác nhau.
Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: “Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản nhất
để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp duy nhất
thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất”.

Dolomong (Pháp) cho rằng: “Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc
tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể hiện được
tính chất chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ giữa đặc
tính của đất đai – đó là thống kê năng suất nhiều năm”.
Nhà thổ nhưỡng Rusell (Anh) cũng cho rằng: “Đánh giá đất theo năng suất cây trồng
là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây trồng bao hàm các khả năng
hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng
để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của các loại đất khác nhau”.
FAO tổng kết:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng
đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều
kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tương
đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng ít thay đổi
hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai
thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị
trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm
(FAO, 1990)
* Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế


8

Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở
mỗi đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện mối
liên quan tới các đặc tính của đất đai.
* Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Đánh giá theo chỉ tiêu để xem xét mức độ chấp nhận của xã hội về các vấn
đề đáp ứng nhu cầu của người dân.

2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp, tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất
nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ
sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động
là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng
cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Thực tế
cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn


9

minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên
nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,

đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng
vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản
xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và
cs, 2003)[5].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.1.2.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng do
lương thực và thực phẩm (đặc biệt là thực phẩm) ngày càng tăng nhanh. Một đặc
điểm quan trọng của hàng hóa lương thực, thực phẩm là không thể thay thế bằng bất
kỳ một loại hàng hóa nào khác. Những hàng hóa này dù cho trình độ khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được.
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát
triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hóa có
chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua hoạt
động sống của cây trồng và vật nuôi hay nói cách khác là thông qua quá trình sản
xuất nông nghiệp.
+ Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất công


10

nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị.

Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát
triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công
nghiệp và các ngành kinh tế khác.
+ Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ trọng
giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu ngân sách
trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới
nhiều hình thức: Thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác,... Bên cạnh
nguồn thu ngân sách cho nhà nước việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp làm tăng
nguồn thu ngoại tệ góp phần thiết lập cán cân thương mại đồng thời cung cấp vốn
ban đầu cho sự phát triển của công nghiệp.
+ Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn. Nước ta
với hơn 70% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày.
+ Tái tạo tự nhiên.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo tự nhiên cao
nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp lạc hậu và phát
triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ phì đất đai giảm sút,
các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi. Mặc khác sự phát triển đến chóng mặt của thành
thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng.
Đứng trước thảm họa này đòi hỏi phải có sự cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm
đẩy lùi thảm họa đó bằng nhiều phương pháp, trong đó nông nghiệp giữ một vị trí
cực kỳ quan trọng trong việc thiết lập lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế
phát triển công nghiệp phải trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững.



11

2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hƣớng chung và mục tiêu
sử dụng đất hợp lý là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa những chức năng của đất
nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy việc sử dụng đất
thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất
nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính
tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội
dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [5].
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới
Theo Tổ chức sinh thái và Môi Trường thế giới, “Nông nghiệp bền vững là
nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện tại, mà không làm giảm
khả năng ấy đối với thế hệ mai sau”
Hội nghị Môi Trường toàn cầu Rio de Janerio (06/1992) đưa ra khái niệm
phát triển nông nghiệp bền vững là: “Là sử dụng đất hợp lý có hiệu quả, Bảo vệ
Môi Trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế”.



12

Theo Hội đồng thế giới về Môi trường và phát triển thì “Phát triển bền vững
là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tạo mà không làm tổn hại khả nằn của các
thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Các khái niệm trên đều bao gồm hai nội dung chính: Các nhu cầu của con
người và những giới hạn đối với khả năng của môi trường đáp ứng các nhu cầu hiện
tại và tương lai của con người.
Chính vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới đều có 3 nội dung chính:
- Bền vững về kinh tế
+ Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công
nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống.
+ Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch
vụ y tế và giáo dục.
+ Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối.
+ Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm
thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
- Phát triển bền vững về mặt xã hội nhân văn
+ Ổn định dân số.
+ Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị.
+ Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa.
+ Nâng cao học vấn, xóa mù chữ.
+ Bảo vệ đa dạng văn hóa.
+ Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới.
+ Tăng cường sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
- Bền vững về tự nhiên
+ Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
+ Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái

+ Bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Bảo vệ tầng Ozon.
+ Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.


13

+ Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm.
+ Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lượng thực phẩm),
cải thiện và khôi phục môi trường trong khu vực ô nhiễm.
* Quan điểm sử dụng đất bền vững tại Việt Nam FAO đã đưa ra được những
chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng
và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được, không phá vỡ chức năng của
các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội
của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
cho nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt được.
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
- Có hiệu quả lâu dài.
- Được xã hội chấp nhận.
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững

sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi
là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2009) [6].


14

- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được
lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân (Nguyễn Ngọc Nông,
Nông Thị Thu Huyền, 2009) [6].
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất
(Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2009) [6].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có
những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt
được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất
của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo
thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến mọi hoạt động sống của
con người.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:

- Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian.
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của


15

các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã
hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này
đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại. “Hiệu quả về mặt
xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm
trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995) [8]”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.

* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản
xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ
đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực.
Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy
khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị
thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị
thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có các yếu tố
như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất
nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.


16

2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu
km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ
quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm
khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đƣợc
phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%,
Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất
trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46%
đất có khả năng sản xuất nông nghiệp nhờ vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất
nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm
10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%

- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con người về những sản phẩm
lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, do dó việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề
quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các phương
pháp đã được nghiên cứu, áp dụng dùng đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ở các nước Đông Nam Á như: phương pháp chuyên khảo, phương pháp mô
phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp phân tích chuyên gia…Bằng
những phương pháp đó các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá
hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó
có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so
sánh của vùng.
Hàng năm, các Viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới cũng đã


17

đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới ngày càng có hiệu
quả cao hơn trước. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống
lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí “Farming Japan” của Nhật Bản
ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình
thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật Nhà khoa học Nhật Bản Otak Tanakad
đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó
cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật,
kinh tế và xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử
dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các
cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động,
vốn đầu từ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất đai là

yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ sở
hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động
của sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “Ly nông bất ly
hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nông thôn phát triển toàn diện và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài hợp
đồng cho thương nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp trên
từng loại đất nhằm quản lý việc sử dụng đất và bảo vệ đất tố hơn. Một trong chính
sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan trọng nhất là đầu tư vào sản
xuất nông nghiệp.
Theo Vũ Thị Phương Thuỵ (2000), ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ US,
chiếm 28,3% tổng thu nhập của nông nghiệp; ở Canada tương ứng là 5,7 tỉ chiếm
39.1%; ở Ôxtrâylia 1,7 tỉ chiếm 14,5 %; Nhật Bản là 42,3 tỉ chiếm 68,9%; ở Áo là
1,6 tỉ chiếm 35,5%; cộng đồng châu Âu 67,2 tỉ chiếm 40,1% tổng thu nhập nông
nghiệp.


×