Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Chính sách xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.74 KB, 21 trang )

Kinh tế vĩ mô
Đề tài: Chính sách xóa đối giảm nghèo ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU

1


Nghèo đói là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,nhờ
những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã
cónhững bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta
đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới
WTO.Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh,
đại bộphận đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ
phậnkhông nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa...
đang chịucảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của
cuộc sốngnhư ăn, ở, mặc, đi lại...Chính vì vậy, sự phân hoá giàu nghèo ở nước
ta ngàycàng diễn ra mạnh mẽ. Nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của
những nướccó nền kinh tế phát triển trên thế giới, mà đối với nước ta khi nền
kinh tế đangcó sự chuyển mình thì vấn đề phân hoá giàu nghèo càng được chú
trọng hàngđầu. Để có thể hoàn thành mục tiêu quốc gia là “Xoá đói giảm
nghèo” thì trước tiên phải rút ngắn sự phân hoá giàu nghèo.Xoá đói giảm
nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản hướngvào phát triển con
người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vàoquá trình phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hộivà điều kiện tiếp
cận các dịch vụ xã hội phát triển sản xuất tự vươn lên thoátkhỏi nghèo đói.
Vĩnh Lộc Thanh Hóa là một trong những huyện sớm triển khaithực hiện
chương trình xoá đói giảm nghèo. Uỷ ban nhân dân huyện đã quyếtđịnh thành
lập Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ các huyện đến các xã, dànhnhiều ngân
sách đầu tư cơ sở hạ tầng xã nghèo, lập quỹ cho vay Xoá đói giảmnghèo , xây
dựng các mô hình xoá đói giảm nghèo...Một trong những nhiệm vụ quan trọng
góp phần phát triển đất nước theođịnh hướng xã hội chủ nghĩa như lời dạy


của Hồ Chủ Tịch là xóa đói giảmnghèo toàn diện.

2


Vậy làm thế nào để “tấn công” vào nghèo đói? Câu hỏi này đã được rấtnhiều
nhà hoạch định chính sách đưa ra lời giải đáp và cũng đã tìm ra đượcnhiều
hướng đi hiệu quả. Do vậy , nhóm 7 chúng tôi xin đưa ra tiểu luận nghiên cứu
"Chính sách xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam" để thấy được những kết quả đã
đạt được và những yếu kém cần được khắc phục trong quá trình thực hiện
chính sách xoáđói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó có kiến nghị
và đề xuất giải pháp tốt hơn, có hiệu quả hơn trong công tác xoá đói giảm
nghèo ở nước ta
Mục đích nghiên cứu của bài tiểu luận
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận là phân tích, chỉ ra những ưu nhược điểm của
chính sách phân phối vì người nghèo của Việt Nam những năm qua; đưa ra những
khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách này ở Việt Nam trong thời gian tới để chính
sách phân phối vì người nghèo thực sự là chính sách có vai trò lớn trong việc giảm
nghèo ở Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chính sách phân phối vì người nghèo ở Việt Nam với vai trò
vừa là công cụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa là phương thức thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chính sách phân phối vì người nghèo trên hai góc độ: nghiên
cứu nguyên nhân và giải pháp giảm nghèo bền vững của Việt Nam giai đoạn từ năm
2000 đến nay.

3



1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ “NGHÈO”
1.1.

Khái niệm về nghèo

Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa: “ Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Bên cạnh đó, nghèo còn được
hiểu theo nghĩa tương đối như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư sống
dưới mức trung bình của cộng đồng”. Định nghĩa này có liên quan đến vấn đề bất bình
đẳng trong xã hội. Mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các
địa phương là khác nhau nên nghèo theo quan niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Ngoài ra, còn có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân hàng
phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi
con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với giáo dục cơ sở và
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng
chính lao động của họ và được trả công một cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ
khi có biến động bên ngoài”.
Ngày nay, vấn đề nghèo cần phải được xem xét và nhìn nhận theo nhiều góc độ
khác nhau. Khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo đói
không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà
nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn
những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như
vậy sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là nghèo về lương thực, thiếu các điều kiện
sinh hoạt mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận được đến các
nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để thoát ra
khỏi tình trạng hiện có. Do vậy, đề giải quyết vấn đề giảm nghèo, không chỉ dừng lại ở

việc cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo việc làm cho người lao động mà còn phải tạo
cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, các nguồn vốn

4


để phát triển sản xuất và đặc biệt là tạo cho người nghèo các cơ hội để có thể tự vươn
lên thoát nghèo một cách bền vững.

1.2.

Các chỉ số đo lường mức độ nghèo

Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2
triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số.Để đánh giá về mức độ nghèo, người ta có thể dựa
vào nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Mức độ đảm bảo về lương thực (đánh giá mức độ nghèo qua lượng lương thực
mà gia đình hoặc những người thiếu lương thực tiêu thụ mỗi năm) .
- Quy mô sử dụng cho cuộc sống hàng ngày (nhà ở tồi tàn, không có gia súc,
thiếu gạo).
- Mức thu nhập.
- Các chỉ số về y tế, giáo dục, dinh dưỡng.
- Tài sản kết hợp với thu nhập.
Khi nghèo được nhìn nhận dưới góc độ đa chiều, thì để đo lường nghèo, người
ta dựa trên các quyền lợi xã hội và phúc lợi kinh tế. Phương pháp đo lường này đã
được thực hiện ở một số nước trên thế giới. Qua đó, để thực hiện mục tiêu giảm nghèo,
chính phủ có thể thông qua các trợ giúp về giáo dục, y tế, lương thực, hỗ trợ người
nghèo tiếp cận các nguồn vốn, tạo việc làm và thu nhập. Cách tiếp cận giảm nghèo đa
chiều này sẽ thấy được toàn bộ bức tranh xã hộị, cuộc sống của người dân nói chung,
trong đó có bộ phận người nghèo được tiếp cận về các quyền cơ bản của con người,

đặc biệt là các quyền xã hội như thế nào.
Kết quả rà soát nghèo mới nhât (năm 2013), tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là 7,8%
(giảm 1,8% so với cuối năm 2012), tỷ lệ hộ cận nghèo 6,32% (giảm 0,25% so với cuối
năm 2012).
Người dân nông thôn về cơ bản đo lường mức độ nghèo đói bằng tiền, song
cũng có những khía cạnh không mang tính tiền tệ. Ở vùng nông thôn Việt Nam, cách
tính chung là nếu thiếu lương thực thực phẩm trong khoảng từ 3 đến 6 tháng thì coi là
nghèo đói. Điều này liên quan đến việc thiếu đất trồng (kể cả về diện tích và chất
lượng đất) và súc vật nuôi. Nghèo đói cũng liên quan đến các hàng hoá vật chất: quần
áo, đồ đạc và dụng cụ bếp núc.Vốn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng, trẻ em
được học tiếp lên bậc tiểu học cũng được coi là đặc điểm của gia đình khá giả, trẻ em
5


của những gia đình nghèo thường chỉ học bậc tiểu học. Sức khoẻ kém cũng là một
trong những thước đo nghèo đói.

1.3.

Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói

Nguyên nhân khách quan
-Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh
lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn
nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương
tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian
dài.
-Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính
sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá - lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam, làm suy kiệt
toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm

phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm.
-Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và
tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động
lực sản xuất.
-Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời
sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả,
thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu
nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
-Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động,
không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ
khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành
phố.
-Đặc điểm cố hữu của người Việt : Lười nhác, bê tha, ăn xổi, trông chờ, tư duy
nông nghiệp lạc hậu, hạn hẹp, tầm nhìn ngắn, suy nghĩ phó thác, cầu may, tỵ nạnh, thờ
ơ, làm việc thiếu hiệu quả, năng suất lao động thấp, quản lý kém, không có tư duy kinh
doanh, bạc nhược, thiếu ý chí vươn lên, thiếu tự tin, thiếu bản lĩnh làm giàu, ham mê
cờ bạc, rượu chè, say xỉn và các thú vui khác...
Nguyên nhân chủ quan
6


Hạn chế về nguồn lực
Chúng ta thấy rằng, người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào
vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không
thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực lại cản trở
họ thoát khỏi nghèo đói. Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang
có xu hướng tăng lên . Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc đảm bảo an ninh lương thực
của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất , để hướng tới sản xuất các
loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự
cung tự cấp , họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu

cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuân cao hơn. Vì vậy đã đưa họ
vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Bên cạnh đó, người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng.
Nguồn vốn hạn chế là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng đổi mới áp
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhìn chung, nguồn lực hạn chế là một trong
những nguyên nhân phổ biến nhất của người nghèo, làm cho người nghèo đã nghèo lại
ngày càng nghèo hơn. Họ muốn thoát ra khỏi cảnh nghèo nhưng luôn luôn bị rơi vào
cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh
dưỡng tối thiểu và do vậy, họ không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong
tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó.
Thực tế cho thấy rằng tỷ lệ nghèo chỉ giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng
lên. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của người nghèo cho thấy khoảng 90% người
nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho
thấy , trong số người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ được đi học chiếm 12% , tốt
nghiệp tiểu học chiếm 39%, trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với
người nghèo còn lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp nhận được còn hạn
chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Và khi trình độ học vấn
tăng lên, họ sẽ có cơ hội tìm được những việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp
có khả năng mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
7


Nguyên nhân về dân số
Hầu hết các hộ nghèo đói thường đông con. Tình trạng này không chỉ tồn tại ở
những nước lạc hậu, chậm phát triển mà ngay cả ở những nước phát triển hiện tượng
này cũng rất phổ biến. Tỷ lệ sinh của người nghèo thường cao do họ không có kiến
thức và điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khoẻ sinh sản. Đây chính là cái vòng

luẩn quẩn của các hộ gia đình nghèo.
Bất bình đẳng giới
Bất bình giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Bên cạnh
những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì
còn có những tác động bất lợi đối với gia đình của họ.
Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao
trong số lao động tăng lên hằng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy nhưng phụ
nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi và 10% các khóa
khuyến nông về trông trọt.
Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ , tín dụng và đào tạo, thường gặp
nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình , thiếu quyền quyết định trong gia
đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc.
Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe
của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.
Bất bình đẳng giới là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở nhiều nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, phong trào đấu tranh chống phân biệt đối xử,
chống lại sự bất bình đẳng đối với phụ nữ luôn nổ ra ở nhiều nước, đặc biệt là ở những
nước nghèo, chậm phát triển.
Bệnh tật và sức khỏe kém
Bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của
người nghèo, làm cho người nghèo rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải
chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động , hai là gánh chịu chi phí cao
cho việc khám chữa bệnh kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy , chi phí chữa
bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để
có tiền trang trải chi phí .

8


Vì vây, việc cải thiện sức khoẻ cho người nghèo là một trong những yếu tố cơ

bản nhất để người nghèo tự vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo khó.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các rủi ro khác
Người nghèo là những người có thu nhập rất thấp, khả năng tích luỹ kém nên
họ khó có thể chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu dẫn đến mất mùa hay những biến cố trong cuộc sống dẫn đến mất
nguồn việc làm...Với khả năng kinh tế eo hẹp của các hộ gia đình nghèo trong khu vực
nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. Bên
cạnh đó, các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do họ
không có tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Do nguồn thu nhập hạn hẹp nên khả
năng đối phó và khắc phục rủi ro của người nghèo cũng rất kém và có thể họ sẽ còn
gặp rủi ro hơn nữa.
Tác động của chính sách vĩ mô
Những chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ đến việc giải
quyết tình trạng đói nghèo. Nhìn chung, ở tất cả các nước trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, mỗi một chính sách kinh tế đều nhằm mục tiêu phát triển xã hội,
song mặt trái của các chính sách này cũng gây ra những cản trở không nhỏ đến việc
thực hiện những mục tiêu xã hội.

1.4.
Vai trò của nhà nước trong việc giải quyết tình
trạng nghèo
Giải quyết vấn đề nghèo là một trong những vai trò điều tiết nền kinh tế của nhà
nước thể hiện qua việc nhà nước xây dựng một hệ thống các chính sách nhằm hỗ trợ
cho người nghèo. Quan niệm về nghèo đang ngày một thay đổi và ngày càng phản ánh
rõ bản chất của nghèo, chính vì vậy hệ thống các giải pháp chính sách nhằm giảm
nghèo của chính phủ cũng luôn phải thay đổi cho phù hợp.

9



2 .THỰC TRẠNG
2.1.

Tổng quan tình hình giảm nghèo ở Việt Nam

Mặc dù tỷ lệ nghèo đã giảm đáng kể song nhìn chung nghèo vẫn tập trung phần lớn
ở khu vực nông thôn. Trong khi nghèo ở khu vực thành thị chỉ chiếm 3,9% thì tỷ lệ
người nghèo khu vực nông thôn chiếm đến 14,4%. Những nhân tố đặc trưng của
người nghèo ở thập kỷ 90 của thế kỷ trước vẫn tiếp tục đặc trưng cho người nghèo
hiện nay như độ học vấn và kĩ năng thấp, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp tự cung
tự cấp, bị cô lập về địa lý và xã hội, những bất lợi đặc trưng liên quan tới đặc điểm
dân tộc, dễ bị tổn thương trước thiên tai và rủi ro. Những người thoát nghèo được
học hành tốt hơn và thu được nhiều kĩ năng nghề nghiệp hơn, ngành nghề cũng đa
dạng hơn, không chỉ ở lĩnh vực nông nghiệp mà chuyển sang lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ, đồng thời mức độ dễ bị tổn thương trước những khó khăn thời vụ và các
cú sốc cũng giảm nhờ đa dạng hóa thu nhập và di cư. Một số các dạng nghèo mới
đã xuất hiện như nghèo ở thành thị do bị tổn thương trước những đợt lạm phát cao
và chi phí sinh hoạt tăng. Nghèo ở nông thôn do gặp rủi ro liên quan đến thời tiết
và do tác động mới xuất hiện của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp.

2.2.
Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam những năm
qua đã nêu bật một số đặc điểm chính sau:
Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo trên thế giới
Báo cáo do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố cho thấy, dân số Việt Nam
tính đến cuối năm 2010 đạt khoảng 89 triệu người và có tổng thu nhập quốc nội
khoảng 103,6 tỷ USD, tương đương 0,37% GDP toàn cầu. Tính trung bình thu nhập
bình quân đầu người đạt 1,174 USD một năm. Con số này được xem là một bước tiến
lớn trong những năm gần đây khi giúp Việt Nam bước vào ngưỡng thu nhập trung
bình. Song Việt Nam vẫn năm trong nhóm thu nhập thấp nhất Châu Á( theo đánh giá

của IMF và WB) cùng với Bangladesh, Campuchia, Lào, Mông Cổ, Sri Lanka, Papua
New Guinea, Nepal.
Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới, các quốc gia có thu nhập dưới 876
USD/người/năm thuộc nhóm “ đáy”; từ 876 đến 3.465 USD là nhóm các nước có thu
nhập trung bình thấp. Như vậy việc Việt Nam vượt qua mốc 1000USD/năm đó là ranh
giới đầu tiên để khẳng định chúng ta đã vượt nhóm “đáy”- các nước nghèo nàn lạc hậu
nhất thế giới để bước vào nhóm thứ hai: nhóm các nước có thu nhập trung bình.
Nghèo đói phổ biến ở những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và những vùng
đặc biệt khó khăn.
Những năm gần đây công cuộc giảm nghèo đã có những thành tựu nhất định nhưng
còn rất mong manh. Thu nhập của đại bộ phận dân cư vần nằm giáp danh mức nghèo
10


vì vậy chỉ cần một điều chỉnh nhỏ về ngưỡng nghèo cũng làm họ rơi xuống ngưỡng
nghèo và làm tăng tỉ lệ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp.
Bên cạnh đó nông nghiệp lại thất thường, chịu sự ảnh hưởng lớn của thời tiết.
Đa số người nghèo sống ở khu vực khí hậu khắc nghiệt, tài nguyên thiên nhiên
nghèo nàn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc các vùng Đồng Bằng sông Cửu
Long, Miền Trung do sự ảnh hưởng của thời tiết ( bão, hạn hán, lũ lụt…) khiến cho
điều kiện sinh sống và sản xuất của nhân dân vô cùng khó khăn.
Đặc biệt sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng của những vùng này làm chúng càng
tách biệt với các vùng khác. Năm 2000 khoảng 20-30% trong tổng số 1870 xã đặc biệt
khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã, 40% số xã chưa đủ phòng học, 5%
số xã chưa có tram y tế, 55% số xã chưa có nước sạch, 40% số xã chưa có đường điện
đến trung tâm xã, 20% chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Nghèo đói là hiện tượng phổ biến
ở nông thôn, miền núi có đến 90% số hộ nghèo ở nông thôn.
Tỉ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh
Ông Zia Qurechi, đặc phái viên của Ngân hàng Thế giới khẳng định, “ Việt Nam đã
có tốc độ phát triển kinh tế đáng khâm phục và trở thành một quốc gia xuất sắc trong

lĩnh vực xóa đói giảm nghèo”.
Đó là những nhận xét được đưa ra tại Lễ công bố báo cáo giám sát toàn cầu: các mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ và Môi trường do Ngân hàng thế giới tổ chức.Ước tính có
khoảng 28 triệu người đã thoát nghèo trong hai thập kỷ qua. Kết quả này đã giúp Việt
Nam hoàn thành trước thời hạn một trong các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ quan
trọng nhất và do đó đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Còn đây là số liệu tỉ lệ đói nghèo theo chuẩn Quốc gia:
Năm
1990 1992 1998
Tỷ lệ 31% 30% 15,6%

2000 2001
10% 17,2%

2004 2005
8,3% 26,7%

2007
14,8%

2009 2011
11% 11,76%

hộ
nghèo
Bảng 1 Tỉ lệ đói nghèo theo chuẩn quốc gia
Tốc độ giảm nghèo không đều

Năm
Tỷ lệ hộ Khu vực thành thị

nghèo phân
Khu vực nông thôn
theo
khu

2004

2006

2008

2010

8,6

7,7

6,7

6,9

21,2

18

16,1

17,4

11



vực thành
thị và nông
thôn
Tỷ lệ hộ Đồng bằng sông Hồng 12,7
nghèo chia
Trung du và miền núi 29,4
theo
các
phía Bắc
vùng
Bắc Trung Bộ và 25,3
duyên hải miền Trung

10

8,6

8,3

27,5

25,1

29,4

22,2

19,2


20,4

Tây Nguyên

29,2

24

21

22,2

Đông Nam Bộ

4,6

3,1

2,5

2,3

13

11,4

12,6

15,5


13,4

14,2

Đông bằng sông Cửu 15,3
Long
Cả nước

18,1

Bảng 2 Thống kê chuẩ nghèo của các vùng qua các năm (%)

Kết quả xóa đói giảm nghèo chưa bền vững
Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có 2tr hộ nghèo,
đạt tỉ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn quốc hội Việt Nam có rất nhiều đại biểu
cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số nghèo trong xã hội
không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm pháp và do suy giảm kinh tế. Mặc
dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn dễ rớt trở lại cảnh nghèo đói. Trong
thập kỉ tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo
ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng , nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức với sự nghiệp
giảm nghèo.Sự chênh lệch giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xu hướng ra tăng
trong những năm gần đây.
Tốc độ giảm nghèo của nhóm dân tộc thiểu số còn chậm:
Theo thống kê, trong khi tỷ lệ nghèo chung đã giảm đáng kể từ 14,55 năm 2010, tốc
độ giảm nghèo đáng kể ở các nhóm dân tộc thiểu số chậm hơn nhiều so với các nhóm
dân tộc đa số. Năm 2012, trên 50% người dân tộc thiểu số vẫn đang sống dưới chuẩn
nghèo chung, trong đó có tới 31% nghèo về lương thực. Tiến độ giảm nghèo ở dân tộc
thiểu số trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh và nhà ở còn chậm so với
mức bình quân cả nước.

12


Trong vòng 15 năm, tỷ lệ nghèo đói của người kinh giảm 5 lần, so với mức giảm chỉ
1,6 lần ở các dân tộc thiểu số. Năm 1993, 22% người nghèo thuộc nhóm các dân tộc
thiểu số không phải người Kinh, năm 2006, các dân tộc thiểu số chiếm 44% và 50%
người đói- tức là người sống dưới chuẩn nghèo theo thu nhập..

2.3.

Nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam

Nguyên nhân lịch sử, khách quan:
+ Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài
và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân
lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật,
hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài.
+ Chính sách nhà nước thất bại.
+ Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể
của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản
xuất.
+ Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời sản
xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả ...
+ Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn
đầu tư thấp và thiếu hiệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước.
Nguyên nhân chủ quan:
Sau 20 năm đổi mới đến năm 2005 kinh tế đã đạt được một số thành tựu nhưng số
lượng người nghèo vẫn còn đông, có thể lên đến 26% (4,6 triệu hộ) do các nguyên
nhân khác như sau:
+ Việt Nam là nước nông nghiệp đến năm 2004 vẫn còn 74,1% dân sống ở nông thôn

trong khi tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia thấp. Hệ số
Gini là 0,42 và hệ số chênh lệch là 8,1 nên bất bình đẳng cao trong khi thu nhập bình
quân trên đầu người còn thấp.

13


+ Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại,
tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp...
+ Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do
nguồn vốn đầu tư trực tiếp.
+ Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc cao.
+ Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông
nghiệp.
+ Hiệu năng quản lý chính phủ thấp.
+ Đặc điểm cố hữu của người Việt: Lười nhác, bê tha, ăn xổi, trông chờ, tư duy nông
nghiệp lạc hậu, hạn hẹp, tầm nhìn ngắn, suy nghĩ phó thác, cầu may, tỵ nạnh, thờ ơ,
làm việc thiếu hiệu quả, năng suất lao động thấp, quản lý kém, không có tư duy kinh
doanh, bạc nhược, thiếu ý chí vươn lên, thiếu tự tin, thiếu bản lĩnh làm giàu, ham mê
cờ bạc, rượu chè, say xỉn và các thú vui khác.

2.4.
Thực trạng về việc thực hiện chính sách giảm
nghèo ở Việt Nam
Quán triệt quan điểm chính sách giảm nghèo ở Việt Nam
- Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng ta xác định
là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã hội, ảnh
hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của

Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch
vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù
hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm
nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn.
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá
trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo,
14


giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị” Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: “Tỉ
lệ hộ nghèo giảm 2%/năm”; dựa trên cơ sở sự định hướng chiến lược “Tạo môi trường
và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách
tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong
xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình
trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư.

 Chuẩn hộ nghèo và cận nghèo ở Việt Nam được áp dụng như sau.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg áp dụng từ ngày
1/1/2016:
Nông thôn

Thành thị

Khu vực
Hộ

Nghèo

Cận nghèo


Nghèo

Cận nghèo

Thu nhập bình <700.000đ

700.000đ-

<900.000đ

900.000đ-

quân

1.000.000đ

1.300.000đ

(người/tháng)
Bảng 3 Tiêu chuẩn công nhận hộ nghèo và hộ cận nghèo
Mục tiêu giảm nghèo tại Việt Nam
- Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo;
góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho
người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm
tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra.
- Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm (riêng các huyện

nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% - 4%/năm) theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
15


+ Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu
nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với
cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần);
+ Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện
sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo;
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng
thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều
kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập
thông qua tạo việc làm công nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết
yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải
thiện tiếp cận thị trường
3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CỦA NHÀ NƯỚC THEO TỪNG
KHU VỰC
Đối với các khu vực miền núi
Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trước hết
là giao thông, thông tin liên lạc để kết nối vùng dân tộc thiểu số và miền núi với vùng
phát triển nhằm thu hút đầu tư, kết nối tiêu thụ sản phẩm do nhân dân sản xuất ra; Tiếp
tục giải quyết cơ bản vấn đề đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, dạy nghề, tạo sinh kế
cho đồng bào có thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống một cách bền vững; Tiếp tục đầu
tư vốn để quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, đưa hộ dân tộc thiểu số ra khỏi vùng
nguy hiểm, phòng tránh thiên tai, giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra; Tiếp tục đầu tư
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động để đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khắc


16


phục tính tự ti, thụ động, trông chờ… vượt qua khó khăn trở ngại về điều kiện tự nhiên

Hình 1 Đói nghèo ở miền núi
Đối với các khu vực miền biển.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa X đã xác định “đến năm 2020, phát triển thành công,
có bước đột phát về kinh tế biển, ven biển như sau:
1) Khai thác, chế biến dầu, khí;
2) Kinh tế hàng hải;
3) Khai thác và chế biến hải sản;
4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo;
5) Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển
gắn với phát triển các khu đô thị ven biển.
Sau năm 2020, thứ tự phát triển kinh tế biển có sự thay đổi:
1) Kinh tế hàng hải;
2) Khai thác, chế biến dầu, khí và các loại khoáng sản;
3) Khai thác và chế biến hải sản;
4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo;
5) Các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với
phát triển các khu đô thị ven biển”.
Như vậy có thể thấy từ mức độ vĩ mô việc phát triển kinh tế biển được định hướng
theo xu hướng giảm dần khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo và thay bằng các
cách thức khai thác sử dụng biển một cách bền vững hơn.

17



Hình 2 Đói nghèo ở miền biển
Đối với khu vực đồng bằng
Một là, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với giảm nghèo bền vững, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Hai là, huy động các nguồn lực của xã hội để giảm nghèo.Mở rộng quy mô vốn tín
dụng của ngân hàng chính sách - xã hội .
Ba là, xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất để người nghèo, hộ
nghèo có thể tự vươn lên thoát nghèo.
Bốn là, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người nghèo.
Mở rộng đào tạo nghề, nâng cao trình độ về kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất
cho người lao động và hộ nghèo. Đi đôi với đào tạo, hướng dẫn kiến thức, kinh
nghiệm cần phải dạy văn hóa cho họ để họ có năng lực, trí tuệ, có khả năng tiếp thu
khoa học kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả cao hơn, khơi dậy cho họ
ý chí vươn lên của người nghèo, xã nghèo, chống lại tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào
cộng đồng là vấn đề cấp bách hiện nay.

Hình 3 Đói nghèo ở đồng bằng
18


KẾT LUẬN
Tiểu luận góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh
hưởng của các chính sách xóa đói giảm nghèo tới người dân vùng nông thôn , vùng
sâu vùng xa, khu dân tộc thiểu số và rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng
một cách phù hợp vào thực tiễn nhằm nâng cao đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội cho
người dân nước ta.
-Tiểu luận đã đánh giá một cách toàn diện về thực trạng triển khai, thực hiện
các chính sách xóa đói giảm nghèo tới người dân Việt Nam.
-Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các chính sách xóa đói giảm nghèo tới
người dân để chỉ ra tính hiệu quả của các chính sách này trong việc hỗ trợ sản xuất,

nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nước ta.
-Tiểu luận góp phần chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong công
tác thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo của nước ta.
-Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tiểu luận đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.
-Tiểu luận là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong các trường chuyện nghiệp,
viện nghiên cứu, cụ thể cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên,
sinh viên.
Tiểu luận gồm 3 phần :
Mở đầu ( khái quát vấn đề )
Nội dung
 Phần 1 : Cơ sở lí luận
 Phần 2 : Thực trạng
 Phần 3 : Đề xuất giải pháp
Kết luận ( tổng hợp và đánh giá vấn đề )

19


Danh sách mục lục bảng và hình
Bảng 1 Tỉ lệ đói nghèo theo chuẩn quốc gia.....................................10
Bảng 2 Thống kê chuẩ nghèo của các vùng qua các năm (%).........11
Bảng 3 Tiêu chuẩn công nhận hộ nghèo và hộ cận nghèo...............14
Hình 1 Đói nghèo ở miền núi.............................................................16
Hình 2 Đói nghèo ở miền biển...........................................................17
Hình 3 Đói nghèo ở đồng bằng..........................................................17

20



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Mục đích nghiên cứu của bài tiểu luận.......................................................................2
Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................2
Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
1

2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ “NGHÈO”...........................................................3
1.1.

Khái niệm về nghèo..........................................................................................3

1.2.

Các chỉ số đo lường mức độ nghèo..................................................................4

1.3.

Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói................................................5

1.4.

Vai trò của nhà nước trong việc giải quyết tình trạng nghèo.............................8

.THỰC TRẠNG......................................................................................................8
2.1.


Tổng quan tình hình giảm nghèo ở Việt Nam...................................................8

2.2.

Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam....................................................................9

2.3.

Nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam....................................................12

2.4.

Thực trạng về việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam..................13

3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CỦA NHÀ NƯỚC THEO TỪNG KHU
VỰC............................................................................................................................ 15
KẾT LUẬN...................................................................................................................18

21



×