Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Luận án tiến sĩ quân sự nghiên cứu các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổng cục công nghiệp quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

NGUYỄN HỒNG SƠN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
CỦA TỔNG CỤC CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUÂN SỰ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

NGUYỄN HỒNG SƠN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
CỦA TỔNG CỤC CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG


Chun ngành: Chỉ huy, quản lý kỹ thuật
Mã số: 9.86.02.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUÂN SỰ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. Thiếu tướng PGS.TS Ngô Văn Giao
2. Đại tá PGS.TS Nguyễn Duy Bảo

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư
liệu, số liệu, được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên
cứu nêu trong Luận án là trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Hồng Sơn


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1:

TỔNG QUAN

5

1.1.

Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan

5

1.2.

Những nghiên cứu ở trong nước có liên quan

18

1.3.

Phương hướng nghiên cứu của Luận án

24

Chương 2:

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG R&D TRONG CÔNG NGHIỆP

26


2.1.

Một số khái niệm thuộc phạm vi luận án

26

2.2.

Tổ chức R&D trong công nghiệp và các khuynh hướng phát triển

29

2.3.

Quản lý hoạt động R&D

34

2.4.

Nội dung và phương pháp đánh giá quản lý hoạt động R&D

52

Chương 3 :

T ỰC TRẠNG QUẢN
CỤC C NG NG


3.1.
3.2.
Chương 4:

OẠT ĐỘNG R D TẠ TỔNG

ỆP QUỐC P

NG

66

Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động R&D ở Tổng cục
Công nghiệp Quốc phịng

66

Dự báo những thuận lợi và khó khăn về quản lý R&D

111

GIẢ





R&D T
4.1.


117

Quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc và căn cứ khoa học đề xuất
giải pháp

4.2.

117

Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động R&D tại Tổng
cục Công nghiệp Quốc phòng

118

KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

154

5.1.

Kiểm tra kết quả nghiên cứu

154

5.2.

Bàn luận

155


KẾT LUẬN

162

Chương 5:

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ C NG
BỐ CĨ

ÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

165
166


DANH MỤC C C C

Nghĩa

Chữ viết tắt
BCA

V ẾT TẮT

Phân tích lợi ích - Chi phí (Benefit-cost Analysis)

CGCN


Chuyển giao cơng nghệ

CNQP

Cơng nghiệp quốc phịng

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐMCN

Đổi mới cơng nghệ

ĐMST

Đổi mới sáng tạo

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KT-XH

Kinh tế - xã hội

NCCB

Nghiên cứu cơ bản

NCCN

Nhu cầu công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCTK

Nghiên cứu triển khai

NCƯD

Nghiên cứu ứng dụng

NLCN

Năng lực công nghệ

PTCN


Phát triển công nghệ

R&D

Nghiên cứu và phát triển (Research & Development)

SHTT

Sở hữu trí tuệ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TĐCN

Thẩm định cơng nghệ

VKTBKT

Vũ khí trang bị khí tài


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng

Nội dung

Trang


1 Bảng 2.1: Mô tả tóm tắt đặc trưng của quản lý đối với 5 thế hệ R&D.

36

2 Bảng 3.1: Tổ chức và cơ chế hoạt động R&D

83

3 Bảng 3.2:

4 Bảng 3.3:
5 Bảng 3 4:

6 Bảng 3.5:

Nguồn lực tài chính của các đơn vị thuộc Tổng cục
94

cơng nghiệp quốc phịng.
Tình trạng cơ sở vật chất cho R&D của các đơn vị
95

thuộc Tổng cục.
Thông tin phục vụ R&D và chuyển giao công nghệ
của các đơn vị thuộc Tổng cục

97

Đánh giá hoạt động R&D của các đơn vị trong

98

Tổng cục

Ký hiệu A-G tương ứng với các loại thẩm định liên
7 Bảng 3.6: quan đến một dự án R&D hay chuyển giao công nghệ
và tỷ lệ % các đơn vị “Đã” và “Chưa” thực hiện.

103


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình

1

Hình 2.1

2

Hình 2.2

3

Hình 2.3

4


Hình 2.4

5

Hình 2.5

6

Hình 2.6

7

Hình 2.7

8

Hình 3.1

Nội dung
Quan hệ hoạt động giữa R&D với cơng nghệ và
chiến lược doanh nghiệp
Q trình hình thành chiến lược R&D
Kế hoạch R&D trong chiến lược sản xuất kinh
doanh tổng thể
Những việc phải làm để xây dựng kế hoạch
chiến lược R&D
Quy trình đánh giá các dự án R&D để sắp
xếp ưu tiên
Ma trận danh mục dự án R&D
Cấu trúc phân cấp của việc nghiên cứu tính khả

thi đối với chương trình dự án R&D

Trang
38
42
43

44

45
51
55

Biểu đồ đánh giá các kỹ thuật tổ chức triển khai
dự án

68

Biểu đồ tỷ lệ % “Có” và “Khơng” đối với các
9

Hình 3.2

10

Hình 3.3

11

Hình 3.4


12

Hình 3.5

13

Hình 3.6

chức năng khác nhau.
Biểu đồ thể hiện về khía cạnh tổ chức và hoạt
động của R&D của các đơn vị thuộc Tổng cục
Tổng qt về trình độ cơng nghệ của kết quả
R&D của các đơn vị thuộc Tổng cục
Đánh giá tổng hợp về hoạt động R&D của các
đơn vị được khảo sát
Đánh giá tổng hợp về hoạt động R&D của toàn
Tổng cục

79

81

99

99

100



14

Hình 3.7

Đánh giá về vai trị của R&D đối với doanh nghiệp

101

Biểu đồ thể hiện khái quát về tỷ lệ % các đơn vị
15

Hình 3.8

“Có” và “Khơng” thể hiện các thẩm định trước

104

khi quyết định thực hiện một dự án
Tỷ lệ các đơn vị đã và chưa thực hiện đánh giá

16

Hình 3.9

17

Hình 4.1

Các nguồn thúc đẩy đổi mới


129

18

Hình 4.2

Các thành phần của hệ thống đổi mới quốc gia

131

189

Hình 4.3

hiệu quả đầu tư cho R&D

Phân tích quân sự, kinh tế đối với các chương
trình R&D

109

138


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các cuộc cách mạng khoa học của thế kỷ XX đã dẫn đến những thay
đổi lớn, trong đó Khoa học và Cơng nghệ (KH&CN) đang phát triển hết sức
nhanh chóng, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội

(KT-XH) của mỗi quốc gia. Kết quả của nghiên cứu khoa học (NCKH)
và phát triển cơng nghệ (PTCN), ngày càng đóng vai trò quyết định trong
việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an ninh quốc phòng
và nâng cao chất lượng cuộc sống [72, 81, 22, 24, 35]. KH&CN ngày
càng trở nên liên kết nội bộ và đa ngành Về mặt khoa học, KH&CN đã
trở nên ngày càng gắn bó như một nhất thể. Phát triển KH&CN ngày nay
cịn mang ý nghĩa đạo đức, pháp lý và xã hội sâu sắc. Bên cạnh đó, hiện
tượng tồn cầu hóa và mơi trường cạnh tranh khốc liệt đã có những tác
động mạnh m đến cả lĩnh vực hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D) và chuyển giao công nghệ (CGCN).
Sự khác nhau khá r rệt giữa nền kinh tế phát triển và đang phát triển
là về mức độ đầu tư vào R&D Ngày nay, đối với các nền kinh tế phát triển,
70-80% đầu tư vào R&D là do các ngành công nghiệp, 30-20% là do Chính
phủ, trong khi ở các nước đang phát triển thì tỷ lệ này là ngược lại [100].
Trong sự nghiệp chính quy hóa và hiện đại hóa Quân đội, NCKH,
PTCN và ứng dụng các thành tựu KH&CN phục vụ quốc phịng, đầu tư cho
cơng nghiệp quốc phịng (CNQP) luôn được Đảng, Nhà nước và Quân Đội
chú trọng Trung ương Đảng và Bộ chính trị qua các thời kỳ đã ban hành các
nghị quyết: Số 05-NQ/TW (1993), số 27-NQ/TW (2003) về xây dựng và phát
triển CNQP, Nghị quyết số 06-NQ/TW (2011) về “Xây dựng và phát triển công
nghiệp quốc phòng đến năm 2020 và những năm tiếp theo” Nghị quyết số 20NQ/TW ngày 7/11/2012 về “Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”


2
Triển khai các nghị quyết của Đảng, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/5/2012 Phê duyệt chiến lược phát triển
KH&CN giai đoạn 2011-2020. Trong Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày
25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ
KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015, nhấn mạnh đến đổi mới cơ bản, toàn

diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN; Quyết
định số 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 phê duyệt “Chương trình đổi mới cơng
nghệ quốc gia đến năm 2020” Bộ Quốc phịng đã ban hành Thơng tư số
02/2010/TT-BQP ngày 11/01/2010 vè việc sửa đổi, bổ sung Chiến lược phát
triển KH&CN trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng tới năm 2010, định
hướng tới năm 2020
Đến nay, nhiều dự án R&D, CGCN trong lĩnh vực CNQP đã được
thực hiện và áp dụng có hiệu quả Cơng tác đào tạo, sử dụng cán bộ được chú
trọng, bước đầu tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy vậy, năng lực
CNQP ở nước ta mới ở mức độ trung bình so với các nước trong khu vực;
khả năng nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vũ khí trang bị khí tài (VKTBKT) hiện
đại, cơng nghệ cao còn hạn chế Cơ chế quản lý vẫn cịn nhiều bất cập. Tổng
cục Cơng nghiệp Quốc phịng là Tổng cục có nhiều nhà máy, đơn vị sản
xuất,… trong thời gian vừa qua, nhất là khi có nghị quyết 06 của Bộ Chính
trị về phát triển Cơng nghiệp Quốc phịng, đã được tập trung đầu tư về mặt
cơng nghệ, mua sắm nhiều trang, thiết bị công nghệ hiện đại, thậm chí nhiều
dây chuyền sản xuất mới (trong Tổng cục và cả ở các binh chủng, quân
chủng khác cùng trong dự án mà Tổng cục quản lý như: binh chủng Thơng
tin, Hóa học,…) nhằm đáp ứng u cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Nội
dung CGCN là một trong những vấn đề thực sự nổi lên cùng với các khó
khăn, thách thức Đi sâu giải quyết về R&D, CGCN trong Tổng cục là thực
sự cần thiết.


3
Vì vậy, thực hiện đề tài “Nghiên cứu các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Tổng
cục Công nghiệp Quốc phịng” là có tính khoa học và đáp ứng yêu cầu mới
hiện nay đối với hoạt động nghiên cứu phát triển của Tổng cục CNQP
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo lý luận và phương pháp
luận về quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động R&D, CGCN và trên cơ sở
đánh giá thực trạng hoạt động R&D, CGCN ở Tổng cục CNQP, đề xuất các
giải pháp quản lý đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động R&D,
CGCN tại Tổng cục CNQP.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hồn thiện cơng
tác quản lý hoạt động R&D, CGCN trong những năm gần đây để làm rõ các
định hướng nghiên cứu và phát triển mới, qua đó xác định hướng nghiên cứu
của Luận án.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động
R&D, CGCN và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động
quản lý này.
- Tiến hành khảo sát thực tiễn, đánh giá những thành tựu và tồn tại của
quản lý hoạt động R&D, CGCN tại Tổng cục CNQP, chú trọng những điểm
yếu về mặt quản lý R&D, CGCN ở tất cả các cấp của Tổng cục CNQP.
- Đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động R&D,
CGCN của Tổng cục CNQP trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận về quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động R&D, CGCN
và vận dụng vào điều kiện ở các cấp quản lý tại Tổng cục CNQP.


4
- Các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động R&D, CGCN, định
hướng áp dụng vào quản lý hoạt động R&D, CGCN tại Tổng cục CNQP.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động R&D, CGCN và
các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động R&D, CGCN tại Tổng cục
CNQP, với các đối tượng là: Các doanh nghiệp CNQP của Tổng cục CNQP và cơ

quan quản lý hoạt động R&D thuộc tổ chức của Tổng cục CNQP.
- Về thời gian, không gian khảo cứu: Giai đoạn (2008 - 2018), trên địa
bàn cả nước; Dự báo phát triển CNQP đến năm 2030 tầm nhìn 2035.
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong thực hiện Luận án gồm: Điều tra,
khảo sát thực tiễn; nghiên cứu tài liệu và phương pháp chuyên gia, với các
cách tiếp cận Duy vật - Biện chứng. Lịch sử - Lôgic và Hệ thống - Cấu trúc,
đảm bảo các số liệu trung thực, chính xác và đầy đủ Trên cơ sở đó tiến hành
phân tích, tổng hợp và lập luận lơgic để có được những kết luận khách quan,
khoa học phục vụ việc để xuất các giải pháp.
7. Đóng góp mới của Luận án
- Làm rõ những xu thế phát triển lý luận quản lý hiện đại nâng cao
hiệu quả hoạt động R&D và CGCN ở trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo cơ sở lý luận khoa học của
quản lý hoạt động R&D và CGCN vào điều kiện cụ thể của Tổng cục CNQP.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất hệ thống các giải pháp quản lý có
tính khoa học, thực tiễn và khả thi, vừa có tính khái qt, vừa có tính cụ thể để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động R&D, CGCN tại Tổng cục CNQP.
8. Kết cấu của Luận án
Cấu trúc Luận án s gồm phần mở đầu, năm chương, kết luận, kiến
nghị; danh mục các cơng trình khoa học đã công bố và phụ lục.


5
Chương 1
TỔNG QUAN
Cùng với sự phát triển của KH&CN và hội nhập quốc tế, hoạt động
R&D, CGCN cũng phát triển mạnh m cả về các lĩnh vực, nội dung các
chương trình, đề tài, dự án R&D, CGCN; về tổ chức và phương thức quản lý
các hoạt động này. Do thời gian và phạm vi của một luận án có hạn, luận án

này khơng đi sâu phân tích về nội dung khoa học của các cơng trình nghiên
cứu mà chỉ cố gắng làm rõ những khía cạnh của quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động R&D, CGCN mà các nhà khoa học trong và ngoài nước đã
quan tâm trong thời gian qua, qua đó giúp xác định một cách khoa học
hướng nghiên cứu của Luận án.
1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan
1.1.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của R&D và chuyển giao công nghệ
Tài liệu “R&D và tăng trưởng sản xuất - Khái quát các tài liệu” [73]
đã khái quát những ảnh hưởng của hoạt động R&D lên tăng trưởng kinh tế
của các nước; phân tích về đầu tư cơng và đầu tư của các doanh nghiệp cho
R&D và cho thấy đầu tư của doanh nghiệp cho R&D có hiệu quả cao hơn,
nhưng đầu tư cơng lại đóng vai trị đảm bảo cơ sở nền tảng KH&CN cho sự
phát triển chung của toàn xã hội.
Trong tài liệu [72], Tổ chức hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã
trình bày về vai trị của khoa học, công nghệ và đổi mới trong phát triển kinh
tế của một số nước như Úc, Đan Mạch, Phần Lan, Hoa Kỳ,… và cho thấy
công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông là những yếu tố thúc đẩy
mạnh m việc hợp tác và nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm;
NCKH, PTCN, đổi mới và tăng trưởng kinh tế đã trở thành một hệ thống gắn
kết chặt ch và ngày nay có tính tồn cầu. Tác giả Charles F. Larson (2000)
[35] trong bài “R&D trong công nghiệp” đã cho thấy sự tăng trưởng về số


6
lượng các phịng thí nghiệm R&D trong cơng nghiệp trong giai đoạn 19871999 lên đến 14 000 phịng; trình bày về chiến lược R&D công nghiệp và
đưa ra những dự báo cho sự phát triển trong những năm tới. Trong khi đó,
Rachel Griffith [80] đã trình bày về tỷ lệ lợi nhuận xã hội và tỷ lệ lợi nhuận
doanh nghiệp của R&D cũng như tầm quan trọng của chúng đối với tăng
trưởng kinh tế. Kết quả phân tích cũng cung cấp những luận cứ quan trọng
để chính phủ và doanh nghiệp thực hiện hoạt động R&D, đồng thời cho thấy

những lĩnh vực chính sách mà các chính phủ cần quan tâm để thúc đẩy R&D
phát triển. Tài liệu [29] đã rút ra những kết luận quan trọng để nâng cao năng
suất của các doanh nghiệp Úc Trong khi đó, cơng trình [40] lại nhấn mạnh
đến R&D trong nghiên cứu đổi mới, thực hiện liên kết giữa các cơ quan hàn
lâm và doanh nghiệp, thực thi quyền SHTT.
Nghiên cứu về đổi mới trong mối tương quan với chiến lược R&D
phục vụ tăng trưởng, tài liệu [92] khẳng định, đổi mới là sự phát triển sản
phẩm, dịch vụ và quy trình mới dựa trên các kết quả nghiên cứu mới nhất và
việc khai thác các cơng nghệ mới cũng có thể dẫn đến những ngành công
nghiệp mới Đề cập đến sự gắn kết giữa hoạt động R&D với nghiên cứu
chính sách và đổi mới cho tăng trưởng, tài liệu [76] đã phản ánh về mối quan
hệ giữa các phương pháp tiếp cận hệ thống trong hoạch định chính sách, tạo
động lực cho hoạt động R&D và đổi mới và mối quan hệ của chúng với tăng
trưởng kinh tế Trong lĩnh vực quốc phịng, tài liệu [83] đã trình bày Chiến
lược KH&CN quốc phòng và an ninh của Canada về chuyển giao kết quả
nghiên cứu, kết nối việc đầu tư cho KH&CN với các ưu tiên về quốc phòng
và an ninh. Ở mức độ khái quát hơn, tài liệu [17] đã trình bày về vai trò của
nghiên cứu và phát triển trong thế kỷ 21 và cho biết, tầm quan trọng và việc
đầu tư cho hoạt động R&D trong các nước EU ngày càng tăng lên Về vai trò
của R&D trong hội nhập kinh tế quốc tế, Simone Guercini (1999) đã đưa ra


7
dẫn chứng để chứng minh rằng sự tăng trưởng quốc tế một phần cũng là do
sự tích hợp các hoạt động R&D mà có [97].
1.1.2. Nghiên cứu về chiến lược, kế hoạch R&D và việc thực hiện
chiến lược
Tác giả Th.Bemelman [104], nói về lập kế hoạch chiến lược cho
nghiên cứu và phát triển, đã chỉ ra sự gắn kết giữa chiến lược nghiên cứu với
các mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh (SXKD) và nhấn mạnh rằng

việc quy hoạch khơng làm giảm tính sáng tạo. Tài liệu [103] của Hãng
Tessella đã trình bày vấn đề lập kế hoạch chiến lược cho R&D và nêu ra
cách thức đánh giá công nghệ, lựa chọn tiến trình thực hiện và xác định chi
phí và rủi ro của các dự án Trong khi đó, tài liệu [25] của Andreas Larsson
lại đề cập đến các khía cạnh khác nhau của quản lý chiến lược R&D và nhấn
mạnh cách tiếp cận hệ thống trong lập kế hoạch Ngồi ra, ơng cũng đã
nghiên cứu những vấn đề như mơ hình mẫu và cách tiếp cận đối với quản lý
chiến lược, nhận thức về R&D công nghiệp; mơ hình, phương pháp và q
trình phát triển. Anne French [26] lại trình bày về chiến lược R&D đối với
ngành công nghiệp sáng tạo. Trong mối quan hệ với chiến lược tổng thể,
Araz Khodabakhshian [28] coi danh mục các dự án R&D như là một phần
của chiến lược tổng thể Trong khi đó, Jacques W [50] đã nghiên cứu về
định hướng lại chiến lược R&D trong công nghiệp hướng tới các mục tiêu
thương mại hóa sản phẩm R&D và Richard B. [84] đã khẳng định rằng
chiến lược, các mục tiêu về quốc phòng và an ninh cần được gắn với hoạt
động R&D. Cuối cùng, về sự phát triển của tư duy chiến lược và kế hoạch
R&D cho thế kỷ 21, Warren P. Gunderman [107] đã nghiên cứu trường hợp
của USAWC về dự án chiến lược, đi từ ngăn chặn đến hội nhập Trong đó
trình bày chiến lược R&D lớn của tổ chức này cho thế kỷ 21. Sibongile
Pefile [47] lại hướng dẫn về xây dựng năng lực tổ chức cho lập kế hoạch và
đánh giá tác động của đầu tư R&D.


8

1.1.3. Nghiên cứu về quá trình phát triển và một số khía cạnh khác
của quản lý R&D
Nghiên cứu về sự phát triển của quản lý R&D, cơng trình nghiên cứu
[81] chỉ ra rằng quản lý R&D đã được đề cập từ thế kỷ 17, nhưng những ấn
phẩm đầu tiên về vấn đề này chỉ mới xuất hiện vào năm 1920 Nhưng khi các

lĩnh vực công nghệ cao như điện tử, sinh học hay xuất hiện nhu cầu mới về
dịch vụ đã làm xuất hiện các hình thức tổ chức, các hướng nghiên cứu mới
của R&D và do đó, quản lý R&D, CGCN cũng không ngừng phát triển. Các
tài liệu như [49, 68, 77] đã cho thấy quản lý R&D đã trải qua 5 thế hệ để phù
hợp với đặc điểm và yêu cầu đối với hoạt động R&D. Ngoài 5 thế hệ của
quản lý R&D nói trên, theo Nobelius D. [70], từ năm 2000 đã bắt đầu hình
thành thế hệ thứ 6 để đáp ứng xu thế thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu
và sự tăng cường liên kết trong R&D, CGCN.
Một số hướng nghiên cứu khác về quản lý R&D cũng đã được các nhà
khoa học quan tâm. Nghiên cứu về các xu hướng phát triển R&D trong lĩnh
vực sản xuất [21] đã chỉ ra các xu hướng trong tổ chức và quản lý R&D
trong cơng nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến tốc độ và chiều hướng của đổi
mới công nghệ. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để xác định những thay
đổi có thể có trong cơ cấu, chính sách để thúc đẩy q trình đổi mới. Trong
khi đó, Abetti, P.A. [20], nghiên cứu về hoạch chiến lược KH&CN của
doanh nghiệp, đã đề cập đến một loạt các vấn đề cốt l i như: Năng lực R&D
của doanh nghiệp; chiến lược R&D; tích hợp KH&CN với chiến lược kinh
doanh; kết nối R&D với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp; quyết định
làm hoặc mua sản phẩm khoa học hoặc công nghệ; giao diện giữa R&D với
sản xuất; vai trò của người đứng đầu quản lý cơng nghệ; lộ trình cơng nghệ;
chuyển từ R&D quốc phịng sang dân sự… Nghiên cứu về tăng cường đổi
mới trong R&D, J.C.S. Meng [66] nhấn mạnh rằng đổi mới và quản trị doanh


9
nghiệp mang lại sự ưu việt cạnh tranh chủ yếu đối với tổ chức R&D; chỉ ra
những trở ngại đối với việc quản trị trong một tổ chức R&D, nguồn gốc của
những trở ngại này cũng như cách thức để vượt qua. Về quản lý quá trình
thực hiện R&D, Dennis Nobelius [39] đã đề cập đến những cách tiếp cận
quản lý đối với 6 thế hệ R&D và đưa ra những gợi ý cho việc quản lý quá

trình thực hiện R&D. Nghiên cứu về các dạng tổ chức R&D quốc tế, Michele
Cincera [68] đã chỉ ra cấu trúc và định hướng hành vi của 5 dạng điển hình
của tổ chức R&D quốc tế.
Nghiên cứu về phương pháp quản lý R&D, Ruben Del Rosario [89] đã
cho biết, quản lý R&D đang phải đối mặt với các thách thức: Giảm thời gian
và giảm chi phí; nâng cao chất lượng kết quả nghiên cứu và tập trung vào
khách hàng “Kỹ thuật đồng thời” cho phép khắc phục khá tốt những thách
thức trên đây, tác giả Kalypso I.P. [59] trình bày về kế hoạch quản lý R&D,
trong đó chỉ ra các nội dung của kế hoạch như chiến lược doanh nghiệp,
chiến lược đổi mới, lộ trình cơng nghệ hay vấn đề sản xuất, maketing và
công nghệ. Tác giả của tài liệu [90] lại tập trung nghiên cứu về vấn đề thiết
kế và thực hiện quản lý quá trình trong R&D. Juliana Hsuan Mikkola [57] lại
nghiên cứu về quản lý danh mục đầu tư của các dự án R&D, hàm ý cho quản
lý đổi mới Đề cập đến quản lý chất lượng trong R&D công nghiệp, Peter J.
[74] nghiên cứu về so sánh nhận thức của các nước về vấn đề này. Trong khi
đó, trong tài liệu [31] Boris Alla Zusman đã trình bày về những công cụ đổi
mới đối với các tổ chức R&D tiên tiến. Về sở hữu trí tuệ (SHTT) với quản lý
R&D, John Hagedoorn [54] nghiên cứu về mức độ khác biệt về bảo hộ
quyền SHTT tuệ ở các nước và ảnh hưởng của nó đến sự lựa chọn các quan
hệ đối tác R&D quốc tế. Trong khi đó, Jeff Butler [51] lại trình bày về đổi
mới và bài học trong quản lý R&D và các khuynh hướng trong thực tế. Ông
nhấn mạnh việc tích hợp quản lý R&D với các vấn đề kinh doanh, chính sách


10
và việc đổi mới không những trong chiến lược R&D, trong quản trị nguồn
lực mà còn cả trong hoạch định và quản lý thực thi chính sách R&D một
cách đồng bộ. Về quản trị và phát triển nguồn nhân lực R&D, Michal
Fineman [67] đã chỉ ra ba quy trình quản lý tài năng đáng quan tâm nhất đối
với các nhà quản lý R&D là lập kế hoạch nguồn nhân lực, tuyển dụng và giữ

chân nhân tài chính. Cuối cùng, đề cập đến quản lý R&D và kiến thức kỹ
thuật, Roli Varma [85] đã nghiên cứu và trình bày về vấn đề tạo ra mơi
trường quản lý có hiệu quả để tối đa hóa năng suất lao động.
1.1.4. Nghiên cứu về đánh giá các chương trình, dự án R&D
Trong quản lý R&D thì đánh giá các các chương trình dự án, hiệu quả
đầu tư là những khía cạnh quan trọng giúp cho việc ra các quyết định tiếp
theo được chính xác, hiệu quả. Rosalie Ruegg [86] đã khái quát về phương
pháp đánh giá các chương trình, dự án R&D, CGCN liên quan đến PTCN;
trình bày về đánh giá R&D và các phương pháp đánh giá nghiên cứu. SangJin Ahn and Yoon Been Lee [91] đã trình bày kế hoạch đánh giá các chương
trình R&D, đặc biệt là tập trung vào R&D cơng; mơ tả chi tiết và mang tính
hướng dẫn việc ra quyết định đối với các chương trình R&D. Cấu trúc và thủ
tục đánh giá chi tiết chương trình R&D được Seung Jun Yoo trình bày trong
cơng trình nghiên cứu [94]. Bên cạnh việc đánh giá chi tiết các chương trình,
dự án, các tác giả Brown, Kenneth,… [33] đã trình bày về phương pháp phân
tích khái quát các tài liệu thực nghiệm và các ứng dụng đã được rút ra để làm
rõ những yếu tố của sự thành công trong R&D. Tài liệu [110] trình bày về hệ
thống đánh giá các chương trình, dự án R&D phục vụ cho cả nhà nghiên cứu
và nhà quản lý ở Hàn Quốc, nhưng hồn tồn có thể vận dụng cho các trường
hợp chung khác. Các tác giả Florian Zettelmeyer và John R. Hauser (1995)
[43] lại trình bày bộ các cơng cụ đánh giá R&D từ quan điểm của các nhà
quản lý và các nhà nghiên cứu.


11
Để phục vụ cho việc xác định tính khả thi của các chương trình R&D,
Seongmin Yim [93], đã trình bày về nghiên cứu tính khả thi đối với các
chương trình R&D của Hàn Quốc và nhấn mạnh, việc điều tra về cơng nghệ,
chính sách và kinh tế được thực hiện riêng biệt để có căn cứ cho việc quyết
định tính khả thi của chương trình
Để nghiên cứu nhiều khía cạnh của chương trình R&D, đặc biệt lưu ý

đến những khía cạnh bất lợi, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về các
phương pháp đánh giá/thẩm định các chương trình R&D Cơng trình của
Henri Capron [48] đã cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những
điểm mạnh và điểm yếu của các công cụ thường được sử dụng trong việc
đánh giá các chương trình R&D và cho biết, các cơng cụ đánh giá định lượng
và định tính cần được xem là bổ sung cho nhau. Tác giả cũng nhấn mạnh đến
phương pháp kinh tế lượng trong đánh giá các chương trình R&D và đưa ra
một số khuyến nghị liên quan đến các phương pháp đánh giá Tài liệu “Đánh
giá nghiên cứu như thế nào? của European Foundation Center [41] trình bày
về tầm quan trọng, vai trị của đánh giá nghiên cứu và hướng dẫn về cách
thực hiện đánh giá nghiên cứu. Trong khi Johan Schot và Arie Rip [52] tập
trung vào đối thoại giữa các nhà sản xuất, người tiêu dùng và giữa các nhóm
thiết kế để đạt được những ý tưởng hồn hảo.
Liên quan đến CGCN, cơng trình của Kassahun Yimer Kebede, Karel
F Mulder” [60] tập trung vào các bước thẩm định nhu cầu và đánh giá công
nghệ cũng như xác định các yếu tố liên quan ở những bước sau. Các mơ
hình, nội dung và thủ tục thực hiện đã được nghiên cứu, đề xuất và là một
hướng dẫn cho quá trình CGCN đối với các nước đang phát triển.
Đáp ứng nhu cầu về sự thống nhất trong đánh giá hiệu quả của các loại
hình nghiên cứu khác nhau, cơng trình nghiên cứu của Algimantas Sakalas
[23] đã trình bày sự phát triển một cách hiệu quả hệ thống đánh giá R&D


12
trong các tổ chức nghiên cứu mà nhờ đó có thể giúp các tổ chức R&D thực
hiện đổi mới sáng tạo một cách hiệu quả. Tài liệu [105] của Unclassified
OCDE/GD đã trình bày kết quả Hội thảo về đánh giá NCCB và các ý kiến
của các chuyên gia về đánh giá NCKH Còn Rosalie Ruegg [86] đã thực
hiện Tổng quan về phương pháp đánh giá các chương trình R&D, nói về bộ
các phương pháp đánh giá có liên quan đến “Chương trình phát triển Cơng

nghệ”, có thể giúp các nhà quản lý trong nhận thức và tiếp cận các phương
pháp đánh giá tốt nhất; cung cấp một cái nhìn tổng quan về các phương
pháp thẩm định cho quản lý các chương trình R&D Trong khi đó, các tác
giả tài liệu [95] lại trình bày sâu về vấn đề đánh giá chi tiết chương trình
R&D ở Hàn Quốc.
Đánh giá đầu tư công cho R&D là lĩnh vực rất được quan tâm do việc
đầu tư cơng có nhiều mục tiêu, u cầu và những kỳ vọng xã hội Đáp ứng
yêu cầu này, tác giả Amir Piric [24] đã trình bày việc kiểm tra và phân loại
các khía cạnh khác nhau của việc đánh giá đối với đầu tư R&D công và áp
dụng trong các trường hợp cụ thể Đối với đầu tư công, tài liệu [87] của
Rosalie Ruegg đã khái quát về đánh giá R&D và nêu rõ tại sao lại phải
đánh giá, các loại đánh giá, câu hỏi đánh giá, sự đa dạng của phương pháp
và kỹ thuật đánh giá; tập trung vào phân tích lợi ích-chi phí và trình bày về
kế hoạch đánh giá một cách khá chi tiết. Nghiên cứu về lợi nhuận đối với
chi phí R&D, tác giả Zvi Griliches [111] đã trình bày về lợi nhuận đối với
chi phí R&D trong khu vực tư nhân, đã đưa ra mơ hình chung, thực hiện
phân tích chi tiết và đưa ra 3 nhận xét liên quan đến tỷ lệ đầu tư cho R&D,
đến tỷ lệ lợi nhuận R&D tư nhân Trong khi đó, tác giả của tài liệu [108] lại
trình bày về lợi nhuận xã hội đối với đầu tư và đưa ra phương pháp đánh
giá lợi nhuận xã hội đối với đầu tư cho R&D
Cũng nghiên cứu về cách tính tỷ lệ lợi nhuận đầu tư cho R&D, cơng
trình của Charles I. Jones [36] đã khẳng định, một số lượng lớn tài liệu thực


13
nghiệm đã ước tính tỷ lệ lợi nhuận đối với R&D từ 30% đến hơn 100% Tác giả
đã nghiên cứu và đưa ra mơ hình, cơng thức cụ thể để tính tỷ lệ lợi nhuận đầu tư
cho R&D Trong khi đó, Bronwyn H Hal [32] và trong Wikipedia, the free
[108], đã đi sâu trình bày những vấn đề về đo lường, đánh giá lợi nhuận riêng
và lợi nhuận xã hội đối với R&D theo kinh nghiệm thực tiễn Trong khi đó, [82]

nghiên cứu về tính gần đúng lợi nhuận đối với R&D cơng nghiệp, cịn tài liệu
[63] đã trình bày mơ hình tính lợi nhuận xã hội đối với đầu tư cho R&D
Để phục vụ cho việc đánh giá đầu tư cơng, Rosalie Ruegg [88] đã trình
bày về bộ cơng cụ đánh giá lợi nhuận đầu tư R&D công, bao gồm mơ hình,
phương pháp và các kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu về việc lựa chọn kỹ
thuật đánh giá lợi ích do các chương trình, dự án R&D mang lại. Tài liệu
“Hướng dẫn chọn các kỹ thuật đánh giá để thẩm định các chương trình
R&D” [61] đã trình bày những nội dung quan trọng như khung khổ cơ bản
của đánh giá chi phí - lợi ích, những vấn đề về đánh giá chi phí - lợi ích định
tính, phân tích chi phí - lợi ích và phân tích đa tiêu chí và cuối cùng là phân
tích quyết định đầu tư Về khía cạnh ảnh hưởng đến kinh tế của các chương
trình, dự án R&D của nhà nước, Gregory Tassey [45] nghiên cứu về các
phương pháp thẩm định ảnh hưởng kinh tế của R&D Nhà nước và cho thấy,
trên thực tế có thể sử dụng các phương pháp khác nhau và có khi cho các kết
quả đánh giá khác nhau đối với các loại dự án R&D tương tự nhau. Tác giả
đã trình bày các phương pháp đánh giá thích hợp và cung cấp nhiều ví dụ về
ứng dụng cho các nghiên cứu cụ thể.
1.1.5. Liên kết trong R&D
Về mặt lý thuyết, Terhi Nokkala [102] đã trình bày lý luận về xây dựng
mạng lưới, động lực và các bài học trong quản lý và thực thi các dự án R&D.
Nghiên cứu về quan hệ đối tác R&D giữa các doanh nghiệp, John Hagedoorn
[53] đã trình bày những kiến thức cơ bản của quan hệ đối tác R&D như động


14
cơ, khung khổ tổ chức và một số khái niệm khác; các mơ hình tổng qt của
quan hệ đối tác R&D; các mơ hình quan hệ đối tác R&D theo ngành và quốc
tế. Những nghiên cứu này đã khái quát những phát triển hiện tại và là cơ sở
quan trọng để phát triển trong tương lai Julie Michel [58] lại sự bổ sung và
đóng góp về lý thuyết và bằng chứng thông qua những khảo sát cụ thể về

động lực cho R&D nước ngoài. Nghiên cứu các phương pháp phân tích về
quốc tế hóa R&D cịn có tác giả Magnus Karlsson [65] Trong khi đó, tác giả
của tài liệu [101] lại trình bày một khung khổ phân tích để hoạch định, quản
lý và thẩm định vấn đề cộng tác quốc tế R&D.
Mối quan hệ giữa quyền SHTT với việc quản lý các quan hệ đối tác
R&D được phản ánh trong cơng trình nghiên cứu của John Hagedoorn,
Danielle Cloodt and Hans van Kranenburg [54]. Bài báo nghiên cứu mức độ
khác nhau về bảo vệ quyền SHTT của các quốc gia, ảnh hưởng đến sự lựa
chọn liên kết R&D của các đối tác quốc tế; chỉ ra rằng sự khác biệt trong
quan hệ quốc tế về bảo vệ quyền SHTT có ảnh hưởng lớn đến hình thức và
mức độ liên kết R&D quốc tế của các doanh nghiệp.
1.1.6. Chính sách, đánh giá chính sách
Nghiên cứu các khía cạnh quan hệ của chiến lược và chính sách R&D,
Gregory Tassey [46] đã đưa ra mơ hình kinh tế của chính sách cơng nghệ,
đồng thời khẳng định, về mặt chiến lược, chính sách phát triển kinh tế phải
dựa trên chiến lược về PTCN và chiến lược PTCN phải phục vụ cho chiến
lược phát triển kinh tế.
Về tác động của đầu tư và chính sách cơng nghệ đối với khả năng cạnh
tranh, Liên hiệp quốc đã tổ chức Hội thảo tại Geneve năm 2003, trong đó có
đề cập đến đầu tư và chính sách cơng nghệ cho cạnh tranh, tổng kết kinh
nghiệm của các nước [106] và bàn về vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngồi
trong CGCN, xây dựng năng lực cơng nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.


15
Trên cơ sở đánh giá các nghiên cứu của các nước Đông - Nam Á, tài liệu này
đã chỉ ra các chiến lược xây dựng năng lực thành công và cung cấp một tập
hợp các lựa chọn chính sách. World Bank [109] cịn chỉ ra rằng trong hoạch
định chính sách, cần đánh giá khả năng cạnh tranh trong bối cảnh tồn cầu
hóa, hội nhập ngày càng tăng và thay đổi kỹ thuật nhanh chóng, trước khi

xem xét cơng nghệ và xây dựng năng lực.
Nghiên cứu về xây dựng chính sách quản lý R&D và chiến lược R&D,
Gregory Tassey [46] trình bày cơ sở lý luận về khía cạnh kinh tế của chính
sách cơng nghệ; mơ hình PTCN và sự chuyển từ mơ hình chu kỳ sống của
cơng nghệ sang mơ hình chính sách kinh tế của R&D; những xu hướng R&D
và những thất bại thị trường liên quan đến lợi thế cạnh tranh và vấn đề đầu
tư chưa tới hạn đối với các dạng nghiên cứu phục vụ PTCN; những thay đổi
về bản chất của R&D và đổi mới và quan hệ giữa đổi mới và sử dụng công
nghệ. Từ đó tài liệu đã rút ra những kết luận phục vụ cho hoạch định chính
sách quản lý R&D và phát triển kinh tế hiệu quả. Cuối cùng, Kết quả của Hội
thảo năm 2000 của Hoa Kỳ do Philip Shapira và Stefan Kulmann hiệu đính
[78] đã trình bày những nghiên cứu của nhiều tác giả về những bài học rút ra
từ việc đánh giá chính sách KH&CN; những mơ hình đánh giá nghiên cứu,
đổi mới và chính sách cơng nghệ ở Châu Âu và Hoa Kỳ; đánh giá đổi mới
nghiên cứu và chính sách cơng nghệ tại cộng đồng Châu Âu: Xu hướng và
những vấn đề đặt ra; nghiên cứu công, đổi mới và chính sách cơng nghệ ở
Hoa Kỳ: Cách tiếp cận đánh giá; đánh giá các chương trình tầm cỡ lớn ở
Châu Âu và đánh giá các chương trình KH&CN theo vùng, miền.
1.1.7. Các biện pháp thúc đẩy R&D
Nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy hoạt động R&D, CGCN được nhiều
tác giả quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau Sau đây là khái qt một số
cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các lĩnh vực này.


16
(1) Xây dựng, đánh giá năng lực
Nghiên cứu về lý luận chung về phát triển năng lực, Charles Lusthaus [37]
đã trình bày những khái niệm quan trọng về phát triển năng lực liên quan đến tổ
chức, nhân lực, tài lực, tin lực,… làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu
khác. Bàn về vấn đề quản lý và đánh giá việc xây dựng năng lực, Nigel Simister

và Rachel Smith [69] đã trình bày các khái niệm cơ bản trong xây dựng, quản trị
và đánh giá việc xây dựng năng lực; điểm mạnh, yếu của các công cụ thẩm định
tổ chức dùng trong quản trị và đánh giá việc xây dựng năng lực. Trong khi đó, tổ
chức OECD [71] lại đưa ra hướng dẫn về việc hỗ trợ đánh giá việc phát triển
năng lực, liên quan đến nhà nước và các tổ chức khoa học, doanh nghiệp,… và
Peter Morgan [75] lại trình bày việc xây dựng các tiêu chí phát triển năng lực và
đưa ra những hướng dẫn sử dụng.
(2) Thương mại hóa kết quả R&D
Nhiều tác giả đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau của việc thương
mại hóa kết quả R&D như các cơng trình [79, 99, 96, 34, 56, 64, 73]. Trong
đó, Shigeru Azuhata [96] đã trình bày về khung khổ kế hoạch mới trong
R&D doanh nghiệp và thương mại hóa kết quả nghiên cứu Đề cập đến
những yếu tố đảm bảo thành công của việc thương mại hóa kết quả R&D,
Paul C. B. Liu [73], đã chỉ ra các điều kiện để thương mại hóa thành cơng,
liên quan đến chính sách về quyền SHTT, nhân lực và cơ sở hạ tầng cho
thương mại hóa. Siyanbola Willie Owolabi [99] đã cho biết, các cơ quan
R&D Nigeria đã thương mại hóa thành cơng trên 100 kết quả R&D trong
các lĩnh vực Nông nghiệp, Công nghiệp, Kỹ thuật và Y tế và đưa ra mơ
hình giải pháp có khả năng giải quyết những thách thức đối với việc
thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, một số cơng trình đã
cơng bố việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu R&D của các nước


17
như của Malaysia” [34], của Nga [56], Hoa Kỳ [64] và của Ấn Độ [79].
Trong đó, đều đề cập đến thành tựu, nội dung và những thách thức đối với
việc thương mại hóa cũng như hướng khắc phục.
(3) Hồn thiện lý luận về đầu tư và đánh giá đầu tư đối với R&D
Đầu tư cho R&D cần đảm bảo mang lại sự tăng trưởng kinh tế, phát
triển xã hội và đảm bảo môi trường sống Đề cập về vấn đề này có nhiều

cơng trình nghiên cứu, trong đó phải kể đến các cơng trình [88, 87, 24, 27,
44, 98]. Rosalie Ruegg [87, 88] nghiên cứu hoàn thiện lý luận về đánh giá
đầu tư cơng, đưa ra các mơ hình, phương pháp và các kết quả; Trong khi đó,
Amir Piric and Neville Reeve [24] lại đánh giá và phân loại theo các góc độ
khác nhau của việc đánh giá trong ngữ cảnh đầu tư công, chỉ ra ba loại cơ
bản nhất của đánh giá theo các giai đoạn áp dụng Đó là: Đánh giá những vấn
đề đã xẩy ra, giám sát đánh giá tạm thời, về đánh giá tiềm năng tương lai
Ariel Pakes [27] lại trình bày về tỷ lệ lỗi thời của các pa-ten, sự thai nghén
chậm trong nghiên cứu và tỷ lệ lợi nhuận riêng đối với các kết quả nghiên
cứu. Trong khi đó, tài liệu [44] trình bày về tỷ lệ lợi nhuận đối với cho khoa
học và đổi mới. Các tác giả Sinan Tandogan và Mehmet Teoman Pamukcu
[98] cịn chỉ ra những thay đổi trong chính sách của các nước đối với R&D
và nhu cầu phải đánh giá hiệu quả của các biện pháp khuyến khích R&D
được chính phủ tài trợ.
(4) Nghiên cứu về các ưu đãi đối với R&D
Nghiên cứu về ảnh hưởng và hiệu quả của ưu đãi thuế đối với hoạt động
R&D, Christian Köhler [38] đã phản ánh ảnh hưởng của biện pháp khuyến
khích về thuế R&D đối với đổi mới và tác động kinh tế; rút ra các kinh
nghiệm về ưu đãi thuế đối với R&D doanh nghiệp trong các nước thuộc Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và một số công cụ để đạt được


×