Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A - Lêi mở đầu
Ngày nay hầu hết các nớc trên thế giới đều thực hiện chính sách mở cửa
để tăng cờng và mở rộng việc giao lu kinh tế, chính trị, văn hoá, xà hội giữa
các nớc trong khu vực và toàn cầu. Trên cơ sở phát triển các mối quan hệ kinh
tế giữa các nớc thanh toán quốc tế đà ra đời.
Thanh toán quốc tế là quan hệ thanh toán bằng tiền về xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ, đầu t , vay trả, viện trợ .v.v giữa các nớc dới hình thức
chuyển tiền hay thanh toán bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng của các nớc
hữu quan. Trong quan hệ thanh toán quốc tế , những vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đều đợc quy định thành các điều kiện thanh
toán quốc tế nh: điều kiện tiền tệ, điều kiện địa điểm thanh toán, điều kiện về
phơng thức và phơng tiện thanh toán Trong những điều kiện ấy thì phơng
thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất. Vì phơng thức thanh toán là
chỉ cho ngời bán dùng cách nào để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả
tiền. Có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh: chuyển tiền, nhờ thu, tín
dụng chứng từ Tuy mỗi phơng thức đều có những u, nhợc điểm riêng đối
với ngời nhập khẩu hay xuất khẩu nhng đợc áp dụng phổ biến nhất hiện nay là
phơng thức nhờ thu và tín dụng chứng từ. Đây cũng chính là lý do mà đề tài:
Đặc điểm, nội dung và trờng hợp áp dụng của hai phơng thức thanh toán
nhờ thu và tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế đợc lựa chọn.
Bài tiểu luận đợc hoàn thành ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có
sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn. Tuy nhiên kiến thức còn hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn, để em có thêm kinh nghiệm
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
1
B - nội dung
I. Phơng thức thanh toán nhờ thu:
1. Khái niệm:
Phơng thức thanh toán nhờ thu là một phơng thức thanh toán mà ngời bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách
hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi
trên tờ hối phiếu đó. Đây là một phơng thức thanh toán quốc tế đợc áp dụng tơng đối phổ biến trong quan hệ giữa các nớc. Phơng thức này đợc thực hiện
theo quy tắc thống nhất về thu chứng từ thơng mại do phòng thơng mại quốc
tế ban hành năm 1967 và có điều chỉnh lại năm 1987(ICC-International
Chamber of Commerce).
Ngời nhập khẩu khi nhận đợc báo nhờ thu phải trả tiền ngay và nhận
chứng từ hàng hoá để đi lấy hàng.
Trong phơng thức thanh toán này có 4 bên liên quan:
ã Ngời bán hàng (ngời xuất khẩu) là ngời gửi giấy nhờ thu (remitter).
ã Ngân hàng chuyển chứng từ (remitter bank) là ngân hàng phục vụ bên
ngời xuất khẩu.
ã Ngân hàng thu tiền (collecting bank) là ngân hàng phục vụ bên ngời
nhập khẩu.
ã Ngời mua (ngời nhập khẩu) là ngời trả tiền (drawee).
Tuy nhiên phơng thức này chỉ đợc sử dụng khi quen thân nhau vì thời
gian thu hồi vốn chậm và việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí
của ngời nhập khẩu.
2. Đặc điểm và nội dung:
Nhờ thu trơn:
a. Đặc điểm và nội dung:
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức mà ngời xuất khẩu chỉ đa hối phiếu hoặc
hoá đơn nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng, còn các chứng từ hàng hoá thì ngời
xuất khẩu gửi thẳng cho ngời nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
Thành phần tham gia:
- Ngêi nhê thu: ngêi cã chøng tõ vµ gưi chứng từ đi nhờ thu.
- Ngời trả tiền (drawee): ngời nhập khẩu, con nợ trong các quan hệ
khác.
2
- Ngân hàng chuyển (remtting bank): là ngân hàng nhận các chỉ thị
nhờ thu của ngời nhờ thu.
- Ngân hàng xuất trình (presenting bank): là một ngân hàng thu có
nghiệp vụ xuất trình chứng từ tới ngời trả tiền (thờng nằm tại nớc
con nợ).
- Ngân hàng thu (collecting bank): là bất cứ ngân hàng nào ngân hàng
chuyển thực hiện quá trình nhờ thu.
Sơ đồ thu phiếu trơn:
Ngân hàng
bên xuất
khẩu
Ngân hàng
bên nhập
khẩu
Ngời xuất
khẩu
Ngời nhập
khẩu
1.
Ngời xuất khẩu sau khi đà giao hàng, lËp bé chøng tõ cho
ngêi nhËp khÈu.
2.
Ngêi xuÊt khÈu ký phát hối phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu
nhờ ngân hàng thu hộ.
3.
Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân
hàng bên nhập khẩu và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở ngời
nhập khẩu.
4.
Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển hối phiếu cho ngời nhập
khẩu và yêu cầu trả tiền.
5.
Ngời nhập khẩu trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều nµy
hoµn toµn phơ thc vµo thiƯn chÝ cđa hä, nãi chung chỉ trả tiền
sau khi đà nhận đợc hàng hoá.
6.
Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền hoặc hoàn lại hối
phiếu bị từ chối trả tiền cho ngời xuất khẩu.
b. Trờng hợp áp dụng:
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn chỉ đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
ã
Ngời bán và mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh cña nhau.
3
ã
Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng
hoá, vì việc thanh toán này không cần thiÕt ph¶i kÌm theo chøng tõ nh tiỊn cíc
phÝ vËn tải, bảo hiểm, phạt bồi thờng .
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán
về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, vì việc nhận hàng
của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời mua có thể
nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với ngời mua áp dụng
phơng thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ,
ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của ngời bán
có đúng hợp đồng hay không.
Nhờ thu kèm chứng từ:
ã
Đặc điểm và nội dung:
Nhờ thu kèm chứng từ là một phơng thức thanh toán mà ngời xuất khẩu sau
khi hoàn thành việc giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (gồm chứng
từ hàng hoá và hối phiếu), nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên tờ hối phiếu đo,
với điều kiện ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thì ngân hàng mới trao
chứng từ để ngời nhập khẩu đi nhận hàng.
Căn cứ vào thời gian trả tiền, phân biệt hai loại: nhờ thu kèm chứng từ là
nhờ thu trả tiền trao chứng từ và nhờ thu chấp nhận trả tiỊn trao chøng tõ.
Nhê thu tr¶ tiỊn trao chøng tõ (documents against payment-D/P) phơng
thức thanh toán này đợc thực hiện trong trờng hợp mua bán trả tiền ngay.
Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng, lập đầy đủ bộ chứng từ thanh toán
(chứng từ hàng hoá và hối phiếu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ.
Ngân hàng phục vơ ngêi nhËp khÈu tiÕn hµnh thu tiỊn ë ngêi nhập khẩu với
điều kiện ngời nhập khẩu phải trả tiền thì ngân hàng mới trao chứng từ cho họ
để đi nhËn hµng.
4
Sơ đồ nhờ thu trả tiền trao chứng từ (D/P):
Ngân hàng
bên xuất
khẩu
Ngân hàng
bên nhập
khẩu
Ngời xuất
khẩu
Ngời nhập
khẩu
1. Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng cho ngời nhập khẩu (theo hợp đồng),
lập bộ chứng từ thanh toán (chứng từ hàng hoá và hối phiếu)gửi tới ngân
hàng phụ vụ mình nhờ thu tièn hộ.
2. Ngân hàng bên suất khẩu chuyển toàn bộ chứng từ hàng hoá và nhờ thu
sang ngân hàng bên ngời nhập khẩu để nhờ thu tiền hộ.
3. Ngân hàng bên nhập khẩu, yêu cầu ngời nhập khẩu trả tiền hối phiÕu ®Ĩ
nhËn chøng tõ. NÕu ngêi nhËp khÈu ®ång ý trả tiền thì ngân hàng mới
trao chứng từ. Nếu ngời nhập khẩu từ chối trả tiền thì ngân hàng giữ lại
chứng từ và báo cho ngân hàng bên ngời xuất khẩu biết.
4. Ngân hàng bên ngời nhập khẩu trả tiền (hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ
chối) cho ngân hàng bên ngời xuất khẩu.
5. Ngân hàng bên ngời xuất khẩu chuyển trả tiền (hoặc hoàn lại hối phiếu
bị từ chối) cho ngêi xt khÈu.
Nhê thu chÊp nhËn tr¶ tiỊn trao chứng từ (documents against
acceptance-D/A)
Phơng thức thanh toán này đợc áp dụng trong hợp đồng mua bán chịu
(bằng hối phiếu có kỳ hạn). Trình tự thực hiện phơng thức thanh toán D/A
cũng tơng tự nh phơng thức thanh toán D/P, chỉ khác nhau ở khâu thanh toán.
Theo phơng thức này ngời nhập khẩu chỉ phải ký chấp nhận trả tiền bào hối
phiếu (trả theo kỳ hạn ghi trong hối phiếu) thì sẽ đợc ngân hàng trao chứng từ
để đi nhận hàng. Đến thời hạn trả tiền (30,60 hoặc 90 ngày), ngời nhËp khÈu
ph¶i tr¶ tiỊn cho ngêi xt khÈu. So víi phơng thức nhờ thu phiếu trơn, phơng
thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ đợc bảo đảm hơn. Vì ngân hàng đà thay
mặt ngời xuất khẩu quản lý chứng từ.
ã
Trờng hợp áp dụng
5
Trong nhê thu kÌm chøng tõ, ngêi b¸n ủ th¸c cho ngân hàng ngoài việc
thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối víi ngêi
mua. So víi nhê thu phiÕu tr¬n, viƯc nhê thu bằng chứng từ đà có đảm bảo hơn
cho ngời bán trong vấn đề thu tiền hàng. Tuy nhiên, quyền lợi của ngời bán
vẫn có thể bị đe doạ nh ngời mua có thể không muón nhận hàng và từ chối
nhận chứng từ, trong khi hàng đà đợc gửi đi rồi. Do phơng thức nhờ thu không
bảo vệ đầy đủ cho quyền lợi ngời bán, Bộ Ngoại thơng nớc ta (nay là Bộ Thơng mại) đà quy định (trong Thông t số 04BNg T/XNK ngày 18/1/1986) chi đợc xuất khẩu theo D/A, D/P trong những trờng hợp: mặt hàng xuất khẩu không
thuộc loại có giá trị xuất khẩu cao, trị giá của hợp đồng dới 10.000 USD và khi
công ty đà nắm vững khả năng thanh toán của ngời mua.
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn một số mặt yếu sau đây:
Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt
hàng hoá của ngời mua, chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua.
Ngời mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc có thể
không trả tiền cũng đợc khi tình hình thị trờng bất lợi với họ.
Việc trả tiền còn chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận đợc tiền
có khi kéo dài hàng tháng hoặc nửa năm.
Trong phơng thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian
thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiềncủa ngời mua.
II. Phơng thức thanh to¸n tÝn dơng chøng tõ:
1. Kh¸i niƯm:
TÝn dơng chøng từ là phơng thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện
nay. Theo định nghĩa trong bản Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ (unitorm customs and practice for documentary credit-1993UCP-N500) thì phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là: Một sự thoả
thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng chứng từ-th tín dụngIssning bank) theo yêu cầu của một khách hµng (ngêi xin më th tÝn dơng-the
applicant for the credit) sẽ trả tiền cho ngời thứ ba, hoặc bất kỳ ngời nào theo
lệnh của ngời thứ ba đó (ngời hởng lợi-benificiary); hoặc sẽ trả, chấp nhận
mua hối phiếu do ngời hởng lợi phát hành, hoặc cho phép một ngân hàng khác
trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đÃ
quy định và mọi điều kiện đặt ra đều đợc thực hiện đầy đủ.
Từ định nghĩa này có thể thấy rõ tín dụng chứng từ chính là một cam kết
thanh toán có điều kiện của ngân hàng. Trong thơng mại quốc tế, khi thực hiện
thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ phải có đủ bốn bên tham gia, đó
là:
6
ã Ngời yêu cầu mở th tín dụng (the applicant for the credit) là ngời
nhập khẩu (importer)
ã Ngời hởng lợi là ngời bán hàng (ngời xuất khẩu) hay ngời đợc hởng lợi chỉ định.
ã Ngân hàng mở th tín dụng (issning bank) là ngân hàng đại diện
cho ngời nhập khẩu, ở nớc nhập khẩu.
ã Ngân hàng thông báo (advising bank) là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi (ngời xuất khẩu), ngân hàng này thông báo cho ngời bán biết
th tín dụng đà mở.
ã Ngoài ngân hàng này, trong UCP 1993 (Quy tắc về tín dụng
chứng từ) còn quy định thêm:
ã Ngân hàng xác nhận (confirming bank)
ã Trong trờng hợp ngời bán không tin tởng vào khả năng thanh
toán của ngân hàng phát hành L/C-mở th tín dụng (letter of creditL/C). Họ yêu cầu L/C phải đợc xác nhận. Ngân hàng xác nhận phảI
là ngân hàng có uy tín trong thanh toán quốc tế, có trách nhiệm cùng
với ngân hàng phát hành L/C trong việc trả tiền hàng. Có thể ngân
hàng thông báo đợc yêu cầu đứng ra xác nhận.
ã Ngân hàng thanh toán (negotiating bank)
Tuỳ theo quy định của L/C, trong hầu hết các trờng hợp, chính ngân
hàng phát hành sẽ ấn định thanh toán, chấp nhận hối phiếu, chiết
khấu.v.v Nh vậy ngân hàng thanh toán cũng có thể chính là ngân
hàng phát hành hoặc ngân hàng thông báo, hoặc là một ngân hàng thứ
ba đợc chỉ định.
2. Đặc điểm và nội dung:
Th tín dụng thơng mại (Letter of Credit) là một văn bản cam kết dùng
trong thanh toán quốc tế, trong đó một ngân hàng bên ngời nhập khẩu theo
yêu cầu của một ngời nhập khẩu, mở th tín dụng uỷ nhiệm cho chi nhánh hay
đại lý của mình ở nớc ngoài (một ngân hàng bên ngời xuất khÈu) tr¶ tiỊn cho
ngêi xt khÈu, ghi râ trong th tín dụng một số tiền nhất định, trong phạm vi
thời gian quy định với điều kiện là ngời xuất khẩu phải xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với các điều kiện quy định trong th tín dụng.
Th tín dụng là một phơng tiện có ý nghĩa quyết định của phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu không mở đơc th tín dụng thì cũng không
có phơng thức thanh toán này và ngời xuất khẩu cũng không giao hàng cho
ngời nhập khẩu.
Th tín dụng có nhiều hình thức th: th tÝn dơng cã thĨ hủ ngang
(revocable L/C - là loại TTD mà ngời mua có quyền tự ý đề nghị ngân
hàngmở TTD sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà không cần báo trớc cho ng7
ời bán biết. Loại TTD này ít đợc sử dung trong thơng mại quốc tế), th tín dụng
không thể huỷ ngang (irrevocable L/C - là loại TTD mà nếu không đợc bên
bán đồng ý thì ngân hàng mở TTD không đợc phép thực hiện theo yêu cầu đơn
phơng của bên mua. Loại th tín dụng này là cam kết chắc chắn đối với ngời
bán trong việc thanh toán tiền hàng nên đợc áp dụng phổ biến trong thơng mại
quốc tế), th tÝn dơng øng tríc, th tÝn dơng gi¸p lng, th tín dụng chuyển nhợng,
th tín dụng đối ứng, th tín dụng thanh toán dần v.v
Sơ đồ thực hiện phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Ngân hàng thông
báo xác nhận
Ngân hàng phát
hành thanh toán
Advising Bank
Issing Bank
Bên bán ngời
xuất khẩu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Bên mua ngời nhập khẩu
Trình tự thực hiện phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Bên mua hàng làm đơn xin mở L/C và gửi đến ngân hàng phục vụ mình
Ngân hàng phát hành L/C (mởL/C) thông qua ngân hàng thông báo (xác
nhận)
Ngân hàng thông báo (xác nhận) thông báo nội dung L/C cho bên bán
Bên bán giao hàng cho bên mua (nếu chấp nhận L/C)
Bên bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng chỉ
định
Ngân hàng kiểm tra các chứngtừ, nếu đáp ứng yêu cầu của L/C thì ngân
hàng thanh toán (hoặc chấp nhận) chiết khấu theo các điều khoản của
L/C
Ngân hàng gửi bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng phát hành L/C
Ngân hàng phát hành L/C kiển tra chứng từ, nếu đáp ứng các yêu cầu
của L/C thì hoàn lại tiền cho ngân hàng ®· thanh to¸n
8
Ngân hàng phát hành chuyển bộ chứng từ thanh toán cho bên mua với
yêu cầu hoàn lại tiền cho mình, bên mua đợc nhận chứng từ để đi nhận
hàng.
ã Trờng hợp áp dụng:
Hiện nay phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đang đợc áp dụng phổ
biến nhất đồng thời phơng thức này cũng có nhiều u điểm hơn so với phơng
thức nhờ thu. Đối với ngời bán, nó đảm bảo chắc chắn thu đợc tiền hàng. Đối
với ngời mua, nó đảm bảo rằng việc trả tiền cho ngời bán chỉ đợc thực hiện
một khi ngời bán đà xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng ®·
kiĨm tra bé chøng tõ ®ã.
C – KÕt ln
Ph¬ng thøc thanh toán nhờ thu và tín dụng chứng từ đợc ¸p dơng phỉ biÕn
vµ réng r·i nhÊt hiƯn nay. Nã đảm bảo cho:
Bên nhập khẩu:
9
- Bảo đảm thu đợc đúng, đủ, kịp thời tiền hàng.
- Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có những
biến động của tiền tệ xảy ra.
- Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trờng, phát triển
thị trờng mới.
Bên nhập khẩu:
tốt.
- Bảo đảm nhập đợc hàng đúng số lợng, chất lợng, đúng thời hạn.
- Trong các đIều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng
- Góp phần làm cho việc nhập khẩu của ta theo đúng yêu cầu phát triển
của nền kinh tế quốc dân một cách thuận lợi.
10
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính trờng ĐH Quản lý Kinh doanh Hà Nội.
2. Quản trị kinh doanh thơng mại quốc tế - Trờng Đại học Ngoại Thơng.
3. Thời báo kinh tế Việt Nam.
4. Tạp chí ngân hàng.
5. Báo Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trờng Đại học Ngoại Thơng.
11
Mục lục
A / Lời mở đầu
1
B / Nội dung
2
I . Phơng thức thanh toán nhờ thu
1.
Khái
niệm
...
2.
Đặc
2
2
điểm
và
nội
dung
2
II . Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1. Khái niệm
2. Đặc điểm và nội dung
C / Kết luận
Tài liệu tham khảo ............................................................
12
10
11