Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

10 đề THI THỬ NGỮ văn HAY NHẤT có đáp án CHI TIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề kiểm tra có 02 trang)

KỲ KIỂM TRA KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 12 THPT
Năm học 2017 – 2018
Bài kiểm tra: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

I.ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
…Họ làm việc cật lực suốt cả tuần đằng đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì họ thích làm việc,
mà vì họ cảm thấy họ phải làm. Họ phải làm việc, vì họ phải trả tiền thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ
gánh tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy, và khi họ nhận được những đồng tiền của mình, họ không hạnh phúc.
Họ có hai ngày để nghỉ ngơi, làm điều họ muốn làm, và họ làm gì? Họ tìm cách chạy trốn. Họ uống say mềm vì
họ không ưa chính họ. Họ không thích cuộc sống của họ. Có nhiều cách để chúng ta tự làm tổn thương mình,
khi chúng ta không ưa bản thân mình.
Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ
thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phần thưởng rồi sẽ đến, nhưng bạn không bị
ràng buộc vào phần thưởng. Bạn thậm chí còn nhận được cho mình nhiều hơn những gì bạn tưởng tượng, khi
không mong chờ phần thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều chúng ta làm, nếu chúng ta luôn làm hết khả năng
của mình, khi ấy chúng ta sẽ được tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. Chúng ta có niềm vui, chúng ta
không chán nản, và chúng ta không thất vọng…
(Bốn thỏa ước, Don Miguel Ruiz, Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức, 2017)
Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (nhận biết)
Câu 2. Trong văn bản trên, tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc? Những biểu
hiện nào thể hiện thái độ tích cực? (thông hiểu)
Câu 3. Trong đoạn trích có câu Họ tìm cách chạy trốn. Theo anh/chị, tác giả muốn nói họ tìm cách chạy trốn
khỏi điều gì? (thông hiểu)
Câu 4. Anh/chị có đồng tính với ý kiến: Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà
không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện? Vì sao? (vận


dụng)
II.LÀM VĂN
Câu 1. (ID: 246023)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy việt một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của mình về cách để mỗi người có thể tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. (vận dụng cao)
Câu 2. (ID: 246024)
Trong Vội vàng, nhà thơ Xuân Diệu viết:
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,

1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mấy đưa và gió lượn;
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc cuat hời tươi;
-

Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!
(Ngữ Văn 11 – Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam)

Bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh có đoạn:
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ
Dù vuôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Ngữ Văn 12 – Tập I, NXB Giáo dục Việt Nam)
Hãy trình bày cảm nhận của anh/chị về khát vọng tình yêu tuổi trẻ ở các đoạn thơ trên. (vận dụng cao)
------------------HẾT---------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm

2

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.ĐỌC HIỂU

II.LÀM VĂN

3

Câu 1:

*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
_ Những thái độ của con người với công việc:
+ Công việc như một việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc.
+ Công việc như một niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình.
_ Biểu hiện thể hiện thái độ tích cực:
+ Nếu hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, không mong chờ phần thưởng bạn sẽ nhận
được phần thưởng lớn hơn mình tưởng tượng.
+ Làm điều mình yêu thích bằng tất cả khả năng của mình sẽ là cách bạn tận hưởng cuộc sống
một cách thực sự.
+ Khi ấy chúng ta sẽ có niềm vui, không chán nản, không thất vọng,…
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Điều “họ tìm cách chạy trốn” là: công việc không yêu thích, những gánh nặng đè nặng lên vai
họ: tiền nhà, gia đình,… và chạy trốn chính bản thân mình.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, giải thích.
*Cách giải:
Học sinh có thể lựa chọn đồng ý hoặc không đồng ý miễn là có cách lí giải hợp lí.
_ Nếu lựa chon đồng tình có thể lí giải: khi chúng ta làm vì niềm yêu thích, đam mê với công
việc thì mọi chuyện sẽ trở nên dễ dàng hơn, có hứng thú trong công việc hơn.
_ Nếu lựa chọn không đồng tình có thể lí giải: mỗi công việc nếu không có phần thưởng được
đặt ra trước chúng ta sẽ mất đi động lực để ta không ngừng tiến lên, vượt qua những trở ngại.
Phần thưởng càng lớn động lực quyết tâm phấn đấu càng cao.
Câu 1:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ
xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung
 Giới thiệu vấn đề

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


 Giải thích vấn đề
_ “Tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ” là sự hưởng thụ trọn vẹn tất cả niềm vui, sự hạnh
phúc trong cuộc sống của mỗi người.
 Bàn luận vấn đề
_ Cách thức tận hưởng cuộc sống thực thụ:
Mỗi chúng ta có những cách khác nhau để tận hưởng cuộc sống nhưng đâu mới là cách thức
tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ.
+ Làm những công việc mình yêu thích, làm bằng tất cả đam mê, nhiệt huyết, bằng sự nỗ lực
không ngừng nghỉ.
+ Hài lòng với những gì mình đang có, không ghen ghét đố kị với những người xung quanh.
Nhưng không vì thế mà sinh ra tính tự thỏa mãn, không nỗ lực phấn đấu cho tương lai.
+ Không ngừng nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bản thân.
+ Có tấm lòng nhân hậu, lương thiện, luôn có thái độ khoan hòa, bao dung trước mọi sai lầm,
khuyết điểm của người khác.
=> Hưởng thụ thực sự là khi con người cảm thấy thanh thản và mãn nguyện với những việc
mình làm, những điều mình suy nghĩ.

 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Hiện nay vẫn còn những quan niệm sai lầm về hưởng thụ như: chỉ chăm lo cho cá nhân,
sống đua đòi, hưởng lạc,… đó là những cách suy nghĩ sai lầm, thiển cận, cần phải loại bỏ.
_ Muốn có được sự hưởng thụ thực sự đòi hỏi mỗi con người cần phải học hỏi và hiểu biết về
những gì ta đang làm, ta đang có, cảm thấy hạnh phúc và mãn nguyện với những điều đó.
_ Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ.
Câu 2:
*Phương pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Xuân Diệu là cây bút xuất sắc của phong trào Thơ mới. Ông được giới trẻ tấn phong là ông
hoàng của thơ tình yêu bởi đã đem vào thơ tình một quan niệm đầy đủ, toàn diện, một cách
thể hiện mới mẻ, phong phú đặc biệt là sự diễn đạt chân thực và táo bạo về tình yêu. Xuân
Diệu đem đến cho thơ hiện đại Việt Nam một giọng điệu thiết tha, sôi nổi.
_Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1938). Thi phẩm đầu tay này ngay lập tức vinh danh
Xuân Diệu như một đại biểu tiêu biểu nhất của phong trào thơ Mới.
_Xuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì
kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị
đời thường.
_Sóng (1967) là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
 Phân tích


4

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


*Đoạn thơ trong bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu bộc lộ một cái tôi sôi nổi, vồ vập và giàu
khát vọng và yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt.
_Câu thơ mở đầu đoạn thơ Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm như một lời giục giã nhanh
chóng tận hưởng vẻ đẹp cuộc sống. Có lẽ sự nhạy cảm về thời gian đã khiến Xuân Diệu lúc
nào cũng cuống quýt, vội vàng.
_Chữ tôi trong đoạn thơ mở đầu đã chuyển thành chữ ta ở đoạn cuối. Dường như có sự đồng
thuận mặc nhiên nào đó mà cảm xúc của cái tôi bỗng hòa nhập vào cái ta rộng mở.
_Nhịp thơ sau một hồi ngưng đọng lại như hối hả, gấp gáp hơn chuyển tải cả một dòng cảm
xúc say sưa, ào ạt.
_Tác giả dùng một loạt các động từ mạnh ôm, riết, say, hôn,... thể hiện ước muốn tận hưởng
bằng tất cả các giác quan.
_Các bổ ngữ -> bày ra bàn tiệc thịnh soạn của cuộc đời, có đầy đủ thanh sắc, đẹp vô cùng,
trần trề vô cùng.
_Liên từ và, cho... được lặp lại -> nhấn mạnh sự ăm ắp, thịnh soạn của bàn tiệc của mùa xuân,
bàn tiệc của cuộc đời.
_Một loạt tính từ và cũng là từ láy: chếnh choáng, đã đầy, no nê -> diễn tả sự thỏa mãn tận
cùng.
_Tác giả khép lại mong muốn của mình bằng:
+ Lời gọi: hỡi xuân hồng -> mùa xuân không còn vô hình, trừu tượng mà trở thành con người
hữu hình, thân thiết.
+ Biện pháp chuyển đổi cảm giác: xuân -> xuân hồng -> muốn cắn -> mong muốn được
hưởng thụ một cách trọn vẹn nhất.
=> Xuân Diệu vô cùng nhạy cảm trước bước đi của thời gian cho nên thi sĩ khát khao tận
hưởng những phút giây đẹp nhất của đời người. Đây cũng chính là một khát vọng rất nhân

văn.
_Nghệ thuật:
+ Có sự đan xen giữa cảm xúc nồng nàn với cảm hứng triết luận sâu sắc.
+ Dùng rất nhiều biện pháp nghệ thuật: thể thơ tự do, thủ pháp trùng điệp, ngôn từ mới mẻ,
hình ảnh sáng tạo…
*Đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi đầy khao khát.
 Khổ 7: Khát vọng, niềm tin vào tình yêu và cuộc đời
_Khát vọng của sóng luôn hướng vào bờ, khát vọng của em đặt trọn vào tình yêu nơi anh.
Quy luật của tự nhiên cũng như quy luật của cuộc đời luôn khao khát bến đỗ hạnh phúc dù
còn muôn vàn khó khăn, trắc trở.
_Dù đã trải qua nhiều đắng cay, đổ vỡ trong tình yêu nhưng người phụ nữ ấy vẫn hồn nhiên,
tha thiết yêu đời, vẫn ấp ủ hi vọng và niềm tin vào hạnh phúc tương lai.
 Khổ 8,9: Khát vọng dâng hiến và bất tử hóa tình yêu
_Nhà thơ suy tư về không gian, thời gian và bộc lộ nỗi niềm khắc khoải, tự nhận thức về
mình, về tình yêu và hạnh phúc đồng thời khẳng định sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người với
dòng chảy vô thủy vô chung của thời gian và cái vô hạn của vũ trụ.
_ Khát vọng được hóa thành trăm con sóng nhỏ, khát vọng được tan thành trăm con sóng nhỏ
là khát vọng được cho đi và dâng hiến bởi có một nghịch lí trong tình yêu là "Hạnh phúc thật
sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi chứ không phải nắm giữ thật chặt" (Christopher
Hoare). "Tan ra" không phải là tan biến đi mà là để còn mãi.
_Khát vọng muốn hòa nhập tình yêu của mình để ngàn năm còn vỗ. Đây là khát vọng muốn
được vĩnh cửu hóa, bất tử hóa tình yêu.

5

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


_Nghệ thuật :
+ Thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu như âm hưởng của những con sóng biển.

+ Sử dụng phép nhân hóa, so sánh.
 So sánh
_Giống nhau: đều sử dụng thể thơ giàu nhịp điệu, thể hiện được khát vọng mãnh liệt, cháy
bỏng về tình yêu với cuộc đời.
_Khác nhau: khát vọng trong Sóng là khát vọng của tình yêu lứa đôi, là khao khát dâng hiến
đến tận cùng. Còn trong Vội Vàng thì thể hiện một quan niệm sống: sống vội vàng, sống giục
giã, cuống quýt, phải tận hưởng vì thời gian đi qua tuổi trẻ sẽ không còn – đó là tình yêu tha
thiết với cuộc sống.
 Đánh giá chung
Cả hai bài thơ đều thể hiện những xúc cảm dạt dào với tình yêu và cuộc sống.

6

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2018
Môn thi: Ngữ Văn

Lớp: 12

Thời gian làm bài: 120 phút

Đề thi gồm: 02 trang
I.PHẦN ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại
nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một

lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày. Lúc ấy, có thể bạn sẽ phải ngậm ngùi mà thốt
lên: “Chao ôi, ta đã làm chi đời ta vậy?”
Nếu vậy, sao ta không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sao ta không ngồi xuống đây trong một ngày cuối năm và tìm kiếm câu trả lời từ đáy tim mình: Ta muốn
làm gì? Ta muốn sống ra sao? Ta muốn trở thành ai trong cuộc đời này? Ta muốn làm chi đời ta?
Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu
bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử
dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu sắc
mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Dan Zadra viết rằng: “Đừng để ai đánh cắp giấc mơ của bạn”. Vậy thì hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng
nhất của mình, nó đang đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim ta đó, như một ngọn núi lửa chờ đợi được đánh
thức…
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.43-44)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (nhận biết)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau: “Sống một cuộc đời cũng giống
như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu
sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng
giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu sắc mà người khác thích, là bức tranh mà
người khác ưng ý, chứ không phải bạn”. (thông hiểu)
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp giấc mơ của bạn”? (thông hiểu)
Câu 4. “Ước mơ cháy bỏng nhất” của anh/chị là gì? Anh/Chị sẽ làm gì để biến ước mơ đó thành hiện thực?
(Trả lời trong khoảng 7 – 10 dòng). (vận dụng)
II.PHẦN LÀM VĂN

1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


Câu 1: (ID: 246010)

Từ nội dung ở đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề:
Theo đuổi ước mơ. (vận dụng cao)
Câu 2: (ID: 246011)
Có người cho rằng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, cái đói vừa là một cơ hội vừa là một thử
thách.
Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên? (vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.PHẦN ĐỌC – HIỂU

II.PHẦN LÀM VĂN

2

Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ các phương pháp đã học: miêu tả, biểu cảm, nghị luận,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
*Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ đã học: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
*Cách giải:
_ Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng phép tu từ so sánh, thể hiện rõ ở trong câu:
“Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy”.
_ Tác dụng: Chỉ ra sự tương đồng giữa “sống một cuộc đời” với “vẽ một bức tranh”,
giúp người đọc dễ hình dung ra cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành
hiện thực.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
_Ước mơ là những khát khao mong đợi hoặc những ý tưởng đẹp đẽ mà con người

muốn biến thành hiện thực.
_Con người cần biết giữ gìn bảo vệ không để những thử thách khó khăn trong cuộc
sống làm thui chột ước.mơ và cũng không để người khác ngăn cản việc chúng ta thực
hiện ước mơ của mình.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích.
*Cách giải:
Học sinh trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết
phục. Có thể nêu một số ý sau:
_ Cần trang bị kiến thức, kỹ năng sống.
_ Nỗ lực phấn đấu, không nản lòng trước những khó khăn, thất bại trên hành trình
thực hiện ước mơ.
Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận
(bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm
bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có
lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung:
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề

“Ước mơ” là khát vọng, là mục đích cao đẹp của cuộc đời mà con người tha thiết
hướng tới và mong ước đạt được.
 Bàn luận vấn đề
_ Phân tích, chứng minh:
+ Trong cuộc sống, mỗi người có thể có nhiều ước mơ. Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ
bé nhưng phàm đã là con người thì ai cũng có ước mơ.
+ Mỗi người cần theo đuổi ước mơ. Bởi ước mơ không chỉ làm đẹp cho cuộc đời mà
còn bởi ước mơ không bao giờ có sẵn. Để đạt được nó, người ta phải khát khao, kiên
trì, nỗ lực, sáng suốt, bền lòng, dũng cảm vượt qua những khó khăn, thử thách, thậm
chí chấp nhận thiệt thòi, hi sinh, mất mát, khổ đau để thực hiện ước mơ. Ước mơ
càng lớn càng cao đẹp bao nhiêu thì đòi hỏi con người càng phải nỗ lực bấy nhiêu.(
Dẫn chứng).
_ Khi đã có ước mơ, ta hãy lên kế hoạch cụ thể để từng bước chinh phục nó.
_ Bàn luận mở rộng:
+ Những ước mơ chân chính dù lớn, dù nhỏ đều làm cho cuộc đời thêm ý nghĩa.
+ Thật buồn cho những con người sống một đời mà không biết theo đuổi ước mơ.
_ Bài học: HS cần rút ra bài học chân thành, thiết thực.
Câu 2:
*Phương pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn
bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung

cảnh làng quê và hình tượng người nông dân. Đó là mảng hiện thực mà ông gắn bó
và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà
ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy
chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong các tác phẩm của ông là vẻ đẹp
tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo
khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
_Vợ nhặt của Kim Lân xứng đáng thuộc loại những truyện ngắn xuất sắc của văn học
Việt Nam hiện đại. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ nhặt vào loại gần như
“thần bút”.
 Giải thích ý kiến
Truyện ngắn được xây dựng trên nền hiện thực là nạn đói năm 1945. Cái đói là thử
thách bởi đối mặt với nó là hiện thực về cuộc sống thiếu thốn, nghiệt ngã và con
người vì cái đói mà rẻ rúng cả nhân cách của mình. Cái đói là cơ hội bởi trong chính
cái đói đó con người tìm thấy những hạnh phúc bình dị, đời thường và tìm thấy con
đường để đổi đời cho mình, cơ hội để bộc lộc tình người tha thiết.

3

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


 Phân tích truyện ngắn để làm rõ ý kiến:
*Cái đói là thử thách
_Con người phải đối mặt với cuộc sống thiếu thốn, đối mặt với cái chết cận kề từng
ngày:
+Kim Lân mở đầu truyện ngắn bằng hình ảnh một buổi hoàng hôn lạnh lẽo, ảm đạm:
++ Màu sắc: màu xanh xám của da người, màu đen kịt của đàn quạ bay trên trời.
++ Mùi vị: mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người, mùi đốt đống dấm
khét lẹt.
++ Âm thanh: tiếng quạ gào lên từng hồi, tiếng hờ khóc từ những nhà có người chết.

++ Đường nét: sáng nào cũng có 3, 4 thây người nằm chết còng queo nằm bên đường.
Tác giả 2 lần so sánh người với ma.
+Ánh sáng hắt lên trang viết của Kim Lân là ánh chạng vạng. Ông đã không né tránh
sự thật mà phơi bày nó một cách sâu sắc.
_Con người trong hoàn cảnh đó nhân cách bị rẻ rúng – thị là tiêu biểu cho điều đó.
Thị theo Tràng về với không một nghi lễ đón rước nào cả. Đám hỏi chỉ là bốn bát
bánh đúc với câu đùa: “Muốn ăn cơm trắng với giò này!/Lại đây mà đẩy xe bò với
anh!”
*Cái đói là cơ hội:
_Cơ hội cho con người tìm thấy những hạnh phúc bình dị, đời thường
+) Tràng đã có cơ hội được hưởng hạnh phúc gia đình
++Tràng là dân xóm ngụ cư với ngoại hình không mấy được bắt mắt, gia cảnh nghèo,
hội tụ đầy đủ những điều kiện bất lợi để lấy được vợ.
++Trong một lần tầm phơ tầm phào, Tràng đã “nhặt được vợ”. Thử hỏi nếu không
phải là trong nạn đói, không phải trong hoàn cảnh khốn quẫn đến chừng ấy, liệu hai
con người lương thiện kia chắc gì đã gặp được nhau và có hạnh phúc?
++)Trong hạnh phúc mới, Tràng chợt thức tỉnh ra nhiều thứ, thấy mình cần phải có
trách nhiệm với gia đình với tổ ấm của mình. Tràng bắt đầu lờ mờ nhận ra con đường
để đổi đời – hình ảnh lá cờ Việt Minh lẩn khuất trong đầu Tràng.
_Cơ hội để bộc lộ tình người tha thiết. Trong hoàn cảnh khó khăn, nghiệt ngã, tình
người vẫn được thể hiện nồng hậu. Đó chính là sức mạnh để con người ta dám cưu
mang nhau, vượt qua cái đói.
 Với bút pháp hiện thực nghiêm ngặt, với trái tim giàu lòng nhân ái, Kim Lân
đã tìm được một cơ hội vô song để thể hiện sự bất diệt của nỗi khát khao được
yêu thương, hạnh phúc và niềm hy vọng vào một ngày mai tươi sáng ở những
con người “dưới đáy” xã hội như Tràng. Niềm khao khát ấy âm thầm vươn
lên từ tối tăm, từ bờ vực của cái đói, cái chết vì thế nó trở nên cảm động và
đáng quý gấp ngàn lần.
_Cơ hội con người có khao khát và dám mơ ước đến một tương lai tốt đẹp hơn:
+ Bà mẹ nói về tương lai tốt đẹp sau này của đôi vợ chồng trẻ.

+ Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng cuối tác phẩm, biểu tượng cho cuộc sống tự do, hạnh
phúc.
 Tổng kết

4

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRƯỜNG PTTH CHUYÊN
____________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________________

ĐỀ THI THỬ MÔN NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
(Đề thi gồm 02 trang)
I.Đọc hiểu
Ngày nọ, một thương nhân gửi con trai mình đến một nhà thông thái không ai bằng để nhờ ông dạy cho
người con bí quyết để đạt được hạnh phúc.
Anh con trai đi ròng rã bốn mươi ngày xuyên qua sa mạc mới đến được tòa lâu đài nguy nga ngự trên
núi cao. Nhà thông thái anh muốn tìm đang ở đó…. anh ta phải chờ suốt hai tiếng mới đến lượt mình được tiếp.
Nhà thông thái lắng nghe anh trình bày rồi đáp rằng hiện ông không rảnh để chỉ dạy anh về bí quyết
của hạnh phúc. Ông bảo anh hãy đi xem khắp tòa lâu đài rồi hai tiếng sau trở lại.
Anh con trai đi ròng rã bốn mươi ngày từ sa mạc mới đến được tòa lâu đài nguy nga trên núi cao.
“Nhưng ta yêu cầu anh làm hộ một điều”, nhà thông thái nói rồi đưa cho anh một muỗng con đựng hai
giọt dầu “trong lúc đi xem thì anh cầm theo một muỗng này và nhớ đừng làm sánh dầu nhé”. Anh ta lên lầu,

xuống lầu mắt không rời cái muỗng. Sau hai giờ anh quay lại gặp nhà thông thái. “Sao?” ông hỏi “Anh đã
thấy cái tấm thảm Ba Tư quý giá trong phòng ăn của ta chứ?”. Cả cái vườn tráng lệ mà người làm vườn đã
phải khổ công mười năm xây dựng? và những cuộn giấy da tuyệt hảo trong thư viện của ta nữa?” anh ta
ngượng ngùng thú thật rằng chẳng hề để mắt đến gì khác vì cứ phải chăm chăm ngó nhìn muỗng dầu đã được
giao phó. “Thế thì anh hãy đi thêm lần nữa và ngẫm cho kĩ những thứ tuyệt mỹ trong thế giới của ta”, nhà
thông thái nói. “Không thể đặt tin tưởng vào một người khi mình không hề biết người ấy sống trong một ngôi
nhà như thế nào”. Yên dạ hơn, anh ta lại cầm muỗng đi một vòng. Lần này anh chăm chú xem xét những vật
quý treo trên tường và trên trần nhà. Anh ngắm khu vườn có núi vây quanh với đủ thứ hoa thơm cỏ lạ và mỗi
tác phẩm nghệ thuật hoàn mỹ đều được để đúng chỗ thích hợp. Trở lại gặp nhà thông thái, anh kể chi tiết tất cả
những gì đã thấy. “Thế còn hai giọt dầu ta nhờ anh giữ đâu rồi”, nhà thông thái hỏi. Nhìn cái muỗng, anh ta
hốt hoảng thấy mình đã làm sánh mất rồi. “Đây là điều duy nhất mà ta có thể khuyên anh: bí quyết của hạnh
phúc là biết ngắm nhìn mọi thứ tuyệt mĩ trên thế gian này mà không hề quên hại giọt dầu trên muỗng”.
(Nhà giả kim – Paulo Coelho, tr.50,51,52)
Câu 1: Đặt tên và xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (nhận biết)
Câu 2: Chi tiết “anh con trai đi ròng rã bốn mươi ngày từ sa mạc mới đến được tòa lâu đài nguy nga trên núi
cao” có ý nghĩa gì? (thông hiểu)

1 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Đây là điều duy nhất
mà ta có thể khuyên anh: bí quyết của hạnh phúc là biết ngắm nhìn mọi thứ tuyệt mĩ trên thế gian này mà không
hề quên hại giọt dầu trên muỗng”. (thông hiểu)
Câu 4: Nêu hai bài học mà anh/chị rút ra từ câu chuyện. (vận dụng)
II.Làm văn
Câu 1: (ID: 250659)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày quan niệm của anh/chị về hạnh phúc. (vận dụng cao)
Câu 2: (ID: 250662)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau đây:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mạc Tử, SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có thấy dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.Đọc hiểu

Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
_ Tên văn bản: Bí quyết để hạnh phúc.
_ Phương thức biểu đạt: Tự sự.
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
Chi tiết đó thể hiện khát vọng, mong muốn, sự kiên trì của anh con trai trong hành trình tìm
cách để được hạnh phúc.
Câu 3:
*Phương pháp: Căn cứ biện pháp: ẩn dụ.
*Cách giải:

2 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!



_ Biện pháp nghệ thuật: Ẩn dụ (hai giọt dầu).
=> Tác giả muốn nhấn mạnh, sống trong cuộc đời phải biết tận hưởng tận cả những gì đẹp đẽ
nhất mà chúng đem đến nhưng cũng không quên gìn giữ, trân trọng những giá trị giản dị mà
quan trọng của cuộc sống: gia đình, bạn bè,..
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
_ Hạnh phúc là do mỗi người vun trồng, xây dựng, không ai có có thể dạy chúng ta hạnh phúc.
_ Hạnh phúc là khi được hưởng thụ mọi tinh hoa, vẻ đẹp trong cuộc sống nhưng cũng không
quên đi những giá trị bền vững, cốt lõi nhất của mỗi người, đó chính là gia đình.
Câu 1:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức
_ Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_ Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác
đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Hạnh phúc là gì?
Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó
mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người,
nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí.
 Bàn luận vấn đề
_ Ý nghĩa của hạnh phúc
+ Khiến bản thân luôn cảm thấy thoải mái, vui vẻ.

+ Lan tỏa niềm hạnh phúc với mọi người xung quanh.
_ Làm thế nào để hạnh phúc.
+ Biết thỏa mãn với những gì mình đang có. Nhưng không vì vậy mà không ngừng nỗ lực, cố
gắng.
+ Cân bằng giữa mọi thứ trong cuộc sống. Có khả năng kiểm soát bản thân trước mọi cám dỗ
trong cuộc đời.
+ Luôn trân quý những thứ tình cảm giản dị mà đẹp đẽ trong cuộc đời, như tình cảm gia đình,
tình cảm bạn bè,…
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Hiện nay, ta đang sống trong thời đại kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên phần nào thoả
mãn được nhu cầu của con người. Vì thế quan niệm về hạnh phúc cũng phần nào thay đổi.
_ Nhưng hạnh phúc không phải chỉ là những điều to lớn mà còn nằm trong những việc gần gũi,
giản dị hằng ngày mà đôi khi ta đã vô tâm mà bỏ lỡ. Vì thế, biết cách cảm nhận những rung
động từ cuộc sống thường nhật đôi khi lại đem đến những niềm hạnh phúc rất dạt dào.
_ Để niềm hạnh phúc trọn vẹn hơn mỗi ngày, mỗi con người nên rèn luyện cho mình một sức
khoẻ tốt và một trái tim luôn rộng mở để có thể cảm nhận vẻ đẹp từ cuộc sống.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập
một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
3 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm

_ Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ lớn của phong trào thơ Mới. Cuộc đời ông tuy ngắn
ngủi, nhiều “đau thương” nhưng sức sáng tạo lại rất dồi dào, mạnh mẽ.
_ Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những thi phẩm nổi tiếng của ông. Bài thơ lấy cảm hứng từ tấm
bưu ảnh của một người con gái xứ Huế gửi cho ông khi ông đang trong tình trạng cô đơn, xa
cách với tất cả. Nhưng nó là tiếng lòng đầy uẩn khúc của một tình yêu đơn phương mãnh liệt
mà vô vọng, là nỗi khát sống, niềm thiết tha gắn bó với cuộc đời của một thi sĩ gặp “hoạn nạn
nơi trần thế” khi tuổi còn rất trẻ.
_ Bài thơ được xếp trong tập Thơ Điên (sau đổi thành Đau thương).
_ Quang Dũng là nhà thơ nổi tiếng của nền thi ca Việt Nam. Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài:
làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Hồn thơ của ông phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lình Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
_Tây Tiến là một trong những thi phẩm xuất sắc của Quang Dũng. Bài thơ được in trong tập
Mây đầu ô (1986).
 Phân tích hai khổ thơ
*Khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
_ Câu 1: Cõi người được cụ thể hóa trong hình bóng giai nhân:
+ “Khách đường xa”: Xa lạ, xa dần.
+ “Mơ”: cõi mộng, không phải ở cõi thực, không thể nắm bắt.
_ Câu 2:
+ “Trắng quá”: cực tả sắc trắng ở mức độ tột cùng.
-> Cảm giác thay thế bằng ảo giác, hình ảnh thay thế bằng ảo ảnh, hình bóng giai nhân mất hết
đường nét, chỉ để lại một khoảng trống hẫng hụt trong cõi lòng thi nhân.
=> Hướng ra ngoài kia để rồi nhận cảm giác hẫng hụt, đành quay về thế giới trong này.
_ Câu 3:
+ “Mờ nhân ảnh”: thiếu vắng tình người -> nỗi đau nhất, chỉ khao khát mà không thể làm gì
được.
+ Sợi dây giao nối duy nhất là tình cảm -> vô hình.
_Câu 4:
+ Đặt câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” với 2 đại từ phiếm chỉ, gợi 2 cách hiểu:
++ “Ai” chính là cô gái ngoài kia, là Hoàng Thị Kim Cúc là cõi người, có biết được tình cảm

của Hàn Mặc Tử đậm đà hay không.
++ “Ai” là mình ở trong này có biết được người ngoài kia có dành tình cảm đậm đà cho mình
hay không.
-> Sự hoài nghi, băn khoăn vì sợi dây giao nối quá mong manh.
-> Sự cô đơn trống vắng, khao khát yêu thương đến khắc khoải của Hàn Mặc Tử.
=> Tình yêu người, yêu đời, yêu sống thiết tha của Hàn Mặc Tử.
*Khổ thơ trong bài Tây Tiến – Quang Dũng: Bốn câu thơ cuối là bức tranh sông nước miền Tây
trong chiều sương:
_ Trước hết là khung cảnh thiên nhiên:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
+ Không gian được bao tr m bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như thực.
Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi màn đêm
buông xuống.
+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp,
phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên
như có linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể
hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con
4 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


người miền Tây - những người lao động trên sông nước mênh mông.
_ Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ
sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội
của “dòng nước lũ” hung hãn
+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng
nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh

mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái v ng núi xinh đẹp trẻ trung
+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như
vậy:
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
- Mai Châu m a em thơm nếp xôi đoạn
- Kìa em xiêm áo tự bao giờ
- Đêm mơ à Nội dáng kiều thơm đoạn
Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng
mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhẹ nhàng hơn…
_ Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã
cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…
 So sánh sự giống và khác nhau:
*Giống nhau:
_Cả hai đoạn thơ đều sử dụng bút pháp lãng mạn.
_Khung cảnh hiện ra trong tâm tưởng, trong kí ức.
_Đều có sự xuất hiện của bóng dáng “người đẹp”.
_Cảm xúc đều đặt trong hoàn cảnh của sự chia li, trong những dự cảm về sự khó có thể tái ngộ.
*Khác nhau:
_Hoàn cảnh sáng tác:
+Đây thôn Vĩ Dạ ra đời trong thời kì thơ Mới với hoàn cảnh cá nhân rất đặc biệt của tác giả - đó
là khi ông bị bệnh. Bài thơ được viết trong tâm thế của một kẻ sắp chết, là lời từ biệt với cuộc
đời.
+Tây Tiến được viết trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Nhân vật trữ tình là một người lính
với tình thần anh dũng và tâm hồn lãng mạn.
_Cảm hứng:
+Hàn Mặc Tử viết bài thơ từ cảm hứng của tấm bưu thiếp được gửi từ người con gái mà tác giả
thầm thương trộm nhớ - tình yêu đơn phương. Dù có thể hiện lòng yêu cuộc sống tha thiết,
nhưng trong sâu thẳm ta vẫn cảm nhận thấy nỗi cô đơn, tuyệt vọng của ông.
+Quang Dũng viết bài thơ từ nỗi nhớ về v ng đất “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã

hóa tâm hồn” và những người đồng đội đã c ng mình vào sinh ra tử. Tác phẩm mang cảm hứng
bi tráng, nói về những cái chết nhưng không hề bi lụy. Văn bản là bài ca ngợi ca vẻ đẹp anh
dũng, kiên cường, hào hùng của họ.
 Lí giải: Hai yếu tố phong cách và thời đại chi phối.
+ Hàn Mặc Tử: xuất hiện trong phong trào thơ Mới với một hồn thơ nhuốm màu sắc bi thương.
+ Quang Dũng: xuất hiện trong thời kì kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, lãng
mạn và tài hoa, hồn hậu.
 Tổng kết

5 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


CỤM CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
LẦN THI THỨ NHẤT

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
Năm học 2017 – 2018
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút

I.ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có
người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu
của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với
ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa quá và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn
buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện
ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không
phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích

một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta
không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. (…)
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn
lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn; Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn; 2017)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (nhận biết)
Câu 2: Theo tác giả, vì sao chúng ta “không thèm khát vị thế cao sang này rẻ rúng công việc bình thường
khác”? (thông hiểu)
Câu 3: Anh/Chị hiểu thế nào về ý kiến: học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang
về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào? (thông hiểu)
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó
không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường? Vì sao?
(thông hiểu)
II.LÀM VĂN
Câu 1: (ID: 251733)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý
kiến: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. (vận dụng cao)
Câu 2: (ID: 251734)

1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ Văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao, Ngữ văn
11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn Kim Lân
và Nam Cao. (vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.ĐỌC HIỂU

II.LÀM VĂN

2

Câu 1:
*Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phướng thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Vì: mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, lí giải.
*Cách giải:
“Học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu
nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào”
_ Học là phương tiện tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc mình yêu thích và mong
muốn.
_ Khi tích lũy đủ tri thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu
nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ ra.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
_ Đồng ý với quan điểm của tác giả
_ Vì:
+ Mỗi nghề đều có một vị trí, ý nghĩa trong xã hội, không có nghề nào là cao quý, nghề nào là

thấp hèn. Chỉ cần chúng ta lao động chân chính bằng sức của mình thì ấy chính là nghề cao
quý nhất.
+ Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành
quả cao nhất, vươn đến đỉnh cao của nghề
Câu 1:
*Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,
so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
 Yêu cầu về nội dung:
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Ước mơ là gì?
Ước mơ là những gì đó vượt ngoài tầm với, ngoài khả năng của bản thân mà chúng ta mong
muốn đạt tới. Nhưng nếu nỗ lực, cố gắng hết mình ước mơ sẽ thành hiện thực.
=> Ước mơ là điều quan trọng với mỗi người, nó là mục tiêu phấn đấu, giúp chúng ta không

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


ngừng nỗ lực, cố gắng để đạt được mong ước đó. Và chỉ có ước mơ không thôi chưa đủ, cần
phải có cách thức hành động đúng đắn thì ước mơ đó mới thành hiện thực.
 Bàn luận vấn đề
_ Vì sao chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn:
+ Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó chỉ nằm trong ý nghĩa, đó là ước mơ chết nên
“chẳng đưa ta đến đâu cả”.
+ Bởi vậy cần phải hành động để thực hiện ước mơ của chính mình:

 Nếu cách thức hành động đứng đắn, nhân văn thì sẽ khẳng định được giá trị bản thân,
sẽ đem lại những điều tốt đẹp cho chính mình và cuộc đời.
 Nếu cách thức thực hiện mưu mô, vụ lợi sẽ đánh mất giá trị của chính mình, bị mọi
người xa lánh, bị xã hội loại trừ.
_ Cách thức thực hiện ước mơ:
+ Xác định được ước mơ của mình, ước mơ phải mang tính lành mạnh, nhân văn, phục vụ cho
cộng đồng, xã hội.
+ Đưa ra những mục tiêu, dự định và không ngừng nỗ lực phấn đấu.
+ Không nản chí, bỏ cuộc khi chưa làm hết năng lực của bản thân.
+ Tin tưởng vào chính mình.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Bên cạnh những người có mơ ước và cách thức thực hiện đúng đắn lại có bộ phận các bạn
trẻ lười biếng, chỉ mơ ước và để đấy, không có bất cứ hành động nào thực hiện ước mơ của
mình. Các bạn đang tự hủy hoại tương lai chính mình và trở thành gánh nặng cho gia đình và
xã hội.
_ Liên hệ bản thân: em ước mơ gì? Em đã thực hiện những hành động nào để thực hiện mơ
ước của mình.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập
một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu tác, tác phẩm
_Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam và nhà văn chuyên viết truyện
ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân –

mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời
sống người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó
tha thiết, thủy chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp
tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng
vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
_Vợ nhặt là một trong những sáng tác xuất sắc của ông. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ
nhặt vào loại gần như “thần bút”.
_Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu
(1945) và được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu
thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản
thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn
này.
 Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “thị”
 Giới thiệu chân dung, lai lịch:

3

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


* Lai lịch: không rõ ràng:
_ Không tên tuổi.
_ Không gia đình, quê hương.
_ Không nghề nghiệp.
_ Không tài sản
_ Không quá khứ.
-> Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
* Chân dung:
_ Ngoại hình:
+ Áo quần tả tơi như tổ đỉa

+ Gầy sọp
+ Mặt lưỡi cày xám xịt
+ Ngực gầy lép
+ Hai con mắt trũng hoáy
 Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.
_ Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:
+ “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”
-> đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.
+ “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”,
“cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về
làm vợ thật -> vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.
 Vẻ đẹp nhân vật:
* Khát vọng sống mãnh liệt:
_ Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn, vô duyên của thị lại là
biểu hiện của khát vọng sống mãnh liệt -> khâm phục thị.
* Vẻ đẹp nữ tính:
_ Trên đường về nhà chồng:
+ Rón rén, e thẹn: “Thị cắp cái thúng con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng
nghiêng che khuất đi nửa mặt”
+ Ngượng nghịu: “Chân nọ ríu vào chân kia”.
-> Bẽn lẽn, thẹn thùng như bất kì cô dâu mới nào.
_ Khi về đến nhà chồng:
+ Thấy gia cảnh nhà chồng: “nén tiếng thở dài”
+ “Ngồi mớm ở mép giường”
_ Khi gặp gỡ mẹ chồng:
+ Đứng dậy nghênh đón, lễ phép chào.
+ Ngượng nghịu cúi đầu, tay vân vê vạt áo.
+ Đứng im lắng nghe bà cụ Tứ dặn dò.
_ Sáng hôm sau:
+ Dọn dẹp, vun vén nhà cửa.

+ Bưng bát cháo khoán điềm nhiên và vào miệng.
-> Hiền hậu đúng mực
* Niềm tin vào tương lai:
_ Đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chú trọng khắc họa cử chỉ, hành động, ngoại hình để người
đọc nhận ra vẻ đẹp của thị.
 Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao
 Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo
_Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề tài về
người trí thức nghèo và người nông dân.
_Chí Phèo là một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông lên vị
trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm
1945.

4

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


 Khái quát nhân vật Thị Nở
*Chân dung, lai lịch:
- Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn.
- Dở hơi, “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”.
- Nghèo.
- Có dòng giống mả hủi.
-> Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
-> Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp.
*Vẻ đẹp tâm hồn:
_ Biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc.
+ Trong đêm gặp gỡ ăn nằm với Chí Phèo, Chí Phèo bị cảm lạnh nôn mửa, Thị Nở chăm sóc

ân cần cho Chí: dìu vào lều -> đặt nằm lên chõng -> nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp
cho Chí Phèo cho khỏi lạnh rồi mới ra về.
+ Khi ra về vẫn nghĩ đến Chí Phèo, không ngủ được, thương -> thức dậy ý thức trách nhiệm.
+ Sáng sớm hôm sau nấu một nồi cháo hành mang cho Chí Phèo -> nhìn hắn toe toét cười,
giục hắn ăn nóng….
-> Ân cần, tình tứ.
-> Thức tỉnh Chí Phèo.
_ Biết khát khao hạnh phúc.
+ Sau khi ăn nằm với Chí Phèo, Thị Nở về nhà và lăn lộn không ngủ được, nghĩ đến những
chuyện đã qua, nghĩ đến hai chữ “vợ chồng” và thức dậy cho mình bản năng, khát vọng hạnh
phúc đã ấp ủ từ lâu.
+ Sẵn sàng vượt qua định kiến, đến ở với Chí Phèo suốt năm ngày.
+ Về hỏi ý kiến bà cô để hợp thức hóa mối quan hệ với Chí Phèo, để có hạnh phúc bình dị
như bao con người bình thường khác.
 Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn:
*Giống: Khắc họa vẻ đẹp con người qua vẻ đẹp về nhân phẩm, về tâm hồn. Đây cũng là chủ
nghĩa nhân đạo trong sáng tác của hai nhà văn.
*Khác:
_Kim Lân: Nhân vật của ông tìm được con đường sống cho mình.
_Nam Cao: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp điển hình, nhân vật bị đặt ra ngoài rìa của xã
hội. Nhân vật được khắc họa rõ nét qua diễn biến tâm lí.
 Tổng kết

5

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


SỞ GD – ĐT LẠNG SƠN
TRƢỜNG THPT CHUYÊN CHU VĂN AN

____________________________
ĐỀ CHÍNH THỨC

KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG LỚP 12
NĂM HỌC 2017 – 2018
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm có 01 trang)

I.ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Chúng ta thường đầu tư rất nhiều thời gian và tiền bạc để có được ngoại hình đẹp, nhà cửa khang trang,
xe cao cấp, quần áo giày dép đắt tiền. Nhưng còn nền tảng cho hạnh phúc thực sự của chúng ta, điều không thể
nhìn thấy bằng mắt thường – “những mối quan hệ tốt”, chúng ta đã đầu tư được bao nhiêu rồi?
Cho dù gặp khó khăn trong cuộc sống, chỉ cần bạn biết rằng bên cạnh mình có người hiểu được giá trị
con người bạn và ủng hộ bạn bằng sự quan tâm chân thành thì bạn có thể nhận được hạnh phúc và dũng khí to
lớn để sống tiếp.
Ngược lại, cho dù bạn có điều kiện vật chất tốt đến mức nào đi chăng nữa, nếu những mối quan hệ của
bạn bắt đầu xấu đi thì bạn sẽ bắt đầu khổ sở, dễ mắc chứng trầm cảm, thậm chí nếu cảm thấy quá khó khăn và
mệt mỏi, bạn có thể nghĩ đến cả cái chết.
Nếu bạn đang nỗ lực để có được ngoại hình đẹp, nhà cửa khang trang, xe cao cấp, quần áo giày dép đắt
tiền, vậy chẳng phải bạn cũng nên nỗ lực thật nhiều để tạo được mối quan hệ tốt? Những mối quan hệ tốt không
thể tự nhiên hình thành nếu bạn không đầu tư một chút cố gắng. Vậy làm sao để được sống trong những mối
quan hệ tốt đẹp?
(Trích Bước chậm lại giữa thế gian vội vã, Hae Min, Nxb Hội nhà văn, 2017, tr.60)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (nhận biết)
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào là những mối quan hệ tốt? (thông hiểu)
Câu 3. Theo tác giả, vì sao những mối quan hệ tốt là nền tảng cho hạnh phúc thực sự? (thông hiểu)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Những mối quan hệ tốt không thể tự nhiên hình thành nếu bạn
không đầu tư một chút cố gắng? Vì sao? (vận dụng)

II.LÀM VĂN
Câu 1: (ID: 247144)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về việc làm sao để được sống trong những mối quan hệ tốt đẹp? (vận dụng cao)
Câu 2: (ID: 247147)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (đoạn trích Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài). Từ đó trình bày suy nghĩ về sức sống con người Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. (vận dụng cao)
1 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


HƢỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.ĐỌC HIỂU

II.LÀM VĂN

Câu 1:
*Phƣơng pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học tự sự, miêu tả, biểu cảm,…
*Cách giải:
Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Câu 2:
*Phƣơng pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
Mối quan hệ tốt đẹp là khi giữa con người với con người có thể thấu hiểu, lắng nghe để biết
được quan điểm, cảm xúc của đối phương. Mối quan hệ tốt là khi đôi bên tôn trọng nhau, sẵn
sàng giúp đỡ nhau những lúc gặp khó khăn.
Câu 3:
*Phƣơng pháp: Phân tích, lí giải
*Cách giải:
Những mối quan hệ tốt là nền tảng cho hạnh phúc thực sự vì: Cho dù gặp khó khăn trong cuộc

sống, chỉ cần bạn biết rằng bên cạnh mình có người hiểu giá trị con người bạn và ủng hộ bạn
bằng sự quan tâm chân thành thì bạn có thể nhận được hạnh phúc và dũng khí to lớn để sống
tiếp.
Câu 4:
*Phƣơng pháp: Lí giải
*Cách giải:
_ Đồng ý với quan điểm trên.
_ Vì: bất cứ điều gì trong cuộc sống này cũng vậy nếu ta không bỏ công sức thì sẽ không có
thành quả. Mọi sự may mắn không phải vô tình có được mà là do những tích lũy nhỏ bé trước
kia của bạn tạo thành. Bởi vậy, mối quan hệ tốt đẹp không thể ngẫu nhiên mà có nếu ta không
bỏ sức vun đắp.
Câu 1:
*Phƣơng pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,
so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Thí sinh có thể làm bài theo
nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ
xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Yêu cầu về nội dung
 Giới thiệu vấn đề
 Giải thích vấn đề
_ Mối quan hệ tốt đẹp: là khi giữa con người với con người có thể thấu hiểu, lắng nghe để biết
được quan điểm, cảm xúc của đối phương. Mối quan hệ tốt là khi đôi bên tôn trọng nhau, sẵn
sàng giúp đỡ nhau những lúc gặp khó khăn.
=> Một mối quan hệ tốt đẹp là điều bất cứ ai cũng cần có trong cuộc sống, nhưng không phải
ai cũng biết cách để được sống trong những điều tốt đẹp ấy.
 Bàn luận vấn đề

_ Làm thế nào để được sống trong những điều tốt đẹp?
+ Luôn lắng nghe để thấu hiểu nhau. Lắng nghe và không phán xét sẽ giúp mọi người hiểu
nhau hơn, xóa nhòa khoảng cách với nhau.

2 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


+ Tôn trọng người đối thoại với mình. Tôn trọng là nền tảng cho một mối quan hệ vững chắc
do đó bạn nên tôn trọng bản thân mình cũng như những người khác.
+ Quan tâm, chăm sóc mọi người mà trước hết là những người bên cạnh mình, những người
thân như ông bà, bố mẹ,…
_ Lợi ích khi được sống trong những điều tốt đẹp:
+ Bản thân cảm thấy thoải mái, hạnh phúc.
+ Luôn được mọi người quan tâm, giúp đỡ.
 Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Bên cạnh những người luôn tích cực cải thiện mối quan hệ xã hội của mình thì lại có những
cá nhân sống cô lập, tách mình ra khỏi xã hội hoặc chỉ nhằm phấn đấu phục vụ lợi ích cá nhân
quên đi những người xung quanh. Những người như vậy thường sẽ không tìm thấy hạnh phúc
thực sự, luôn sống trong sự cô đơn.
_ Mỗi chúng ta là một tế bào của xã hội, không ai có thể tách mình ra khỏi cộng đồng ấy. Bởi
vậy phải có lối sống tích cực, hòa mình vào cộng đồng. Luôn thấu thiếu, cảm thông và tôn
trọng những người xung quanh để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp.
_ Em đã làm gì để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp.
Câu 2:
*Phƣơng pháp:
_Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
*Cách giải:
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm

_Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,
là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của
những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy
sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
_Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập
truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Truyện Tây
Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc
Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp
dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ.
 Giới thiệu nhân vật Mị
*Chân dung, lai lịch:
_Nhan sắc: trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
_Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.
_Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí
Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+Hiếu thảo: Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố
+Tự tin vào khả năng lao động: Con đã biết cuốc nương làm ngô
+Khao khát tự do: Bố đừng bán con cho nhà giàu
 Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và
thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
*Số phận bi kịch: Bị biến thành con dâu gạt nợ:
_Nguyên nhân:
+Do món nợ truyền kiếp.
+Vì bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc thiểu số.
_Thân phận bi kịch:
+Mới về làm dâu xuất hiện ý thức phản kháng
+Lâu rồi, quen dần cũng trở nên trơ lì, chai sạn về cảm xúc.
 Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: Trong đêm tình mùa xuân,
3 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!



sức sống tiềm tàng của Mị đã trỗi dậy.
* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:
_ Khung cảnh ngày xuân:
+Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như
những cánh bướm sặc sỡ.
+Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước
nhà …
_ Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:
+Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):
Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.
Văng vẳng ở đầu làng.
Lửng lơ bay ngoài đường.
Rập rờn trong đầu Mị.
+ Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng).
+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.
=> Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa,
dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.
_Hơi rượu:
+Uống cả hũ rượu
+Uống ực từng bát
-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ.
* Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình:
(+) Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:
_Sức sống tiềm tàng:
+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”
+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
_Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.
(+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy

_Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp
sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.
(+) Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:
_Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.
-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát
vọng, sức sống của Mị.
-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.
(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:
_Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
-> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.
*Giá trị nhân đạo: Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát
vọng sống mãnh liệt.
 Sức sống của con người Việt Nam trước Cách mạng
_Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về người dân lao động miền núi Tây Bắc không cam chịu bọn
thực dân, chúa đất áp bức đày đọa giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản
kháng, đi tìm cuộc sống tự do, đi tìm lối thoát. Đó cũng chính là sức sống của con người Việt
Nam trước Cách mạng.
 Tổng kết

4 Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 01 trang)

THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 2
NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn: Ngữ Văn

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I.ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Điều mà tôi luôn đau đáu là: hầu hết mọi người đều đang sống dưới khả năng của mình. Tại sao như
vậy? Mỗi người đều có những tiềm năng khác nhau. Mỗi người đều có những thế mạnh khác nhau. Nhưng tại
sao hầu hết mọi người đều không sống đúng với tiềm năng của mình?
Có thể là vì đa phần chúng ta đều lười, đều không sử dụng hiệu quả quỹ thời gian của mình.
Có thể là vì nhiều người trong chúng ta chưa nhận thức được sức mạnh của thói quen, chúng ta muốn
thay đổi nhưng chưa đủ động lực để vượt qua được sức ì, sự trì níu của những thói quen xấu.
Hoặc cũng có thể là vì, sau những lần thất bại trong cuộc sống, sau những va vấp của tuổi trẻ, từ bao
giờ chúng ta đã tự thuyết phục bản thân rằng mình là một người bình thường, mình không có gì đặc biệt, rằng
hãy thôi mơ mộng viển vông, hãy chấp nhận sống một cuộc đời bình thường, có những công việc bình thường.
Và rồi chúng ta chết đi, trên tấm bia mộ ghi: “Đây là nơi yên nghỉ của một người hoàn toàn bình thường”.
Bạn thân mến, nếu bạn đã có lúc nào đó nghĩ rằng mình là người đặc biệt, rằng mình khác thường, thì
đừng dập tắt ý nghĩ đó. Hãy tin vào lời thì thầm bên trong của mình, hãy trân trọng sự khác biệt, nuôi dưỡng
niềm tin vào bản thân mình. Âm thầm rèn luyện, tìm kiếm đam mê và theo đuổi con đường riêng của mình. Rồi
một lúc nào đó, bạn sẽ thấy mình đang sống đúng như cách mà bạn từng mơ ước.
Hãy luôn tin rằng bạn là một ngôi sao chờ ngày tỏa sáng.
(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, Roise Nguyễn, NXB Hội nhà văn, trang 245 – 246)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (nhận biết)
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân nào khiến “hầu hết mọi người đều không sống
đúng với tiềm năng của mình”? (thông hiểu)
Câu 3. Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên. (thông hiểu)
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? (vận dụng)
II.LÀM VĂN
Câu 1. (ID: 248714)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của tác giả trong
đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “hãy trân trọng sự khác biệt”. (vận dụng cao)
Câu 2: (ID: 248715)


1

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


×