Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đánh giá hiệu quả đầu tư cho nông nghiệp và gphats triển nông thôn Hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.57 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung.
I/ Một số khái niệm
- Vốn đầu t
- Hoạt động đầu t
II/ Vai trò và sự cần thiết của hoạt động đầu t phát triển
1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động đầu t phát triển
2. Vai trò của đầu t phát triển
III/ Hiệu quả đầu t phát triển
1. Khái niệm
2. Phơng pháp đánh giá hiệu qủa thực hiện đầu t
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội của đầu t xem
xét ở tầm vĩ mô
IV/ Vai trò của ngành nông nghiệp đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân
Chơng II: Đánh giá hiệu quả đầu t cho nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Tĩnh (thời gian 1994- 1998)
I/ Điều kiện tự nhiên - xã hội
II/ Những lợi thế và hạn chế để phát triển nông lâm ng nghiệp của
Hà Tĩnh
1. Vai trò của nông lâm ng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
của Hà Tĩnh.
2. Những lợi thế và hạn chế để phát triển nông lâm ng nghiệp Hà
Tĩnh.
III/ Thực trạng đầu t cho nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tĩnh (1994- 1998)
1. Tốc độ đầu t
2. Cơ cấu đầu t
Chơng III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t cho nông


nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Hà Tĩnh
I/ Kinh nghiệm của địa phơng có điều kiện kinh tế - xã hội tơng
tự Hà Tĩnh
II/ Phơng hớng quy hoạch ngành nông lâm ng nghiệp
1. Mục tiêu
2. Quy hoạch phát triển .
III/ Các giải pháp cụ thể và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quả đầu t cho nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sau 10 năm đổi mới gắn liền với thực hiện một loạt chủ trơng chính sách cơ
chế quản lý mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông nghiệp nông thôn Việt Nam đã
có những thay đổi đáng mừng. Từ một nớc trớc đây phải nhập khẩu gạo trong
nhiều năm, đến nay Việt Nam đã tự đảm bảo đợc lơng thực và vơn lên đứng
hàng thứ 3 các nớc xuất khẩu gạo. Tuy nhiên Việt Nam vẫn là một nớc nghèo,
với 80% dân số sống bằng nghề nông ở nông thôn mà trong số nghèo đói của
Việt Nam thì 95% là nông dân.
Hà Tĩnh là một tỉnh miền Trung cũng không nằm ngoài xu hớng chung của
cả nớc, mặc dù trong những năm qua tỉnh đã có tốc độ tăng trởng khá cao: 8,5%
giai đoạn 1994- 1998. Nông nghiệp vẫn là mặt trận hàng đầu của tỉnh trong
những năm tới. Vì vậy vấn đề đầu t vốn và sử dụng vốn cho nông nghiệp và
nông thôn của tỉnh đã diễn ra nh thế nào? Có gì đáng quan tâm giải quyết để
nông nghiệp và nông thôn của tỉnh cất cánh cùng cả nớc bằng con đờng công
nghiệp hoá , hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công
bằng văn minh theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đây là vấn đề rộng lớn khó trình bày đợc tất cả trong phạm vi chuyên đề tôi
xin trình bày một số ý kiến về thực trạng và một số kiến nghị trong các ngành

nông lâm ng nghiệp và thuỷ lợi.
Bài viết đợc hoàn thành với sự giúp đỡ hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị
Thu Hà và các cán bộ phòng kế hoạch sản xuất thuộc sở kế hoạch và đầu t tỉnh
Hà Tĩnh.
Nội dung của bài viết gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung
Phần II: Đánh giá hiệu quả đầu t cho nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Tĩnh (giai đoạn 1994- 1998)
Phần III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t cho nông nghiệp và phát
triển nông thôn địa bàn Hà Tĩnh.
Đây là chuyên đề đầu tay do đó sẽ không tránh khỏi sai sót, em mong đợc
sự góp ý, hớng dẫn của các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế đầu t thuộc trờng
đại học kinh tế quốc dân.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung
I/ Một số khái niệm:
_ Đầu t là sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại nh tiền, sức lao động, trí tuệ v.v.
nhằm thu đợc một kết quả lớn hơn trong tơng lai.
Những kết quả trong tơng lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà đôi khi nhà
đầu t không lờng trớc đợc nh: Thị trờng tâm lý ngời tiêu dùng, chính sách nhà n-
ớc, thiên tai...
Không phải hoạt động đầu t nào cũng mang lại kết quả là tăng thêm tiềm
lực cho nền kinh tế quốc dân, chẳng hạn nh hoạt động đầu t tài chính và đầu t
thơng mại.
Đầu t tài chính là hoạt động đầu t trong đó chủ đầu t bỏ vốn ra để cho vay
lấy lãi hoặc mua các cổ phiếu, trái phiếu sau đó bán lại hoặc hởng lãi suất do cổ
phiếu, trái phiếu mang lại.
Đầu t thơng mại là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua

hàng hoá sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá
mua và giá bán.
Đầu t tài chính và đầu t thơng mại làm tăng tài sản của chủ đầu t và góp
phần thúc đẩy hoạt động đầu t phát triển.
_ Vốn đầu t:
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có tiền.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh tiền này dùng để sửa chữa hoặc mua
sắm thêm các trang thiết bị, nhà xởng, trả lơng cho công nhân, cán bộ quản lý,
mua sắm nguyên vật liệu...
Đối với nhà nớc tiền này dùng để chi cho bộ máy quản lý nhà nớc; xây
dựng cơ sở hạ tầng; chi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, các chơng trình
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phúc lợi xã hội; chi bổ sung cho các doanh nghiệp mà nhà nớc muốn nắm độc
quyền.
Số tiền dùng để chi cho các hoạt động trên là rất lớn không thể trích ra
cùng một lúc từ các khoản chi tiêu thờng xuyên của các cơ sở của xã hội vì điều
này sẽ làm xáo trộn mọi hoạt động bình thờng của sản xuất và sinh hoạt của xã
hội. Do đó tiền sử dụng cho các hoạt động trên chỉ có thể là tiền tích luỹ của xã
hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn
huy động từ nớc ngoài.
Từ đây có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu t và nguồn gốc của vốn đầu t
nh sau: Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra
tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt
của mỗi gia đình.
_ Hoạt động đầu t:
Quá trình sử dụng vốn đầu t xét về mặt bản chất chính là quá trình thực

hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để tạo nên
những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt. Quá trình
này đợc gọi là hoạt động đầu t hay đầu t vốn.
Nh vậy, hoạt động đầu t là quan trọng sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh
hoạt đời sống.
Đối với nền kinh tế hoạt động đầu t là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh
tế nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ hoạt động đầu t là điều kiện
để phát triển của các cơ sở này.
Hoạt động đầu t đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nói chung và
trong từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng, nó là hoạt động có đặc thù riêng
so với các hoạt động kinh tế khác và nhất là tính khó khăn trong khâu thực hiện
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do vừa có tính phức tạp về mặt kỹ thuật vừa tác động trực tiếp đến nền kinh tế
quốc dân, ảnh hởng mọi mặt đến đời sống xã hội.
Do đó trớc khi tiến hành hoạt động đầu t phải có sự nghiên cứu cẩn thận,
chu đáo. Sự chuẩn bị này thể hiện ở việc nghiên cứu và soạn thảo các dự án đầu
t. Một dự án đầu t có thể đợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, trên mỗi góc
độ lại có một khái niệm riêng. Nhng nhìn chung dự án đầu t là một tập hồ sơ thể
hiện một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch
để đạt đợc kết quả và thực hiện những mục tiêu trong tơng lai.
Một dự án đầu t vừa là một công cụ để quản lý quá trình đầu t, vừa là một
công cụ để kế hoạch hoá chi tiết một công cuộc đầu t. Một dự án đầu t gồm 4
phần:
1- Mục tiêu của dự án.
Có hai loại mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do việc thực hiện dự

án đem lại. Đây là mục tiêu chủ yếu của nhà quản lý và lập kế hoạch vĩ mô.
+ Mục tiêu trớc mắt là các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc nh lợi nhuận, giải
quyết công ăn việc làm...
2- Các kết quả đạt đợc khi thực hiện dự án.
3- Tổ chức thực hiện để đạt đợc kết quả đó.
4- Nguồn lực huy động cho việc thực hiện dự án.
II/ Vai trò và sự cần thiết của hoạt động đầu t phát triển.
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu t phát triển.
a- Khái niệm:
Đầu t phát triển là hoạt động đầu t trong đó chủ đầu t bỏ vốn ra để tiến
hành các hoạt động đầu t nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh. Đây là loại đầu t tái sản xuất mở rộng, là biện pháp để
cung cấp việc làm cho ngời lao động, là tiền đề để thực hiện đầu t tài chính và
đầu t thơng mại.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính sách điều tiết của nhà nớc và sự điều tiết của thị trờng sẽ hớng tới
việc sử dụng vốn của các nhà đầu t theo định hớng của nhà nớc từ đó tạo nên
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
b- Đặc điểm:
Đầu t phát triển có những khác biệt so với các loại đầu t khác. Sự khác biệt
này thể hiện ở các khía cạnh sau:
_Tiền, vật t lao động cần huy động cho một công cuộc đầu t thờng rất lớn.
_ Do tính chất phức tạp của đầu t phát triển mà thời gian cần thiết để thực
hiện một công cuộc đầu t thờng kéo dài, vốn đầu t nằm khê đọng lâu không
tham gia vào quá trình chu chuyển và trong suốt thời gian này không sinh lợi
cho nền kinh tế và chủ đầu t.
_ Thời gian thu hồi vốn lâu thờng là hàng chục năm, độ rủi ro cao do ảnh
hởng của các yếu tố bất định trong tơng lai.
Vì vậy để đảm bảo cho công cuộc đầu t đem lại hiệu quả cao cần phải xem

xét tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi tr-
ờng pháp lý... có liên quan đến quá trình thực hiện đầu t; phải lờng trớc đợc các
rủi ro có thể xảy ra trong tơng lai cũng nh trong quá trình thực hiện đầu t. Điều
này thể hiện trong việc nghiên cứu và lập dự án đầu t, dự án đầu t càng chi tiết
bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, đây là điều kiện cho một dự án đầu t mang lại hiệu
quả cao.
2. Vai trò của đầu t phát triển:
a- Đầu t phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
của nền kinh tế.
_ Đối với tổng cầu: Khi tiến hành một công cuộc đầu t trong giai đoạn đầu
đòi hỏi phải mua sắm các máy móc thiết bị, xây dựng nhà xởng, trả lơng cho
công nhân v.v.. điều này làm cho tổng cầu tăng lên. Theo số liệu của WB đầu t
chiếm khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới.
Đối với tổng cầu tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn. Công cuộc đầu t cha
phát huy đợc tác dụng (tổng cung cha kịp thay đổi). Sự tăng lên của đầu t làm
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho tổng cầu tăng: Đờng cầu D dịch chuyển lên D- sản lợng cân bằng tăng từ
Q
0
lên Q
1
và giá tăng từ P
0
lên P
1
.
_ Đối với tổng cung: Khi thành qủa của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung tăng lên: Đờng cung S dịch chuyển sang
S, điểm cân bằng từ E

1
chuyển sang E
2
với sản lợng Q
2
và giá P
2
< P
1
.
P
D D S
S
P1 E1
P0 E0
P2 E2
0 Q0 Q1 Q2 Q
b- Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ
sự ổn định nền kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả các mặt hàng
có liên quan tăng đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát
làm sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thâm hụt ngân
sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, do cầu các yếu tố liên quan tăng khi
tăng đầu t dẫn đến sản xuất các mặt hàng này phát triển và khi kết quả đầu t phát
huy tác dụng, làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế, thu hút thêm lao
động, giảm tình trạng thất nghiệp , nâng cao đời sống ngời lao động, góp phần
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
giảm tệ nạn xã hội . Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt nhng theo chiều hớng tác
động ngợc lại. Khi giảm đầu t kéo theo giảm phát, năng lực sản xuất của nền
kinh tế giảm, thất nghiệp tăng lên, kinh tế đình trệ.
c- Đầu t tác động đến tốc độ tăng tr ởng và phát triển kinh tế :
kết quả nghiên cứu cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình
thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15- 25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP
suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t .
Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc vào nhiều nhân tố thay đổi theo trình độ phát
triển và cơ chế chính sách của mỗi nớc. ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn từ
5- 7 do thừa vốn thiếu lao động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động
do sử dụng công nghệ hiện đại, giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR
thờng thấp từ 2- 3 do thiếu vốn, thừa lao động, sử dụng công nghệ kém hiện đại
cần nhiều lao động ít vốn.
Đối với các nớc đang phát triển để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế,
thoát khỏi sự nghèo đói lạc hậu thì cần phải tăng cờng đầu t nhng để đầu t thì
cần phải có vốn, đây là cái vòng luẩn quẩn của các nớc nghèo.
d- Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế .
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy: để có tốc độ tăng trởng
nhanh (9- 10%) cần tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ng nghiệp do những hạn
chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng 5-6% là rất
khó khăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh của toàn bộ
nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị... của những vùng có khả năng phát triển.
e- Đầu t làm tăng khả năng khoa học công nghệ của đất n ớc .
Khoa học công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của mỗi quốc gia.
Có 2 con đờng để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ
và nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập công nghệ
của nớc ngoài đều phải có tiền, phải có vốn đầu t.
Đó là năm vai trò của đầu t phát triển đối với nền kinh tế quốc dân, còn đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và
phát triển của mỗi cơ sở.
III/ Hiệu quả đầu t phát triển:
1. Khái niệm:
a- Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính (E
tc
) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời
lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ so với số vốn đầu t mà cơ
sở đã bỏ ra.
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
E

tc
=
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
E
tc
đợc coi là hiệu quả khi Etc > Etco
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
E
tc0
: chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của kỳ trớc mà cơ sở chọn
làm so sánh.
Để phản ánh hiệu quả tài chính ngời ta dùng các chỉ tiêu nh: Lợi nhuận
thuần tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR...
b- Hiệu quả kinh tế - xã hội :
Hiệu quả kinh tế -xã hội là kết quả so sánh giữa cái mà xã hội phải trả cho
việc sử dụng các nguồn lực sẵn có một cách tốt nhất và lợi ích do đầu t tạo ra
cho toàn bộ nền kinh tế.
Các chi phí mà xã hội phải gánh chịu nh ô nhiễm môi trờng, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động...
Các lợi ích thu đợc có thể là lợi nhuận , tăng thu cho ngân sách, hoặc cũng
có thể là số chỗ làm việc, đáp ứng đợc các mục tiêu chính sách của nhà nớc.
2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả do thực hiện đầu t.
a- Xuất phát từ góc độ nhà đầu t :
Là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của đầu t đợc xem xét biệt lập
với những tác động của nền kinh tế đối với nó (nh trợ giá đầu vào, bù lỗ đầu ra...
của nhà nớc). Trong trờng hợp này phơng pháp đợc áp dụng là dựa trực tiếp vào
số liệu của các báo cáo tài chính của hoạt động đầu t để tính các chỉ tiêu định l-
ợng, nh các chỉ tiêu: NPV, IRR, Wi...
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng xem xét các chỉ tiêu định tính nh sau:

+ Mức đóng góp cho ngân sách từng năm và cả đời dự án.
+ Số chỗ làm việc tăng thêm khi thực hiện đầu t.
Số chỗ lao động tăng thêm = số lao động thu hút thêm - số lao động mất
việc làm
+ Số ngoại tệ thu đợc từ hoạt động đầu t
Số ngoại tệ thực thu = thu ngoại tệ - chi ngoại tệ
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nâng cao năng suất lao động và trình độ sản xuất
+ Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động và của các cán bộ
quản lý.
+ Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng.
+ Các tác động đến môi trờng.
+ Đáp ứng các mục tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất n-
ớc.
b- Đối với các cấp quản lý vĩ mô của nhà nớc, của địa phơng, của ngành.
Khi xem xét hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t phải tính đến mọi chi phí trực
tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện đầu t, mọi lợi ích trực tiếp hay
gián tiếp thu đợc do đầu t mang lại.
Chi phí ở đây bao gồm chi phí của nhà đầu t của địa phơng, ngành và của
đất nớc. Các lợi ích ở đây bao gồm lợi ích mà nhà đầu t, ngời lao động, địa ph-
ơng và cả nền kinh tế đợc hởng. Để xác định các chi phí lợi ích đầy đủ của các
công cuộc đầu t phải sử dụng các báo cáo tài chính , tính lại giá cả đầu vào và
đầu ra theo giá xã hội (giá ẩn, giá tham khảo). Không thể dùng giá thị trờng để
tính thu chi và lợi ích kinh tế xã hội vì giá thị trờng chịu sự chi phối của các
chính sách tài chính, kinh tế của đất nớc. Do đó giá thị trờng không phản ánh
đúng chi phí xã hội thực tế.
Để giảm nhẹ quá trình tính toán, các khoản thu chi chiếm tỷ trọng nhỏ,
những giá trị trờng của những đầu ra khác biệt ít so với chi phí xã hội thì không
cần điều chỉnh. Đối với các khoản thu chi lớn thì nguyên tắc điều chỉnh là:

* Đối với đầu ra:
_ Để xuất khẩu dùng giá FOB (Free on board).
_ Để tiêu thụ nội địa dùng giá CIF (Cost insurance Freight).
Đây là cái giá xã hội thực tế sử dụng trong nớc.
+ Nếu là hàng thiết yếu dùng giá thị trờng trong nớc hiện tại. Giá này bằng
giá nội địa cộng với thuế gián thu (nếu có).
+ Đối với dịch vụ hạ tầng tiêu thụ nội địa dùng gía thị trờng trong nớc hiện
tại hoặc chi phí sản xuất tuỳ thuộc loại nào cao hơn.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đối với đầu vào:
_ Nhập khẩu dùng giá CIF hiện tại. Giá này bằng giá CIF cộng với phí vận
tải, phí bảo hiểm... trong nớc.
_ sản xuất nội địa
+ Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể xuất khẩu dùng giá thị trờng trong
nớc hiện tại hoặc giá nào cao hơn.
+ Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể nhập khẩu dùng giá thị trờng trong
nớc hiện tại hoặc giá FOB hiện tại tuỳ thuộc giá nào cao hơn.
+ Các loại đầu t vào khác dùng giá thị trờng trong nớc hiện tại (giá thị tr-
ờng trong nớc cộng thuế gián thu).
Đối với dịch vụ hạ tầng tạo ra trong nớc (nếu không thể xuất khẩu hoặc
nhập khẩu đợc) dùng giá thị trờng trong nớc hiện tại hoặc chi phí sản xuất tuỳ
thuộc vào mức nào cao hơn.
Đối với đất đai dùng giá thị trờng trong nớc hiện tại đối với đất đai dùng để
xây dựng nhà máy.
Lao động gồm: tiền lơng, tiền thởng và phụ cấp
Để điều chỉnh giá FOB và CIF về tiền nội địa cần sử dụng tỷ giá hối đoái
có điều chỉnh P
F
.

P
F
là thớc đo giá trị xã hội thực tế của ngoại tệ khi tỷ giá chính thức bị sai
lệch không phản ánh đúng giá trị thực tế của ngoại tệ.
M
PF= RF *
B
RF: Tỷ giá hối đoái chính thức.
M: giá trị các khoản thanh toán hữu hình và vô hình bằng tiền trong nớc.
B: gía trị các khoản thanh toán hữu hình và vô hình bằng tiền nớc ngoài.
3) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu t ở tầm vĩ mô:
a. Các yêu cầu khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả đầu t thực hiện chức năng của mình là
giúp cho ngời quản lý trên cơ sở số liệu đó có thể phân tích đánh giá chính xác,
khoa học tình hình đầu t ở Hà Tĩnh thì việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả đầu t phải bảo đảm các yêu cầu sau:
_ Tính so sánh: các chỉ tiêu phải bảo đảm tính so sánh tức là các chỉ tiêu
phải so sánh đợc giữa năm này với năm khác, vùng này với vùng khác, giữa thời
nghiên cứu với thời kỳ gốc...
_ Tính hệ thống nghiên cứu của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu tính toán phảỉ có
hệ thống, chỉ tiêu này bổ sung cho chỉ tiêu khác, hỗ trợ lẫn nhau trong phân tích.
_ Tính thống nhất: các chỉ tiêu phải đợc xác định theo nguyên tắc nhất
định, sử dụng cùng một số liệu tính toán.
b. Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu qủa kinh tế - xã hội của đầu t xem
xét ở tầm vĩ mô.
(1) Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm ký hiệu là NVA (Net Value
Added).
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t. NVA là

mức chênh lệch giữa giá trị đầu vào và giá trị đầu ra.
NVA = O - (MI + I
V
)
NVA: giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm do đầu t mang lại.
O- (output) giá trị đầu ra (doanh thu) của công cuộc đầu t.
MI: (Material Input) giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và các dịch vụ
mua ngoài theo yêu cầu.
I
V
: Vốn đầu t hoặc khấu hao.
+ NVA tính cho từng năm:
NVA
i
= O
i
- (Mi
i
+ D
i
)
D
i
là khấu hao năm i
+ NVA tính cho cả đời dự án.
n-1 n-1
NVA
i
= (0 - MI)i
pv

- I
v0
i= 0 i= 0
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ NVA tính bình quân năm cho cả một thời kỳ.
n-1
NVA = [(0 - MI)i
pv
- I
v0
] / n
i =0
hoặc :
n-1 r
s
(1 + r
s
)
n
NVA = [(0 - MI)i
pv
- I
v0
] *
i =0 (1 + r
s
)
n
- 1

r
s
: tỷ suất chiết khấu xã hội
NVA bao gồm 2 yếu tố: chi phí trực tiếp trả cho ngời lao động (Wg) và các
thu nhập xã hội (SS). Wg phụ thuộc vào mức độ làm việc và mức lơng bình quân
của ngời lao động.
SS là thu nhập xã hội từ hoạt động của các kết quả đầu t nh: thuế, trả lãi
vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm và tái bảo hiểm, thuế đất, tiền đóng bảo hiểm và
tái bảo hiểm, tiền mua phát minh sáng chế và lợi nhuận không phân phối để lại
cho cơ sở để lập các quỹ phát triển sản xuất gây dự trữ, gây phúc lợi...
+ Đối với các dự án đầu t liên doanh NVA gồm hai bộ phận:
_ giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng quốc gia, giá trị này đợc sử dụng
trong nớc (NNVA)
_ giá trị gia tăng thuần tuý đợc chuyển ra nớc ngoài RP.
NNVA là chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của đầu t đối với nền kinh tế trong
nớc.
n-1 n-1
NNVA
i
= [ 0 - (MI + RP)]i
pv
- I
v0
i= 0 i= 0
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(2) Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Chỉ tiêu này thờng đợc hiểu là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới đợc tạo ra
trong năm bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc trong
một khu vực địa phơng.

Đại lợng này đợc tiếp cận theo các cách khác nhau:
+ về phơng diện sản xuất thì GDP có thể đợc xác định bằng toàn bộ giá trị
gia tăng của các ngành, các khu vức sản xuất và dịch vụ trong nớc. Giá trị gia
tăng đợc xác định dựa trên cơ sở hạch toán các khoản chi phí, các yếu tố sản
xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất và dịch vụ
Giá trị gia tăng (Y) = Giá trị sản lợng (G0) - chi phí các yếu tố trung gian
(đầu vào)(MI)
+ Về phơng diện tiêu dùng thì GDP biểu hiện ở toàn bộ hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành của thị trờng , đợc tạo ra trên phạm vi lãnh
thổ quốc gia hàng năm
GDP tiêu dùng = C + I + G + (X - M)
C: chi tiêu của hộ gia đình
I: tổng đầu t cho sản xuất
G: chi tiêu của Chính phủ
X: giá trị xuất khẩu
M: giá trị nhập khẩu
Do tính GDP theo giá hiện hành của thị trờng, do vậy trong đây bao gồm
thuế gián thu (Te).
GDP sản xuất = GDP tiêu dùng - Te
+ Xác định GDP theo phơng diện thu nhập thì GDP là toàn bộ giá trị mà
các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức nhà nớc thu đợc từ giá trị gia
tăng đem lại.
GDP thu nhập = Cp + Ip + T
Cp: Thu nhập của hộ gia đình
Ip: đầu t của doanh nghiệp
T: nguồn thu thuế của nhà nớc
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về mặt nguyên tắc, thì các phơng pháp tiếp cận GDP đó đều đa lại kết quả
bằng nhau. Nhng trên thực tế thì nó chỉ xấp xỉ hoặc có những chênh lệch nhất

định do những sai lệch về giá cả sử dụng để tính hoặc sai sót do thống kê, tính
toán.
(3) Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có
việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t.
Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và số lao
động có việc làm ở các dự án liên đới. Các dự án liên đới là các dự án khác đợc
thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đợc xem xét. Toàn bộ số lao động (trực tiếp và
gián tiếp) tính trên 1 đơn vị vốn đầu t (It).
L
T
I
T
=
I
vt
LT: Toàn bộ số lao động có việc làm
IVT: số vốn đầu t của dự án đang xem xét mà các dự án liên đới.
(4) Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c hoặc vùng lãnh thổ.
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân c
hoặc vùng lãnh thổ .
(5) Chỉ tiêu tiết kiệm ngoại tệ
(6) Những tác động khác của dự án
+ Những ảnh hởng đến kết cấu hạ tầng
+ Tác động đến môi trờng.
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất , trình độ nghề nghiệp của ngời lao
động, trình độ quản lý của các nhà quản lý.
+ Những tác động về xã hội chính trị và kinh tế khác.
IV. Vai trò của ngành nông nghiệp đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Từ thời phong kiến Nguyễn Trãi ngời anh hùng dân tộc đã khẳng định:

phi thơng bất phú, phi công bất đạt, phi nông bất ổn. Đất nớc ta với dân số gần
80 triệu ngời trong đó 75% lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp,vì vậy
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông nghiệp giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Không thể phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ khi nông nghiệp còn lạc hậu.
Nhận thức đợc điều này trong chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá , hiện đại hoá Đảng ta luôn luôn xác định nông nghiệp là nền tảng
để nền kinh tế cất cánh.
Do đợc đầu t quan tâm đúng mức trong những năm gần đây nền nông
nghiệp nớc ta luôn tăng trởng với tốc độ khá cao (4- 5%). Năm 1998 ngành
nông nghiệp chiếm tỷ trọng 32% trong tổng sản phẩm quốc nội. Trong 10 mặt
hàng xuất khẩu mũi nhọn ngành nông nghiệp chiếm tới 6 mặt hàng là: gạo , cà
phê, chè, hạt điều, thuỷ sản, tơ sợi. Từ một nớc phải nhập khẩu gạo đến nay nớc
ta đã trở thành nớc xuất khẩu gạo đạt 700 triệu USD đứng thứ 2 trên thế giới sau
Thái Lan, đứng thứ 4 trên thế giới về giá trị kim ngạch xuất khẩu sau dầu khí ,
dệt may và da giày.. các sản phẩm cây công nghiệp cũng liên tục tăng về giá trị
xuất khẩu: năm 1998 cà phê đạt 428 triệu USD, thuỷ sản đạt 200 triệu USD, chè
đạt 112 triệu USD...
Mặc dù giá trị xuất khẩu tăng liên tục qua các năm nhng các sản phẩm xuất
khẩu vẫn ở dạng thô, sơ chế do đó sản phẩm xuất khẩu vẫn ở giá rẻ và bị nớc
ngoài cạnh tranh ép giá. Chẳng hạn gạo xuất khẩu của Việt Nam giá xuất khẩu
thấp hơn giá gạo xuất khẩu của Thái Lan 10 USD/ tấn mặc dù chất lợng gạo nh
nhau.
Điều này đòi hỏi nhà nớc phải có một chính sách đầu t hợp lý trong khâu
thu mua, chế biến và bảo quản, tránh tình trạng tranh mua tranh bán nh hiện
nay, đồng thời phải có những u tiên đúng mức trong cơ cấu đầu t cho nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Đièu này cũng là yêu cầu cấp bách của Hà Tĩnh,
một tỉnh miền trung với nông nghiệp chiếm 54% tổng GDP toàn tỉnh
18

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II:
Đánh giá hiệu quả đầu t cho nông nghiệp và phát
triển nông thôn từ 1994 - 1998
I/ Điều kiện tự nhiên- xã hội :
1. Vị trí địa lý:
Hà Tĩnh là một tỉnh miền Trung (khu IV cũ) mới đợc tách ra từ tĩnh Nghệ
Tĩnh (từ năm 1991), nằm ở từ 17
0
54 độ vĩ Bắc đến 18
0
50 độ vĩ Bắc và 105
0
48 đến 108
0
kinh Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên 6054,85 km
2
, dân số 1276,9
nghìn ngời (năm 1997) chiếm 1,8 % diện tích tự nhiên, 1,7 % dân số cả nớc.
Phía Bắc giáp Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình, Tây giáp Lào và Đông giáp
biển Đông.
Hà Tĩnh có 2 thị xã là Hà Tĩnh và Hồng Lĩnh, 10 thị trấn của 8 huyện, Hà
Tĩnh có đờng quốc lộ số 8 qua Lào (dài 100 km) và tơng lai đợc nối với đờng
xuyên á qua Đông Bắc Thái Lan. Hà Tĩnh còn có cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
nằm ở huyện Hơng Sơn giáp tỉnh Khon Kean (Lào). Bờ biển Hà Tĩnh dài 137
km, hiện cha đợc khai thác triệt để các nguồn lợi ven bờ cũng nh ngoài khơi.
Hà Tĩnh có cả rừng, cả biển và đồng bằng, có thể tạo môi trờng bổ sung
cho nhau cùng phát triển.
2. Địa hình:
Nằm ở phía Đông dãy Trờng Sơn, địa hình Hà Tĩnh hẹp và dốc nghiêng từ

Tây sang Đông, độ dốc trung bình cứ 1km giảm 12 m. Phía Tây là núi cao (độ
cao trung bình là 1500m), kế tiếp là đồi bát úp, dãy đồng bằng nhỏ hẹp (độ cao
trung bình 5m) và cuối cùng là bãi cát ven biển. Độ dốc lớn đất bị rửa trôi, bào
mòn mạnh. Đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc theo quốc lộ 1A và thờng bị núi cắt
ngang. Bãi cát chạy dọc suốt hơn 100 km ven biển với nhiều cửa lạch tạo thành
những điểm du lịch (Thiên Cầm, Xuân Thành...) và nhiều ng trờng, đặc biệt là
có 4 cửa sông đổ ra biển.
Địa hình đồi núi chiếm 80% diện tích tự nhiên, phân hoá phức tạp và bị
chia cắt mạnh, hình thành các vùng sinh thái khác nhau, trong mỗi vùng có biên
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ bền chặt chẽ về kinh tế xã hội và môi trờng sinh thái từ thợng nguồn tới ven
biển. Địa hình đó đã tạo cho Hà Tĩnh những cảnh quan có giá trị đối với du lịch
(rừng nguyên sinh Vũ Quang, Thái Vũ, Mông...) và việc phát triển ngành trồng
rừng và khai thác chế biến gỗ .
3. Đất đai:
Nhìn chung, đất Hà Tĩnh cũng nh các tỉnh miền Trung không đợc màu mỡ
lắm, chủ yếu là đất Feralit. Hạ lu các con sông lớn, nhỏ là các cánh đồng nhỏ
hẹp đợc bồi đắp bởi đất phù sa, thích hợp cho việc trồng các cây lơng thực và
cây công nghiệp ngắn ngày.
Trong tổng số trên hơn 610 nghìn ha đất (tính đến 10/ 1997) thì đất dành
cho nông nghiệp trên 150 nghìn chiếm tỷ lệ 17%; lâm nghiệp 189 nghìn ha
chiếm 31%; đất chuyên dùng 28 nghìn ha; thổ c 7 nghìn ha, còn lại 277 nghìn
ha đất cha sử dụng là đồi núi, mặt nớc, núi đá không có cây. Tuy nhiên còn có
50% đất có khả năng khai thác trong số 277 nghìn ha đất cha sử dụng
4. Khí hậu:
Hà Tĩnh cũng nh các tỉnh phía Bắc Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa, ngoài ra còn chịu ảnh hởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và
miền Nam. Với đặc trng của khí hậu nhiệt đới điển hình ở miền Nam và một
mùa đông lạnh giá ở miền Bắc. Hàng năm Hà Tĩnh có 2 mùa rõ rệt:

_ Mùa ma có nhiều bão lụt kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11, lợng ma trung
bình cao trên 2000 mm do vậy lũ lụt thờng xảy ra hàng năm gây thiệt hại nhiêù
về ngời và của.
_ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 7. Đây là mùa nắng gắt, có gió Tây (thổi
từ Lào) nóng, lợng bốc hơi lớn gây hạn hán nghiêm trọng. Việc xây dựng các
công trình thuỷ lợi lớn để giữ nớc có một ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội cuả tỉnh.
5. Tài nguyên biển:
Hà Tĩnh có 137 km bờ biển. Đây là một ng trờng có nhiều hải sản quý với
trữ lợng khá cao nh tôm hùm, sò huyết... chỉ mới khai thác 10- 15%. Từ đây Hà
Tĩnh có thể phát triển mạnh đánh bắt, nuôi trồng và xây dựng công nghiệp chế
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến hải sản xuất khẩu và xây dựng công nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu
(hiện tại đã có những cơ sở sản xuất đạt hiệu quả cao).
Theo số liệu điều tra của viện Hải Sản trung ơng tiềm năng về hải sản ở
biển Hà Tĩnh nh sau:
_ Trữ lợng cá: 85856 tấn (mức khai thác cho phép 54.000 tấn/ năm).
Trong đó:
+ Cá đáy: 44770 tấn.
+ Cá nổi: 41086 tấn
_ Trữ lợng tôm vùng lộng: 500 - 600 tấn
_ Trữ lợng mực vùng lộng: 3000- 3500 tấn
Với 4 cửa sông chính và nhiều cửa lạch đã tạo ra diện tích mặt nớc lộ gần
600 ha, có cấu trúc đất đai độ mặt phù hợp với sự phát triển nuôi tôm cua, trồng
rau câu... Ngoài ra Hà Tĩnh còn có nhiều sông suối, có trên 12000 ha nớc ngọt
cung cấp cho sinh hoạt và phát triển nuôi cá nớc ngọt.
Tiêm năng này mới đợc khai thác chừng 15% mặt nớc lợ, 10% mặt nớc
ngọt, dựa vào phơng tiện đánh bắt thô sơ: 5000 thuyền thô sơ đợc gắn máy có
công suất nhỏ, cuối năm 1998 mới có thêm 25 tàu đánh bắt xa bờ công suất 25

mã lực trở lên.
6. Khoáng sản:
Hà Tĩnh có tiềm năng rất lớn về khoáng sản nhng cha đợc đầu t khai thác.
Đó là:
_ Quặng sắt Thạch Khê thuộc huyện Thạch Hà cách thị xã Hà Tĩnh 6 km về
phía Đông, có trữ lợng khoảng trên 500 triệu tấn. Việc khai thác mỏ này sẽ đẩy
nhanh tốc độ phát triển nhất là công nghiệp của tỉnh.
_ Mỏ Thiết Sơn kim ở huyện Hơng Sơn (giáp Lào) cách thị xã Hà Tĩnh 105
km.
Mỏ than ở huyện Hơng Khê và mỏ vàng ở huyện Kỳ Anh, Hơng Khê.
Sa khoáng, oxit titan (trữ lợng 2- 5 triệu tấn/ năm). Cát sỏi và các vật liệu
xây dựng khác cũng có trữ lợng khá cao đủ mức cung cấp cho nhu cầu của tỉnh.
7. Tài nguyên rừng:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hà Tĩnh có trên 300.000 ha rừng, trong đó diện tích có rừng chiếm 60%,
còn lại cha có rừng, bao gồm trên 100.000 ha đất trống đồi trọc, đất cây bụi và
bãi cát. Rừng tự nhiên (164978 ha) hiện còn chủ yếu phân bố ở núi cao, xa các
trục giao thông, trong đó rừng sản xuất kinh doanh 100.000 ha, rừng phòng hộ
63.000 ha. Độ che phủ đạt 32% so với đất tự nhiên.
Rừng giàu chỉ chiếm 10%, rừng trung bình chiếm 40%, còn 50% là rừng
nghèo kiệt. Đất không có rừng 151.000 ha, chiếm 24,4% diện tích tự nhiên của
tỉnh trong đó một số diện tích ở các sờn dốc đang bị xói mòn nghiêm trọng.
Trữ lợng gỗ 20 triệu m3 hàng năm khai thác khoảng 2-3 vạn m3. Thực vật
của rừng đa dạng và phong phú, có trên 86 họ và 500 loài cây dạng thân gỗ. Có
nhiều loại cây gỗ quý nh lim xanh, sến, mật, đinh, gõ, pơmu và các loại thú hiếm
nh voi, hổ báo, vợn đen, dê sừng thẳng... Hiện nay có khoảng 2- 3 vạn ha thông
nhựa, tới năm 2000 có thể đa 30 % số đó vào khai thác.
Ngoài ra Hà Tĩnh còn có rừng quốc gia Vũ Quang (huyện Hơng Khê). Đây
là rừng nguyên sinh có nhiều động thực vật quý hiếm có giá trị cao cho du lịch

và nghiên cứu khoa học.
8. Nguồn nhân lực:
dân số Hà Tĩnh tính đến tháng 12/ 1997 là 1277 nghìn ngời, tỷ lệ tăng tự
nhiên của Hà Tĩnh vào loại cao, bình quân 2,17%/ năm. Lao động làm việc do
địa phơng quản lý hơn700.000 ngời chiếm 50% dân số (số liệu năm 1996 của
tổng cục thống kê). Ngời lao động hiện nay còn thiếu việc làm khá đông (gần
30%) cộng vào đó chất lợng của ngời lao động cha cao.
Dân số Hà Tĩnh thuộc loại trẻ, do vậy giảm tỷ lệ sinh đẻ là vấn đề khó
khăn. Đây là chỉ tiêu cần quan tâm hàng đầu trong thời gian trớc mắt, bởi vì để
đảm bảo đợc những chỉ tiêu phát triển kinh tế đã đề ra , lao động phải có chất l-
ợng cao mới đáp ứng đợc những chỉ tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, lao động
phải có chất lợng cao mới đáp ứng đợc những đòi hỏi của cơ chế mới.
9. Hạ tầng cơ sở:
Cơ sở vật chất của tỉnh còn nghèo, hạ tầng yếu kém.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về giao thông: Ngoài đờng quốc lộ số 1 và đờng sắt Thống nhất, giao
thông đi lại còn khó khăn. Hầu hết các đờng giao thông nội tỉnh cha đợc thông
suốt, việc đi lại không chỉ phục vụ cho sản xuất mà ngay cả phục vụ cho sinh
hoạt còn khó khăn.
Toàn tỉnh có trên 6000 km đờng bộ, đờng quốc lộ chỉ chiếm 6%, đờng thôn
xã đờng xấu chiếm đến 80%. Có 395 cầu chiều dài toàn bộ trên 8 km. Tỷ lệ các
cầu hỏng chiếm 50%. Cầu có trọng tải dới 10 tấn chiếm 60% hầu hết nằm trên
tỉnh lộ và huyện lộ.
Hà Tĩnh có 4 con sông lớn: sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố, kênh đào nhà
Lê và sông La với tổng độ dài là 325 km. Ngoài ra còn nhiều sông nhỏ. Tuy vậy,
hiện trạng về đờng sông khá thuận tiện, nếu đợc đầu t khai thông có thể mang
lại nguồn lợi lớn cho tỉnh. Đờng biển của Hà Tĩnh nh trên đã đề cập, có lợi thế
lớn. Bờ biển dài 137 km có cảng Xuân Hải (Nghi Xuân) và cảng Vũng áng (Kỳ
Anh) đang hợp tác đầu t xây dựng với Lào và Thái lan nhằm phục vụ cho nhu

cầu vận chuyển trong tơng lai của các khu công nghiệp xung quanh và các nớc
Lào, Thái Lan. Đờng sắt dài 70 km chạy dọc theo tỉnh từ cầu Đô Hàn đến Bắc La
Khê (có tất cả 10 ga). Đờng sắt chạy trên vùng núi cao, đây là khó khăn cho giao
thông bằng đờng sắt của Hà Tĩnh. Trong chiến lợc phát triển khi khai thác mỏ
sắt Thạch Khê cần phải có đầu t xây dựng thêm các tuyến nhánh khác. Hiện tại
đờng sắt góp phần giao thông hàng hoá với các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên lợng
vận tải còn hạn chế.
Về cấp n ớc : với điều kiện sông suối nhiều nên vấn đề thuỷ lợi đã làm tơng
đối tốt, tuy nhiên việc cấp nớc cho sinh hoạt của thành thị và nông thôn hầu nh
cha giải quyết đợc. Hiện tại Chính phủ Hà Lan đang giúp đỡ xây dựng nâng cao
công suất nhà máy nớc phục vụ cho khu vực thị xã Hà Tĩnh.
Về cấp điện: Hà Tĩnh là một trong ít tỉnh miền Trung có đợc hệ thống điện
khá tốt, tuy nhiên khi công nghiệp ở đây phát triển mạnh hơn thì vấn đề điện
hiện nay cha đủ đáp ứng nhu cầu. Cho tới nay hệ thống cấp điện của Hà Tĩnh
khá đầy đủ, trên 260 trạm biến thế, 900 km đờng dây đã đợc xây dựng cung cấp
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điện cho toàn tỉnh với công suất trên 25.000 KvA. Đã có đờng dây 35 kv ở hầu
hết các huyện lỵ trong tỉnh.
II/ Những lợi thế và hạn chế để phát triển nông lâm ng nghiệp của Hà
Tĩnh
1. Vai trò của nông lâm ng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của Hà Tĩnh
Nằm trong hớng đi chung của cả nớc trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế Hà
Tĩnh đã có sự thay đổi trong cơ cấu phát triển. Tăng công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần nông lâm ng nghiệp. Tuy nhiên sự chuyển dịch còn chậm, nông lâm
ng nghiệp vẫn là ngành chính của tỉnh.
Bảng 1: Cơ cấu GDP Hà Tĩnh
Đơn vị tính: %
Năm 1994 1995 1996 1997
Tổng số GDP 100,00 100,00 100,00 100,00

Nông lâm ng nghiệp 58,42 56,57 55,14 54,24
Công nghiệp - xây dựng 11,41 10,43 10,71 11,39
Các ngành khác 29,19 28,31 32,73 33,57
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Tĩnh
a- Nông nghiệp:
Đây là ngành chính của tỉnh trong nhiều năm nay, giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng đều qua các năm.
Bảng 2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo giá năm 1997
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 1994 1995 1996 1997
Nông nghiệp 822102 1.098.127 1.186.027 1.165.879
Trong đó ngoài
quốc doanh:
818.161 1.090.767 1.174.105 1.151.923
Tỉ trọng (%)
99,5 99,3 99 98,8
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Tĩnh 1997
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp là 102513 ha, chiếm 17%
diện tích đất tự nhiên. Lực lợng lao động trong ngành nông nghiệp 426294 ngời
chiếm 69,8% lao động xã hội toàn tỉnh. Bình quân đất nông nghiệp là 785 m
2
/
ngời, phân bố không đồng đều giữa các vùng (ở 6 huyện đồng bằng 813m
2
, các
huyện trung du và miền núi chỉ có 451m
2
/ ngời). Bình quân lơng thực năm 1997

là 345,5 kg/ ngời (trong đó cả nớc 368 kg/ ngời)
Sản lợng một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh (1997) là:
+ Lơng thực : 40,1 vạn tấn
+ Lạc vỏ : 15770 tấn
+ Mía cây : 48310 tấn
+ Chè búp sơ chế : 360 tấn
+ Lạc nhân xuất khẩu : 1970 tấn (1995)
Đất nông nghiệp đợc sử dụng chủ yếu trong khu vực cá thể, quốc doanh
chỉ chiếm có 1%. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp còn mang tính độc canh.
Cây lâu năm còn chiếm một tỷ lệ quá ít, khoảng 2%, trong những năm gần đây
có chuyển dịch nhng tốc độ còn chậm.
Đất cày hàng năm chiếm 82%. Đất sản xuất lơng thực chiếm 86% diện tích
gieo trồng cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng, dâu, tằm, mía,
rau, lơng thực, thực phẩm...) chỉ chiếm 10- 20 % diện tích gieo trồng.
Với trên 2000 ha chè, 300 ha dâu và các cây công nghiệp, cây ăn quả khác
đã làm cho ngành nông nghiệp dần đi vào thế công nghiệp hoá.
Hệ số sử dụng đất canh tác bình quân 1,86 nhng phân bố không đều theo
vùng (đồng bằng ven biển 2,11, trung du miền núi 1,42) cha tận dụng hết thời
gian mùa vụ (tập trung phần lớn vào vụ Đông Xuân). Đất cha sử dụng 276626
ha chiếm 45% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất trống đồi trọc và một
phần thuộc vùng đất cát, cát pha ven biển.
Cơ sở vật chất thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp khá tốt, đảm bảo đủ tới
cho nông nghiệp, gồm có:
+ 29 hồ chứa nớc từ 2 triệu m
3
trở lên, trong đó có 2 hồ lớn là hồ Kẻ Gỗ và
hồ sông Rác, ngoài ra còn có hơn 200 hồ đập tiểu thuỷ nông, 5 đập dâng.
25

×