Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Luận án tiến sĩ hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 221 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------

------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ NGỌC HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở TRUNG ƯƠNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------

------


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ NGỌC HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
Mã số: 62.34.82.01

Người hướng dẫn khoa học:1. PGS.TS. LƯU KIẾM THANH
2. PGS. TS. NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Tác giả

Lê Ngọc Hồng

i



LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở
trung ương” là đề tài được tác giả tâm đắc và được các thầy các cô Học viện Hành
chính Quốc gia khuyến khích và giúp đỡ thực hiện.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới hai giảng viên hướng dẫn tận
tình và hết mình vì sự nghiệp đào tạo, vì khoa học hành chính: Phó giáo sư, Tiến sĩ
Lưu Kiếm Thanh và Phó giáo sư, tiến sĩ Ngô Thành Can. Các thầy đã tận tâm giúp
đỡ tác giả hoàn thành Luận án này.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới các giáo sư: PGS.TS. Văn Tất Thu, GS.TSKH.
NGND. Nguyễn Văn Thâm, PGS.TS. Dương Văn Khảm, PGS.TS. Nguyễn Văn
Hậu… đã mở đường chỉ lối, định hướng khoa học cho tác giả hoàn thành Luận án.
Tác giả cảm ơn Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo Bộ Nội vụ,
Lãnh đạo Học viện Hành chính, Lãnh đạo và các thầy cô Khoa Sau Đại học và Khoa
Văn bản và Công nghệ Hành chính- Học viện Hành chính Quốc gia đã quan tâm, hỗ
trợ, động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận án.
Tác giả cảm ơn lãnh đạo các đơn vị Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn,
Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Thông tin truyền thông, Bộ Tài Nguyên Môi trường, Bộ
Giáo dục và Đào tạo… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả nghiên cứu và thực
hiện cuộc khảo sát tại các cơ quan đơn vị.
Do thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu lại khá rộng, vì vậy Luận án chắc
chắn không trách khỏi thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được sự giúp đỡ nhiều
hơn của các nhà khoa học, các thầy cô để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện, góp
phần vào công cuộc nghiên cứu và triển khai cải cách hành chính ở Việt Nam.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả

ii

năm


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………….

i

LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………...........

ii

MỤC LỤC …………………………………………………………………..

iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT………………………………..

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ………………………………………..

viii


MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..

1

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC THAM
MƯU CỦA CƠ QUAN HCNN Ở TRUNG ƯƠNG...…………….

1.1. Về khái niệm tham mưu và thuật ngữ liên quan..…………………...

11

1.2. Về kỹ năng, quy trình, phương tiện kỹ thuật tham mưu..…………..

12

1.3. Về nghiên cứu, tổ chức công tác tham mưu..........................................

13

1.4. Về điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tham mưu………….

17

1.5. Về giải pháp, công nghệ hoàn thiện công tác tham mưu…………….

18

1.6. Kinh nghiệm quốc tế về đổi mới công tác tham mưu ...……………...

19


Tiểu kết chương 1…………………………………………………………...

23

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái niệm, chức năng, đặc điểm, vai trò của tham mưu của cơ quan hành
chính NN ở trung ương

2.1.1. Khái niệm tham mưu và các thuật ngữ liên quan………………...

24

2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của bộ phận tham mưu……………………..

25

2.1.3. Đặc điểm, phạm vi, đối tượng của tham mưu trong hành chính nhà
nước ở trung ương.............……………………….........................

28

2.1.4. Trách nhiệm, quyền, nghĩa vụ của tham mưu………………………

29

2.2. Nội dung, kỹ năng, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tham
mưu của cơ quan HCNN ở trung ương


2.2.1. Nội dung công tác tham mưu của cơ quan HCNN ở TƯ………..

31

2.2.2. Kỹ năng và quy trình tham mưu………………………….......................

32

2.2.3. Điều kiện, yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tham mưu…………

34

iii


2.3. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức hoạt động tham mưu của cơ quan hành chính
nhà nước ở trung ương

2.3.1. Yêu cầu về năng lực và tổ chức bộ máy tham mưu ……………..

35

2.3.2. Những nguyên tắc chủ yếu trong công tác tham mưu của cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương......................................................

39

2.4. Tổ chức bộ máy, đội ngũ nhân sự tham mưu của cơ quan hành chính nhà
nước ở trung ương


2.4.1. Tổ chức bộ máy tham mưu của cơ quan HCNN ở TƯ………….

42

2.4.2. Tổ chức, quản lý đội ngũ nhân sự tham mưu HCNN ở TƯ.…..

44

2.5. Phương tiện kỹ thuật, công nghệ tham mưu
2.5.1. Khái niệm kỹ thuật,phương pháp kỹ thuật………………………….

47

2.5.2. Trang thiết bị kỹ thuật tham mưu………………………………………

48

2.6. Quy trình, phương pháp thực hiện hoạt động tham mưu
2.6.1. Phương pháp xác định vấn đề...............................................................

49

2.6.2. Tổ chức hệ thống CSDL, thông tin tham mưu................................

50

2.6.3. Phương pháp xây dựng phương án, chiến lược, kế hoạch, quy

51


hoạch.....................................................................................................................
.

2.6.4. Phương pháp trình bày đề xuất, làm việc với lãnh đạo…………

52

2.7. Kinh nghiệm công tác tham mưu hành chính trên thế giới......

53

Tiểu kết chương

57

2…………………………………………………………………............
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG

3.1. Khái quát về cơ quan hành chính nhà nước trung ương…………..

59

3.2. Hệ thống văn bản quy định hiện hành và thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy,
nhân sự tham mưu hành chính NN ở trung ương

3.2.1. Hệ thống văn bản quy định hiện hành của nhà nước về công tác tham
mưu……………………………………………………………………………….

66


3.2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy tham mưu hành chính nhà nước ở
trung ương……………………………...................................................

iv

67


3.2.3. Thực trạng đội ngũ nhân sự tham mưu của cơ quan hành chính NN ở
trung ương...........................................................................................

70

3.3. Thực trạng quy trình tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương

3.3.1.

Thực trạng hoạt động phát hiện vấn

73

đề...........................................

3.3.2.

Thực trạng tổng hợp, phân tích thông tin.......................................

77


3.3.3.

Thực trạng xây dựng báo cáo, đề xuất phương án..…………….

79

3.3.4.

Thực trạng trình bày phương án, trình lãnh đạo……...............

84

3.3.5.

Tổng hợp đánh giá chất lượng thực hiện các giai đoạn tham

mưu…….....................................................................................

3.4.

87

Thực trạng đánh giá chất lượng hoạt động tham mưu của cơ quan HCNN
ở trung ương

3.5.

3.4.1. Thực trạng đánh giá sản phẩm tham mưu……………………….


89

3.4.2. Thực trạng công tác đánh giá công chức tham mưu……………

91

3.4.3. Định giá sản phẩm tham mưu……………...................................

93

Thực trạng đảm bảo các điều kiện đảm bảo hiệu quả cho tham mưu của
cơ quan HCNN ở TƯ

3.5.1. Thực trạng công tác nhân sự tham mưu..………………………
3.5.2. Thực trạng đảm bảo các điều kiện vật chất, thông tin, môi trường pháp

93
101

lý cho tham mưu của cơ quan HCNN ở TƯ........

3.5.3. Tổng hợp điều kiện đảm bảo hiệu quả công tác tham mưu….

105

3.6. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân chất lượng hoạt động tham
mưu…………………………………………………………….

105


Tiểu kết chương 3…………………………………………………………...

108

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG

4.1. Quan điểm chỉ đạo, giải pháp thể chế hóa, đổi mới cơ chế, tổ chức bộ máy
tham mưu của cơ quan HCNN ở trung ương.....

4.1.1. Quan điểm chỉ đạo về đổi mới công tác tham mưu của cơ quan HCNN ở
trung ương………………………....................................

v

110


4.1.2. Giải pháp thể chế hóa hoạt động tham mưu………………………

111

4.1.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy tham mưu…………………………….

112

4.2. Giải pháp về tổ chức đội ngũ nhân sự tham mưu
4.2.1. Đổi mới cơ chế tổ chức đội ngũ nhân sự tham mưu……………

114


4.2.2. Xây dựng khung năng lực cán bộ tham mưu ……………..........

116

4.3. Áp dụng công nghệ tự động hóa, mô hình liên thông, tích hợp thông tin
trong tham mưu

4.3.1. Tự động hóa trong phân loại, xử lý sai số, đảm bảo tính định lượng của
thông tin ………………………………………………..

4.3.2. Tự động hóa trong điều tra thống kê, xử lý số liệu……………..

120
122

4.3.3. Xây dựng mô hình liên thông, tổ chức nguồn tin dùng chung trong tham
mưu……………………………………………………...

4.3.4. Xây dựng hệ thống tích hợp thông tin trong tham mưu………...

123
124

4.4. Đổi mới phương pháp, quy trình tham mưu chiến lược
4.4.1. Đổi mới phương xác định vấn đề, phân công giải quyết……..

128

4.4.2. Đổi mới phương pháp kỹ thuật trong xây dựng phương án, quản lý

chiến lược, kế hoạch, quy hoạch……………………....

130

4.4.3. Đổi mới phương pháp trình bày phương án tham mưu ……...

139

4.4.4. Xây dựng phương pháp làm việc với lãnh đạo….. ……………..

140

4.5. Giải pháp về đánh giá và định giá sản phẩm tham mưu, xây dựng thị
trường ý tưởng

4.5.1. Giải pháp đánh giá sản phẩm tham mưu……………………….

146

4.5.2. Định giá sản phẩm tham mưu……………………………………

150

4.5.3. Giải pháp xây dựng thị trường ý tưởng tham mưu……………

151

Tiểu kết chương 4…………………………………………………………...

155


KẾT LUẬN………………………………………………………………….

156

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU…………………………….

158

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..

159

PHỤ LỤC……………………………………………………………............

165

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BCH TƯ

:


Ban chấp hành Trung ương

CBCC

:

Cán bộ công chức

CAND

:

Công an nhân dân

CVBĐTƯ

:

Chuyên viên ban đảng trung ương

CP

:

Chính phủ

CNTT

:


Công nghệ thông tin

CSVN

:

Cộng sản Việt Nam

CV

:

Chuyên viên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HCNN

:

Hành chính nhà nước

HC

:


Hành chính

KNTM

:

Kỹ năng tham mưu

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

NN

:

Nhà nước

NQTƯ

:

Nghị quyết trung ương

NQTƯ

:


Nghị quyết trung ương

PR

:

Quan hệ công chúng

QLHCNN

:

Quản lý hành chính nhà nước

QLNN

:

Quản lý nhà nước

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

TM

:


Tham mưu



:

Trung ương

TTĐT

:

Thông tin điện tử

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPCP

:

Văn phòng Chính phủ

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


I. DANH MỤC BẢNG

STT

Nội dung

Trang

Bảng 3.1.:

Khảo sát năng lực đội ngũ và công tác tổ chức tham mưu
2010-2014…………………………………………………………

Bảng 3.2.:

Bảng Tổng hợp khảo sát khối lượng công việc và hiệu quả
đảm bảo thông tin tham mưu……………………….................

Bảng 3.3.:

71

77

Bảng Tổng hợp đánh giá chất lượng thực hiện các giai
đoạn tham mưu....................................................................... 88

Bảng 3.4.:


Bảng Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng tham mưu
năm 2011-2014…………………………………………………

Bảng 3.5.:

90

Bảng Tổng hợp Khảo sát đánh giá kết quả đào tạo bồi
dưỡng cán bộ tham

93

mưu…………………………………...........
Bảng 3.6.:

Bảng So sánh mức độ phù hợp nội dung đào tạo bồi dưỡng
kỹ năng cho cán bộ tham mưu năm 2011-2014…………....... 95

Bảng 3.7.:

Bảng Tổng hợp khảo sát khối lượng công việc chuyên môn
trong bộ máy tham mưu……………………………..................

Bảng 3.8.:

100

Bảng Tổng hợp kết quả đánh giá điều kiện, môi trường
phục vụ hoạt động tham mưu năm 2010-2014………………


106

Bảng 4.1.:

Mẫu bảng đánh giá năng lực đội ngũ tham mưu……............ 117

Bảng 4.2.:

Mẫu bảng trắc nghiệm thái độ…………………………...........

145

Bảng 4.3.:

Mẫu bảng đánh giá sản phẩm tham mưu……………………

147

Bảng 4.4.:

Mẫu bảng tính chi phí sản phẩm tham mưu…………………

148

viii


II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

STT


Nội dung

Trang

Biểu đồ

Biểu đồ Đánh giá chất lượng các giai đọan tham mưu

89

3.1.:
Đồ thị

Đồ thị Tổng hợp điểm đánh giá năng lực tham mưu năm

3.2.:

2011-2014……………………………………………………...

Đồ thị 3.3.:

Biểu đồ Đánh giá mức độ đầy đủ các loại thông tin phục vụ
tham mưu..................……………………………………………

Đồ thị 3.4:

91

102


Đồ thị Tương quan năng lực tham mưu với điều kiện, môi
trường tham mưu…………………………………….................

ix

107


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hội nhập sâu với việc tham gia vào các tổ chức kinh tếthương mại quốc tế, Việt Nam phải đương đầu với nhiều thách thức về nâng cao
trình độ quản lý hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng quyết định hành chính và
năng lực quản lý hành chính nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát cũng như xây
dựng chiến lược tầm xa để tăng chỉ số cạnh tranh, đưa đất nước vượt qua khó khăn,
thách thức của sân chơi lớn. Khi trình độ quản lý không tương xứng với yêu cầu
phát triển, Việt Nam rất dễ thua thiệt trong sân chơi quốc tế và khu vực với những
yêu cầu khắt khe về cạnh tranh lành mạnh, công khai thông tin, bồi thường hậu quả
của các quyết định HC sai lầm.
Thứ nhất, có thể thấy rõ vai trò quan trọng của công tác tham mưu trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước. Một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo cho
quyết định hành chính và năng lực quản lý hành chính được nâng cao nằm ở vai trò
của tham mưu. Bộ máy tham mưu có nhiệm vụ đề xuất các phương án trong chính
sách, chiến lược cũng như trong tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện. Đội
ngũ tham mưu là cầu nối nhà quản lý với đối tượng thực thi, đối tượng quản lý, là
cánh tay phải đắc lực giúp lãnh đạo có đầy đủ điều kiện đưa ra các quyết sách đúng
đắn. Đôi khi, nhờ sức mạnh của tham mưu nhà lãnh đạo có thể lật ngược tình thế,
đạt mục tiêu thắng lợi trong điều kiện nguồn lực hết sức hạn chế. Vị trí vai trò, tầm
quan trọng của nhà lãnh đạo cũng được nâng cao, trách nhiệm cũng nặng nề hơn.
Việc đảm bảo chất lượng tham mưu còn phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp làm

việc, phối hợp giữa người tham mưu với lãnh đạo, đối tượng phục vụ của đội ngũ
tham mưu.
Thứ hai, những thách thức do sự phát triển, thay đổi nhanh chóng của nền
kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập toàn cầu đặt ra những yêu cầu đổi mới, chủ
động, sáng tạo trong quản lý nhà nước và trực tiếp là yêu cầu đổi mới hoạt động
tham mưu. Thời đại kinh tế tri thức đòi hỏi sự tăng cường hàm lượng tri thức trong
các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Vị trí tham mưu qua đó được nâng cao như
là một trong những yếu tố cơ bản, mang tính quyết định cho sự phát triển. Những
quyết định hành chính cũng phức tạp hơn, đòi hỏi chất lượng tham mưu nâng cao
lên một bước. Cũng như bất kỳ hoạt động nào trong bộ máy quản lý, việc nâng hiệu
quả hoạt động tham mưu cần đảm bảo theo hướng tăng cường tính định lượng trong
tổ chức và đánh giá công việc, tính toán, cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
đáp ứng yêu cầu hoạt động tham mưu; chuyển dần từ tính nghệ thuật, tính cá nhân

1


trong công tác tham mưu sang thành các yếu tố kỹ thuật, xây dựng thành quy trình,
tiêu chuẩn thông qua việc lượng hóa hoạt động tham mưu, đảm bảo tính chuyên
nghiệp từ khâu tổ chức đến nội dung kỹ thuật tham mưu. Tăng thêm tính khách quan
trong tham mưu cũng là biện pháp hướng tới của việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật
cho tham mưu.
Chúng ta đang sống ở môi trường động, khi mà thời sự thế giới có quá nhiều
thay đổi và chúng ta nhanh chóng nhận ra rằng chúng ta là một phần gắn liền chặt
chẽ với thế giới còn lại, chúng ta sẽ cố gắng để làm cho sự khác biệt của chúng ta
với thế giới còn lại đó không quá lớn lao, để chúng ta có thể sánh chung bước với
nhân loại. Kinh nghiệm ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã cho thấy sự
cần thiết, tích cực chủ động trong nghiên cứu xây dựng đường lối và ứng phó kịp
thời với những thay đổi của tự nhiên và xã hội của chính quyền trong giai đoạn hiện
nay mang tính sống còn.

Thứ ba, hoạt động tổ chức và thực hiện công tác tham mưu của cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương hiện nay chưa thực sự phù hợp với yêu cầu của quản lý
nhà nước. Các vấn đề nảy sinh trong hoạt động cả về kỹ thuật cũng như trong khâu
tổ chức tham mưu cho thấy tính cấp thiết của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
cũng như đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cho bộ máy tham mưu hoạt động xứng tầm
với nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Các vấn đề nảy sinh nổi cộm như: vị trí pháp lý
chưa đảm bảo cho đội ngũ thực hiện đầy đủ trách nhiệm; chức năng tham mưu và
thực thi chưa được phân định rõ, do đó nhiều chính sách chưa thực sự đảm bảo tính
khách quan; vấn đề tổ chức nguồn tin và xử lý thông tin còn mang tính phụ thuộc
vào thông tin tổ chức quốc tế bên ngoài dẫn đến quyết định không khách quan và
phần nhiều bị thua thiệt trong môi trường cạnh tranh; các nội dung nhiệm vụ như
xây dựng kế hoạch, quy hoạch còn mang tính chủ quan, duy ý chí, tính khả thi còn
rất thấp; Các quyết định hành chính còn thiếu tính đột phá; khoảng cách giữa công
tác dự báo còn quá xa so với yêu cầu thực tế; sự phối hợp giữa các bộ phận khác
nhau trong hệ thống tham mưu hành chính còn rời rạc; Những hoạt động cần tham
mưu hỗ trợ trực tiếp như họp báo, các chuyến công du cho thấy đội ngũ tham mưu
còn nhiều bị động, lúng túng, thiếu chuyên nghiệp; vấn đề tổ chức đội ngũ tham
mưu cũng nảy sinh nhiều bất cập, việc xác định khối lượng công việc, phân công
trong đội ngũ tham mưu, đánh giá kết quả tham mưu còn tuỳ tiện, chưa sâu sát… Có
thể nói, chất lượng nội dung tham mưu chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của
quản lý hành chính nhà nước. Tính kịp thời, chất lượng tổng hợp thông tin chưa cao.
Đội ngũ tham mưu làm việc chưa thực sự chuyên nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần
nghiên cứu xây dựng những giải pháp tổng hợp làm cơ sở để tăng cường chất lượng
tham mưu cho đúng tầm với vai trò và vị trí của tham mưu thời kỳ đổi mới. Khi có

2


biến thì sức mạnh đường lối chưa được thể hiện rõ ràng, quá trình chuẩn bị cũng
chưa liên tục và chủ động. Những kết quả này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ phương

thức, cách thức tham mưu chính sách nói chung.
Thứ tư, Những kinh nghiệm cụ thể, quý báu về tổ chức công tác tham mưu
trên thế giới được nghiên cứu và ứng dụng vào Việt Nam còn đơn lẻ, chưa mang
tính hệ thống. Tổng hợp một số tư liệu, đề tài, bài viết nghiên cứu khoa học cũng
như qua khảo sát thực tiễn Việt Nam và nước ngoài, qua đánh giá sơ bộ có mấy vấn
đề cần xem xét một cách nghiêm túc và đầy đủ về công tác tham mưu và hoạt động
xây dựng chính sách ở Việt Nam như sau:
Công tác tham mưu trong hoạt động quản lý nhà nước ở Việt nam được xây
dựng hiện có những khác biệt với nhiều nước trên thế giới, mô hình tham mưu
chiến lược của thế giới có nhiều thay đổi mang tính linh hoạt. Hiệu quả công tác
tham mưu của Việt nam chưa cao, chưa có những đột phá ở tầm chiến lược.Việc
đánh giá về hiệu quả công tác này ở Việt nam cũng chưa đầy đủ, thống nhất, rõ ràng
và bài bản. Trong khi đó, các nước đã có những nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
chính sách rất tốt, từ đó có thể đánh giá được hiệu quả vận hành của hoạt động tham
mưu.Kết quả tham mưu, hiệu quả của các chính sách hiện ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống kinh tế xã hội, thậm chí cả an ninh quốc phòng, vị thế và vận mệnh quốc
gia. Yêu cầu chất lượng đối với công tác tham mưu cần phải theo chuẩn quốc tế.
Ngay các nước có hệ thống chính trị tương đồng với nước ta cũng có những
đột phá lớn về hoạt động tham mưu, xây dựng chính sách. Việc điều chỉnh, thay đổi,
áp dụng mô hình tham mưu đã thành công ở nhiều nước vào Việt nam có là hợp lý?
Trước tiên cần đặt vấn đề Việt nam được gì và mất gì nếu áp dụng những mô hình
đó. Có vẻ như theo cơ chế hiện hành, mô hình quản lý ở Việt Nam hiện nay thiên về
yêu cầu quá cao, quá nhiều những tố chất cá nhân của đội ngũ tham mưu. Sử dụng
trí tuệ và chất xám xã hội như thế nào để có thể tận dụng được những tinh hoa trí tuệ
trong xã hội. Các nước phát triển không xây dựng chính sách tham mưu trí tuệ mang
tính lệ thuộc cá nhân mà thường xây dựng một cơ chế linh hoạt và hiệu quả nhằm tổ
chức họat động tham mưu, xây dựng chính sách ở tầm mức cao.
Liệu có thể tạo môi trường thử nghiệm mô hình đổi mới, cải cách hoạt động
tham mưu xây dựng chính sách trong bối cảnh Việt Nam: Xây dựng cầu nối giữa bộ
máy tham mưu chuyên trách kết nối với hệ thống cơ quan, tổ chức, viện nghiên cứu

chuyên nghiệp? Tóm lại có thể xã hội hóa công tác tham mưu, xây dựng trung tâm
trợ giúp liên ngành trong tham mưu nhà nước? Hoạt động tham mưu, đề xuất ý
tưởng, chính sách có thể thương mại hóa được không? Nhằm làm cho hoạt động
tham mưu thực sự là chuyên nghiệp chứ không phải chuyên trách nhưng cứng nhắc,
cồng kềnh như hiện nay. Phân biệt, tách bạch rõ hoạt động sự vụ với đề xuất ý tưởng

3


chiến lược trong công tác tham mưu.Về cơ chế, cơ chế chính sách hiện nay có là rào
cản để cải cách bộ máy tham mưu? Lãnh đạo và tham mưu là cặp bài trùng không
thể tách rời. Cần đặt ra yêu cầu đối với lãnh đạo trong xây dựng cơ chế tương tác
với bộ máy tham mưu. Việc đổi mới hệ thống lãnh đạo không chỉ đơn giản là nhận
thức mà là cần thay đổi cả tư duy. Có những phương pháp gì để khuyến khích vật
chất, xây dựng động lực cho đội ngũ tham mưu.
Hoàn thiện công tác tham mưu phục vụ lãnh đạo trong quản lý HCNN là tập
trung vào: Cơ chế lãnh đạo, nhận thức của Lãnh đạo với vai trò tham mưu và đổi
mới cơ chế tổ chức hoạt động tham mưu; Xây dựng công cụ đánh giá, lượng hóa tối
đa tiêu chuẩn đánh giá hoạt động tham mưu; Xây dựng cơ chế khuyến khích vật
chất, tạo động lực cho hoạt động tham mưu; Xây dựng quy trình tổ chức tham mưu
một cách linh hoạt; Xây dựng hệ thống trung tâm hỗ trợ thông tin tham mưu liên
ngành, viện xây dựng chính sách chiến lược, xã hội hóa công tác tham mưu. Kỹ
thuật hóa, tiêu chuẩn và quy trình hóa một số hoạt động tham mưu. Cần quản lý sáng
kiến một cách thường xuyên, liên tục và định kỳ. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn
hướng nghiên cứu là “Hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính
nhà nước ở trung ương”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu lý luận về công tác tham mưu
của cơ quan nhà nước ở trung ương để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở

trung ương.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về: công tác tham mưu; vai trò và nội dung các
yếu tố kỹ thuật, công nghệ của công tác tham mưu, đặc biệt là hệ thống hoạt động
tham mưu cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước cấp trung ương.
- Thực hiện việc khảo sát thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tham mưu,
thực trạng, kết quả hoạt động tham mưu và thực trạng việc đảm bảo yếu tố kỹ thuật,
công nghệ cho công tác tham mưu ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung
ương. Từ các khảo sát trên, Luận án tiến hành phân tích thực trạng, xác định mối
quan hệ giữa các yếu tố,mức độ ảnh hưởng giữa các yếu tố với nhau. Qua đó tiến
hành đánh giá và xác định nguyên nhân của kết quả tham mưu, trong đó xác định rõ
mức độ đảm bảo của yếu tố kỹ thuật, công nghệ trong tham mưu của cơ quan hành
chính nhà nước trung ương trong sự so sánh hợp lý với mô hình tổ chức tham mưu
các nước trên thế giới.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân, Luận án đưa ra
giải pháp hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung

4


ương, cụ thể là đảm bảo các yếu tố kỹ thuật, công nghệ cho công tác tham mưu, giới
thiệu mô hình tổ chức tham mưu phù hợp với yêu cầu hiện tại và các điều kiện cần
thiết khi áp dụng mô hình hiện đại hóa công tác tham mưu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là hòan thiện công tác tham mưu của cơ
quan hành chính nhà nước ở trung ương.
Phạm vi nghiên cứu của Luận án:
Phạm vi về thời gian: Tìm hiểu công tác tham mưu trong quản lý HCNN
trong giai đoạn hiện nay được xem xét theo quá trình tương ứng quá trình đẩy mạnh
cải cách hành chính. Về khảo sát số liệu minh chứng, tác giả tập trung thu thập

thông tin khảo sát cụ thể 5 năm phát triển gần đây, trong khoảng từ 2009-2014 là
giai đoạn tuy ngắn nhưng có nhiều thay đổi mãnh liệt, gắn với mốc Việt Nam đang
bước đầu đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2 với những bước tiến nhằm hiện
đại hóa nền hành chính, bắt nhịp với toàn cầu hóa. Giai đoạn này cũng đồng thời có
rất nhiều thay đổi trong chính sách pháp luật về tổ chức hành chính, đặc biệt là trong
lĩnh vực tổ chức thông tin, văn phòng, tham mưu. Bối cảnh kinh tế xã hội thời kỳ
này cũng gắn với khủng hoảng kinh tế, là cơ sở để thử thách chất lượng quyết định
hành chính, bản lĩnh tham mưu, qua đó đánh giá hiệu quả tham mưu trong điều kiện
khắc nghiệt của thực tế.
Phạm vi về không gian: Đề tài nhận diện và khảo sát, đánh giá thực trạng tổ
chức và thực hiện các yếu tố đảm bảo cho công tác tham mưu giới hạn trong hoạt
động tham mưu của các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương. Cụ thể ở đây tác
giả giới hạn phạm vi không gian là hoạt động của các bộ mà trong đó tập trung
nghiên cứu hoạt động của các vụ thuộc bộ.
Phạm vi về nội dung: Luận án giới hạn trong việc nghiên cứu thực trạng, đưa
ra các giải pháp hòan thiện công tác tham mưu của cơ quan quản lý hành chính NN.
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác tham mưu, bao gồm bộ máy, nhân sự, quy
trình, phương pháp, công cụ thực hiện. Cùng với đó, Luận án nghiên cứu và các
điều kiện chủ quan đảm bảo thực hiện hoạt động này. Luận án xác định tập trung
vào tìm hiểu hoạt động tham mưu chuyên ngành, tức là tham mưu trong các bộ mà
không phân tích kỹ hoạt động tham mưu tổng hợp tại các văn phòng của cơ quan
hành chính nhà nước ở trung ương. Luận án tìm hiểu công tác tham mưu trong cơ
quan hành chính nhà nước giúp lãnh đạo ban hành quyết định cũng như hoạt động
tham mưu trong xây dựng chính sách của các cơ quan hành chính nhà nước.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:

5



Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa Mac Lenin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân
do dân và vì dân.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cụ thể được áp dụng để nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra xã hội học,
-

Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích số liệu:Phân tích định tính tài

liệu phỏng vấn sâu, kết quả quan sát;
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phương pháp giả định, sử dụng
công cụ đánh giá, đo lường;
- Phương pháp hệ thống;
- Phương pháp thiết kế công cụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, đối chiếu được áp dụng để xác định mối liên quan của
kết quả tham mưu với các yếu tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên
kết quả tham mưu, từ đó xác định hiệu quả công tác tham mưu. Phương pháp đối
chiếu còn dùng để xác định mức độ liên quan giữa các yếu tố cấu thành của công tác
tham mưu và mức độ liên quan, để đánh giá vai trò các giai đoạn trong quy trình
tham mưu đối với kết quả tham mưu cũng như vai trò của công tác tham mưu đối
với hoạt động quản lý hành chính NN. Phương pháp này giải quyết các nhiệm vụ
trong Chương 2 và Chương 3.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống sử dụng công cụ đánh
giá được áp dụng để xử lý kết quả đánh giá từ nhiều kênh khác nhau, từ đó có nhận
định chung về chất lượng tham mưu được làm rõ ở Chương 3.
Phương pháp so sánh được dùng để đánh giá điều kiện, hoàn cảnh, cách thức
áp dụng kinh nghiệm công tác tham mưu của các nước trong điều kiện hoàn cảnh
Việt Nam, để phân tích đặc điểm quả công tác này ở các cơ quan trong hành chính ở

trung ương so với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cũng như so sánh
thực trạng công tác tham mưu giữa các cơ quan hành chính NN ở trung ương với
nhau. Phương pháp so sánh còn được tiến hành để đánh giá công tác tham mưu qua
từng giai đoạn. Phương pháp so sánh được thực hiện giải quyết các nhiệm vụ ở
Chương 3 và Chương 4.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài bao gồm giai đoạn tìm
hiểu, tổng hợp, phân tích, hê thống hóa lý thuyết, các kết quả nghiên cứu thực tiễn
của các tác gỉa trong và ngoài nước được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, đề tài
khoa học về vấn đề có liên quan.

6


Phương pháp giả định được sử dụng để phân tích, chọn lọc đối tượng tìm hiểu
cũng như để xây dựng giải pháp cho công tác tham mưu ở chương 4 dựa trên kết quả
phân tích ở chương 3.
Về phương pháp điều tra xã hội học thực hiện nhiệm vụ ở Chương 3, trong quá
trình áp dụng phương pháp,có thể thấy rằng tham mưu là một hoạt động mang tính
phức tạp, hàm lượng tri thức rất cao, mang tính tổng quát, đồng thời mang tính sáng
tạo, thậm chí có dấu ấn cá nhân, tính mới và tính phát hiện. Vì vậy, phương pháp
điều tra khảo sát thống kê ở đây phụ thuộc nhiều vào hình thức điều tra chuyên môn
là phù hợp. Còn hình thức điều tra trọng điểm và chọn mẫu thì áp dụng không phải
là chủ đạo. Điều đó có nguyên nhân do đặc thù của công tác tham mưu kể trên cần
nghiên cứu sâu vào kinh nghiệm cá biệt của người cán bộ tham mưu làm kinh
nghiệm; nhiều tính chất kỹ năng của đội ngũ tham mưu không đơn thuần phản ánh
thông qua số lượng. Việc lựa chọn các con số khảo sát thực sự cần chọn lọc nhằm
mang tính điển hình. Với hình thức điều tra chuyên môn, Luận án chọn mẫu không
thiên về số lượng khách thể nghiên cứu là các vụ và các bộ mà chỉ chọn một số
khách thể tiêu biểu, có tính đặc thù và đi sâu làm rõ công tác tổ chức, quy trình, cách
thức vận hành của hoạt động tham mưu của những tổ chức này.

Cụ thể, tác giả đã lựa chọn tiến hành nghiên cứu khảo sát hoạt động tổ chức
và thực hiện công tác tham mưu chủ yếu ở 5 bộ: Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Y
tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và đào tạo.
Trong đó, Bộ Tư pháp đóng vai trò thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do các bộ ban hành và tham mưu cho chính phủ ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý dân sự. Các bộ còn lại có chứa năng tham mưu cho Chính phủ
quản lý xã hội theo từng lĩnh vực kinh tế và xã hội. Về yếu tố công nghệ, phương
pháp, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài nguyên Môi trường là những điển hình thí điểm về
đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, công nghệ trong cải cách hành chính. Ngoài ra,
tác giả có thu thập bổ sung thêm thông tin, tìm hiểu kinh nghiệm về tổ chức hoạt
động tham mưu của một số bộ khác ngoài 5 bộ trên.
Đối với 5 bộ là đối tượng khảo sát chính, ở mỗi bộ, tác giả lựa chọn 2 vụ tiêu
biểu, thường là vụ pháp chế và 1 vụ chuyên môn.
Về đối tượng cụ thể để phát phiếu khảo sát, tác giả lựa chọn các công chức
tham mưu là chuyên viên chính trở lên, thường xuyên và trực tiếp xây dựng và đề
xuất dự thảo văn bản chính sách, giải pháp cho các vấn đề thuộc lĩnh vực được phân
công. Cụ thể, tác giả đã phát 87 phiếu khảo sát cho các công chức tham mưu thuộc
các vụ đã chọn.

7


Phương pháp chuyên gia, được tiến hành nhằm trưng cầu ý kiến đóng góp của
các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong lĩnh vực… về những nội dung cần thết
của…, làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu.
Về đối tượng lãnh đạo trong bộ máy tham mưu: tác giả lựa chọn đối tượng là
các vụ trưởng, vụ phó. Cụ thể tác giả đã phát 9 phiếu khảo sát cho lãnh đạo cấp vụ.
Và 2 phiếu phỏng vấn sâu. Tác giả cũng có phỏng vấn 01 lãnh đạo cấp bộ về công
tác đánh giá chất lượng sản phẩm tham mưu và hoạt động tham mưu.
Nguồn thông tin làm cơ sở xây dựng bảng hỏi: Khung lý thuyết đưa ra về

công tác tham mưu; Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia ;Kết quả trưng cầu ý kiến
của cán bộ lãnh đạo; Kết quả thăm dò. Tổng hợp các nguồn trên, xây dựng Bảng
hỏi: 01 bảng hỏi về mức độ thực hiện, yêu cầu điều kiện dành cho công chức tham
mưu; 01 bảng hỏi tìm hiểu ý kiến đánh giá của lãnh đạo. Về mức độ: 01 bảng hỏi
phỏng vấn sâu. Bảng hỏi dành cho cấp lãnh đạo: Nhằm tìm hiểu đánh giá khách
quan của lãnh đạo về mức độ cần thiết và mức độ thực hịên. Bảng phỏng vấn sâu:
Chuẩn bị các câu hỏi theo yêu cầu nghiên cứu của đề tài.

6. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết khoa học
Câu hỏi nghiên cứu:
a, Công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương được
nghiên cứu trên cơ sở lý luận nào?
b, Công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương hiện
nay được tổ chức và thực hiện theo cách thức nào? Mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý
hành chính nhà nước của công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở
trung ương hiện nay như thế nào? Công tác này hiện nay có những ưu điểm gì cần
phát huy và hạn chế gì cần khắc phục? Các điều kiện cốt lõi đảm bảo chất lượng
công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương hiện nay được
đáp ứng ở mức độ nào?
d, Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương?
Giả thuyết khoa học:
Hệ thống cơ sở lý luận về công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà
nước ở trung ương hiện nay còn chưa đầy đủ, cần phải được bổ sung, hoàn chỉnh để
bảo đảm là cơ sở nghiên cứu thực trạng và xây dựng giải pháp hoàn thiện công tác
này.
Giả định các giải pháp hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính
nhà nước đã có và đã đúng và đã được triển khai thực hiện là giải pháp cốt lõi trong
việc hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương,
Luận án chứng minh:


8


Một là, thực trạng công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở
trung ương hiện nay chưa đáp ứng được thực tiễn yêu cầu của quản lý hành chính
nhà nước.
Hai là thực trạng các điều kiện cơ bản hiện nay chưa đảm bảo chất lượng
công tác tham mưu của cơ quan hành chính phù hợp với yêu cầu của quản lý hành
chính nhà nước.
Ba là, việc áp dụng kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ xây dựng được các
điều kiện phù hợp, giải quyết được các hạn chế trong hoạt động tham mưu của cơ
quan hành chính nhà nước ở trung ương.
Các giải pháp được xây dựng chủ yếu tập trung vào áp dụng kỹ thuật, công
nghệ hiện đại cho công tác tham mưu cho cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương. đảm bảo tính định lượng cho thông tin tham mưu, tăng cường tính dự báo,
giúp giảm thiểu các sai số cho quyết định quản lý. . Tổ chức và hoạt động tham mưu
được xây dựng và tiến hành một cách linh hoạt, tập hợp được trí tuệ của tập thể, của
xã hội. Các tiêu chuẩn và mức độ cảnh báo cũng như xây dựng phương án tham mưu
chiến lược phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn quốc tế. Phát huy hiệu quả mô hình tự
động hóa trong tham mưu. Tổ chức và hoạt động tham mưu được xây dựng và tiến
hành một cách linh hoạt, tập hợp được trí tuệ của tập thể, của xã hội. Thành lập
những trung tâm kết nối và hỗ trợ tham mưu về mặt thông tin và phương pháp một
cách thông suốt và hệ thống trong toàn bộ bộ máy QLNN ở trung ương, có sự kết
nối tới các bộ phận, giai tầng của xã hội và kết nối, tư vấn, hỗ trợ tối đa cho tham
mưu địa phương.
Dưới góc độ khoa học quản lý hành chính công, việc xây dựng các giải pháp
hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương sẽ
đảm bảo chất lượng, đảm bảo các yêu cầu về tính hợp lý, hợp pháp, tính nhất quán,
tính khả thi cho các quyết định quản lý hành chính nhà nước ở trung ương, đảm bảo

tính hiệu quả cho các chỉ đạo ở tầm vĩ mô; Từ đó, đảm bảo hiệu quả hoạt động quản
lý hành chính nhà nước nói chung.

7. Những đóng góp mới của Luận án
a, Về mặt lý luận:
Luận án xác định lại khái niệm tham mưu và chủ thể tham mưu; xác định vị trí,
nhiệm vụ, vai trò công tác tham mưu đối với hoạt động quản lý hành chính NN; xây
dựng và hoàn chỉnh nội dung, lý luận về công tác tổ chức hoạt động tham mưu, quy
trình, phương pháp tham mưu; xác định các điều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới công
tác tham mưu.
b, Về mặt thực tiễn,
Luận án có những đóng góp sau:

9


- Đánh giá thực trạng tổ chức và thực trạng đội ngũ tham mưu hành chính nhà
nước ở trung ương hiện nay, xác định mức độ ảnh hưởng của các điều kiện chủ quan
tới hiệu quả hoạt động tham mưu.
-

Xây dựng giải pháp về các mặt:
Xây dựng khung năng lực cho cán bộ tham mưu; Xây dựng quy trình tổ chức
tham mưu một cách linh hoạt.
Xây dựng mô hình hệ thống trung tâm hỗ trợ thông tin tham mưu liên ngành,
viện xây dựng chính sách chiến lược, xã hội hóa công tác tham mưu.
Xây dựng công cụ đánh giá, lượng hóa tối đa tiêu chuẩn đánh giá hoạt động
tham mưu. Xây dựng công cụ tự động đánh giá giải pháp làm cơ sở tham chiếu
kiểm tra kết quả sản phẩm tham mưu.
Trên cơ sở áp dụng công cụ đánh giá sản phẩm tham mưu, xây dựng cơ chế

và phương pháp định giá sản phẩm tham mưu hướng tới tạo các điều kiện cho việc
xây dựng thị trường ý tưởng, thu hút trí tuệ xã hội.
7.Cấu trúc luận án
Luận án chia làm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước
Chương 3. Thực trạng công tác tham mưu của cơ quan hành chính NN ở trung ương
Chương 4. Quan điểm chỉ đạo và giải pháp hoàn thiện công tác tham mưu của cơ
quan hành chính nhà nước ở trung ương.

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Về khái niệm tham mưu và các thuật ngữ liên quan
Có thể giới thiệu một số công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến công
tác tham mưu như: Nguyễn Công Dũng (2010), “Kỹ năng tham mưu của chuyên
viên ban Đảng cấp TƯ”, Luận án tiến sỹ, chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
62.31.80.05 H 2010 Viện Khoa học xã hội- Viện khoa học xã hội Việt NamVăn Tất
Thu(2009), “Hoàn thiện công tác tham mưu tổng hợp phục vụ sự chỉ đạo và điều
hành công việc của lãnh đạo Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện
nay”, Đề tài NCKH cấp bộ, Bộ Nội vụ, Hà Nội và một số bài viết khoa học, sách
chuyên khảo về tham mưu, tài liệu Hội thảo Công tác tham mưu cơ quan TƯ Đảng
(2010) đã đúc kết khái niệm, nội dung tham mưu và các thuật ngữ có liên quan như
tư vấn, cố vấn.
Các tài liệu đã xây dựng được khái niệm tham mưu và các khái niệm tương
đồng như tư vấn, cố vấn; chỉ ra được bản chất của tham mưu .
Qua tổng hợp cho thấy tham mưu là một dạng đặc thù của hoạt động tư vấn,
có đối tượng thiên về lĩnh vực hành chính, chính trị nhằm cung cấp ý kiến, đề xuất ý

kiến để cá nhân, cấp có thẩm quyền tham khảo, sử dụng trong quá trình ra quyết
định, chủ thể hoạt động này là những cá nhân đạt được trình độ chuyên môn nhất
định, hoặc những cá nhân có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn ở bậc cao, được
xã hội thừa nhận về vị thế, uy tín và danh tiếng.
Tuy nhiên, các khái niệm tham mưu như Luận án chỉ đề cập khái niệm tham
mưu từ góc độ hoạt động của một cá nhân mà chưa đề cập đến hoạt động tham mưu
mà chủ thể là một tổ chức.
Xuất phát từ quan niệm cho rằng “bản chất của công việc tham mưu chính là
tư vấn” một số nhà nghiên cứu như Caplan, Dougherty (2009)… trong những công
tình nghiên cứu của mình đã chỉ ra những năng lực và phẩm chất rất cần thiết cho
những người làm công việc tham mưu (tư vấn).
Xét theo đối tượng nghiên cứu của luận án, thuật ngữ tham mưu trong khu
vực nhà nước được các nhà nghiên cứu phương Tây sử dụng bằng các thuật ngữ
tương đương như: tư vấn chính sách (policy consultation), phân tích chính sách
(public policy analysis). Ở đây các công trình nghiên cứu thường tập trung vào nội
dung đào tạo kỹ năng cho một nhà tham mưu (tư vấn) chính sách, bao gồm:
Kỹ năng chuẩn bị báo cáo
Kỹ năng xây dựng chính sách thiết yếu
Kỹ năng phân tích, đề xuất chính sách

11


Kỹ năng giải quyết các vấn đề chính sách
Kỹ năng phát triển chính sách
Phương tây có khái niệm thinktank (được giới thiệu ở phần tổ chức tham mưu
trong chương 1của Luận án).
Như vậy có thể nói, các công trình nghiên cứu về tham mưu trong và ngoài
nước đã xác định khái niệm tham mưu và bản chất của tham mưu cũng như các nội
dung kỹ năng tham mưu song chưa chưa xây dựng được khái niệm, nội dung công

tác tham mưu từ góc độ một tổ chức cũng như chưa thực sự chỉ ra sự khác biệt về
đặc thù tham mưu với các khái niệm tương đồng khác.
1.2.

Về kỹ năng, quy trình và phương tiện kỹ thuật tham mưu
Các nghiên cứu tập trung giới thiệu nội dung kỹ năng tham mưu và quy trình
thực hịên các hoạt động của công chức tham mưu.Về thực tiễn, các tài liệu khảo sát
kỹ năng tham mưu cán bộ ban đảng TƯ, bộ máy tham mưu văn phòng bộ. Một số tài
liệu tiêu biểu như: Luận án tiến sỹ tâm lý học 2010- Viện Tâm lý học.: Kỹ năng
tham mưu của chuyên viên ban Đảng cấp trung ương. Các nhà khoa học Duane
Brown, Walter B. Pryzwansky,Ann C.Sulte(1995) cũng cho rằng tương ứng với các
giai đoạn của quá trình tham mưu (tư vấn) cần phải có các kỹ năng cần thiết theo
từng giai đoạn.
Luận án Kỹ năng tham mưu chuyên viên Ban Đảng TƯ giới thịêu rất kỹ về
khái niệm kỹ năng, tham mưu, xây dựng hệ thống phương pháp luận nghiên cứu kỹ
năng tham mưu.Về lý luận: định hướng nghiên cứu, xây dựng khái niệm tham mưu,
chỉ rõ 3 nhóm KNTM cơ bản của CVBĐTƯvới cấu trúc các KN bộ phận và xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này. Hướng về lý luận tâm lý học về kỹ
năng tham mưu, một loại kỹ năng còn rất ít được nghiên cứu ở VN với tư cách là
một loại kỹ năng đặc thù trong lĩnh vực tham mưu chính trị theo chức năng nhiệm
vụ của các ban đảng cấp TƯ. Về thực tiễn: Luận án chỉ ra thực trạng kỹ năng tham
mưu của chuyên viên ban Đảng cấp TƯ hiện nay, đánh giá mặt mạnh, hạn chế trong
nhóm kỹ năng cơ bản ( kỹ năng thu thập và xử lý thông tin tham mưu, kỹ năng xây
dựng phương án giải quyết vấn đề tham mưu và kỹ năng hoàn thành sản phẩm tham
mưu) và những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này; khẳng định tính khả thi của biện
pháp nâng cao KNTM. Luận án TS về kỹ năng tham mưu chuyên viên ban Đảng TƯ
đã báo cáo kết quả thực trạng kỹ năng chuyên viên Ban Đảng TƯ:
Nhóm kỹ năng thu thập, xử lý thông tin tham mưu của các cơ quan Đảng TƯ:
Các CV còn nhiều hạn chế trong việc chủ động bao quát thông tin từ các kênh khác
nhau, đặc bịêt là thông tin mang tính phát hiện, dự báo thông tin. Bên cạnh đó, nội

dung khác như sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ để kiểm tra, xác minh, hệ thống hóa
thông tin, bảo vệ bí mật thông tin… vẫn còn thiếu.

12


Kỹ năng xây dựng phương án giải quyết vấn đề tham mưu nhận thức là rất
cần thiết nhưng khi vận dụng nội dung kỹ năng này chỉ được thực hiện ở mức trung
bình, thậm chí phần nhiều ở mức thấp.
Kỹ năng hoàn thành sản phẩm tham mưu: Hầu hết chuyên viên nhận thức kỹ
năng thành phần trong nhóm kỹ năng này là rất cần thiết, tuy điểm số kỹ năng chỉ ở
mức trung bình,
Luận án cũng chỉ ra thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tham mưu của
chuyên viên BĐTƯ mang tính chủ quan và khách quan.
Về phương tiện, công cụ phục vụ tham mưu: Nội dung các tài liệu nghiên cứu
cũng mới ở mức độ giới thiệu lý thuyết và nhận định chủ quan về thực trạng phương
tiện, công cụ tham mưu. Công cụ thuộc về tính năng máy móc, kỹ thuật như máy
tính, phần mềm chuyên dụng, các thiết bị tuyền thông, liên lạc…Công cụ thuộc về
tư duy, chuyên môn như: kỹ năng tư duy trong công việc, các phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật thống kế, các mô hình dự báo, phân tích…(biết mã hóa thông tin).Tổ
chức tư vấn nhóm và hợp tác GFA đề nghị sử dụng công cụ phân tích SWOT (điểm
mạnh, điểm yếu,cơ hội, thách thức) để kiểm chứng và minh họa nội dung này.
Harold lập kế hoạch gồm 8 bước cơ bản. GFA đề nghị phải lượng hóa được bằng
cách tuân theo tiêu chuẩn SMART, phương pháp bảo vệ sản phẩm tham mưu. Việc
ứng dụng sâu các công cụ này phục vụ trực tiếp cho hoạt đông tham mưu chính sách
cũng như việc xây dựng các công cụ chuyên biệt để phân tích và tổng hợp thông tin.
Công cụ đánh giá sản phẩm thông tin cũng chưa được đề cập.
Các tài liệu trong và ngoài nước đã xác định được nội dung kỹ năng tham
mưu, các giai đoạn của hoạt động tham mưu, song chưa xây dựng quy trình tham
mưu trong hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính cũng như chưa xây dựng được

phương pháp tổ chức và vận hành bộ máy tham mưu, cách thức tham gia phối hợp
của các bộ phận, cá nhân trong cỗ máy tham mưu.
1.3.

Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động tham mưu
Bài viết của các tác giả trong Hội thảo về Đổi mới công tác tham mưu cơ

quan ban Đảng ở TƯ (2010) hướng tới xác định yêu cầu, giải pháp đối với công tác
tham mưu cơ quan ban Đảng TƯ, xác định yếu tố chính trị trong tham mưu.
Các tác giả đã chú ý tới các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng tham mưu. Về tổ chức,
chú ý yêu cầu về quy trình tham mưu, công tác thẩm định…Tuy nhiên các ý kiến
mới chỉ dừng ở đề xuất, chưa có nghiên cứu cụ thể. Tố chất của cán bộ tham mưu,
Các tác giả Hội thảo Công tác tham mưu ban Đảng TƯ (2010) cho rằng : Phẩm chất,
chính trị, đạo đức: Sự trung thành, mẫn cán, sáng tạo. Sự trong sáng, không vụ lợi.
Dám chịu trách nhiệm, biết hy sinh; Trung thực, không xu thời. Về năng lực, bản
lĩnh trí tuệ, khoa học, các tác giả Đoàn thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền cho rằng để

13


đưa ra các kiến nghị cho người sử dụng, chủ thể phải đáp ứng được 5 nhóm yêu cầu
cơ bản.
Về tổ chức công tác tham mưu, tác giả Hoàng Chí Bảo – Hội đồng lý luận
TƯ- Báo cáo dẫn đề hội thảo Đổi mới công tác tham mưu ban Đảng TƯ(2010) xác
định tham mưu là hoạt động trí tuệ, là lĩnh vực công tác đặc thù, gắn liền với các tổ
chức cơ quan khoa học khác cùng chung lĩnh vực chuyên môn; Tham mưu như một
thiết chế tổ chức bộ máy. Cần xác định rõ mối quan hệ chức năng, quyền hạn, cơ
cấu, thẩm quyền, trách nhiệm, cũng như cần xác định mô hình phối kết hợp nhằm
nâng cao hiệu quả và tránh lãng phí chồng chéo. Từ đó đặt ra yêu cầu đổi mới nhận
thức về tham mưu và yêu cầu tổ chức và thực hiện công tác tham mưu cho lãnh đạo

cấp cao của Đảng.
Hoạt động tham mưu nằm trong mối quan hệ, trong đó nổi bật, trực tiếp nhất
là quan hệ chủ thể, đối tượng. Công tác tham mưu phục vụ yêu cầu lãnh đạo cấp
cao của Đảng ở các cơ quan TƯ, bên cạnh những thành tích to lớn đã đạt được cũng
đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập, chưa ngang tầm chức năng nhiệm vụ.
Nhiều vấn đề bức xúc đặt ra cần thiết phải tập trung giải quyết: nhận thức,hụt hẫng
cán bộ, thiếu nghiên cứu lý luận, vấn đề cơ chế chính sách và dân chủ. Vấn đề dân
chủ và thực hành dân chủ chưa được đẩy mạnh.
Thực trạng tổ chức tham mưu trong lực lượng CAND: Theo các tài lịêu
hướng dẫn và tổng kết về công tác tham mưu trong lực lượng CAND ( Cổng TTĐT
Bộ Công an) công tác tham mưu trong lực lượng CAND có những đổi mới mạnh mẽ
trong thời gian qua. Thực hiện các chủ trương, chỉ thị của Đảng ủy Công an Trung
ương và lãnh đạo Bộ Công an về “Tăng cường công tác tham mưu và lãnh đạo, chỉ
huy trong lực lượng CAND”, công tác tham mưu CAND đã có những bước phát
triển vượt bậc, đạt được những thành tựu to lớn. Các mặt công tác tham mưu thực sự
được đổi mới, nhất là công tác tổ chức thông tin đã từng bước được quy trình hóa;
công tác xây dựng văn bản thể hiện tính chuyên nghiệp hơn. Công tác tham mưu
ngày càng gắn kết với hoạt động nghiên cứu khoa học. Các điều kiện đảm bảo cho
công tác tham mưu ngày càng được tăng cường, trong đó chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin tạo sự đồng bộ hóa công tác tham mưu. Đã xây dựng và khai thác có
hiệu quả hệ thống truyền hình trực tuyến, cổng thông tin điện tử ở Bộ và Công an
các đơn vị, địa phương. Hệ thống cơ quan tham mưu được củng cố, kiện toàn theo
hướng tập trung, chuyên sâu, thống nhất, ngày càng xác định rõ hơn chức năng,
nhiệm vụ, cơ chế, mối quan hệ phối hợp với các đơn vị. Tuy nhiên, trước yêu cầu,
nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới, công tác tham mưu CAND
cũng đang bộc lộ những hạn chế, bất cập cần khắc phục.

14



×