Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

Bài giảng môn Nguyên Lý Kế Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 176 trang )

Bi ging Nguyờn lý k toỏn
CHNG 1:
TNG QUAN V HCH TON K TON
Chng 1 giỳp chỳng ta cú nhng cỏi nhỡn tng quỏt v hch toỏn k toỏn, hiu
c nhng c trng ca nú. Giỳp cho cỏc bn nm c vai trũ quan trng ca k toỏn
trong h thng qun lý kinh t, ng thi cú th hỡnh dung c vic nghiờn cu ton b
chng trỡnh mụn hc mt cỏch logic.
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh, phỏt trin v cỏc nh ngha v k toỏn
1.1.1. Mi quan h gia hch toỏn k toỏn v s phỏt trin nn sn xut xó hi.
Hch toỏn k toỏn ra i gn lin vi s phỏt trin ca nn sn xut xó hi v c
phỏt trin t thp n cao thụng qua cỏc hỡnh thỏi kinh t xó hi t cụng xó nguyờn thu, xó
hi chim hu nụ l, ch phong kin, t bn ch ngha.
Ngay t nhng hot ng sn xut, phc v nhng nhu cu n gin, con ngi ó
dựng lỏ cõy, khc du lờn thõn cõy ghi nh v thnh qu lao ng ca mỡnh.
n khi s tin hoỏ ca xó hi loi ngi ó phỏt trin theo thi gian. ó xut hin
s phõn cụng xó hi trong quỏ trỡnh sn xut, s hỡnh thnh ch vit v ch s La mó ó
giỳp cỏc nh qun lý theo dừi, ghi chộp kt qu lao ng.
Trong xó hi t bn, vi vic trao i buụn bỏn khụng ch trong ni b mt quc
gia m cũn m rng ra cỏc nc khỏc, do ú hch toỏn k toỏn ó hỡnh thnh y cỏc
phng phỏp ca mỡnh v c coi nh mt ngh ca xó hi.
Trong nn kinh t hin i, vi s phỏt trin mnh m ca khoa hc k thut, hch
toỏn k toỏn ó phỏt trin rt phong phỳ, gm mt h thng cỏc s sỏch, bng biu, phng
tin x lý s liu hin i v phng phỏp phõn tớch, d oỏn s liu logic, cú h thng
hch toỏn ó phỏt trin thnh mt mụn khoa hc.
Nh vy, trong bt k hỡnh thỏi kinh t xó hi no, con ngi u quan tõm n
mi quan h gia thi gian lao ng, cỏc ngun lc ó b ra v kt qu lao ng thu v.
Chớnh vỡ vy, õy l c s cho hch toỏn ra i v phỏt trin. Hch toỏn k toỏn l mt
khoa hc kinh t ra i v phỏt trin cựng vi quỏ trỡnh phỏt trin ca nn sn xut xó hi
v phc v trc tip cho nn sn xut xó hi.
1.1.2. Khỏi nim v hch toỏn k toỏn.
- Nu tip cn k toỏn di gúc nhỡn l mt mụn khoa hc: K toỏn l mt h thng


thụng tin thc hin vic phn ỏnh v giỏm c mi hot ng kinh t ti chớnh ca mt n
v bng h thng cỏc phng phỏp ca mỡnh thụng qua ba thc o l thc o hin vt,
thc o thi gian v thc o giỏ tr.
- Nu tip cn k toỏn di gúc nhỡn l mt ngh nghip: K toỏn l mt ngh thut
ghi chộp, tớnh toỏn v phn ỏnh bng con s mi hin tng kinh t ti chớnh phỏt sinh
trong n v nhm cung cp thụng tin ton din v tỡnh hỡnh hot ng sn xut kinh
doanh, tỡnh hỡnh huy ng v s dng vn trong n v.

Giảng viên: Nguyễn Thị Minh Thu
toán doanh nghiệp

Bộ môn Kế


Bài giảng Nguyên lý kế toán
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại,
tổng hợp và trình bày kết quả theo cách riêng có dưới hình thái tiền tệ đối với các sự kiện
và nghiệp vụ có tính chất tài chính.
Theo Hiệp hội kế toán Mỹ: Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin
kinh tế nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh hữu hiệu.
ở Việt Nam, theo Điều 4 mục 1 Luật kế toán năm 2003 quy định: Kế toán là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức
giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Dù định nghĩa theo cách nào thì hạch toán kế toán cũng nên được hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm hệ thống thông tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết cho người
sử dụng, và hệ thống thông tin này đo lường, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
tài chính trong một tổ chức kinh tế. Thông tin này cung cấp cho các đối tượng sử dụng
giúp họ ra các quyết định kinh tế hiệu quả liên quan đến đơn vị kế toán.
1.2. Quy trình kế toán trong một đơn vị kế toán
Trong doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một kỳ kế toán:

mua hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất, chi tiền mặt tạm ứng cho nhân
viên đi công tác, thanh toán tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu qua Ngân hàng, bán sản
phẩm, hàng hóa, trả lương cho cán bộ công nhân viên…Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đòi hỏi phải phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán là bằng chứng
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ kế toán có thể do chính đơn vị đó
lập ra như các hóa đơn bán hàng hóa, sản phẩm, phiếu chi tiền mặt… cũng có thể không
phải do đơn vị đó lập ra nhưng đơn vị phải có trách nhiệm thu nhận như giấy báo có, giấy
báo nợ của ngân hàng, hóa đơn mua hàng… Cho dù chứng từ do doanh nghiệp lập ra hoặc
do doanh nghiệp thu nhận thì các chứng từ này khi liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong doanh nghiệp, doanh nghiệp đều phải sử dụng những thông tin trên các chứng từ
đó để ghi chép vào các sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Sổ sách kế toán bao gồm nhiều loại: sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật
ký bán hàng, sổ cái…Hình thức sổ sách kế toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức
ghi sổ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Hiện nay có 5 hình thức ghi sổ kế toán đó là
hình thức Nhật ký – Sổ cái, hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức Nhật ký chung, hình thức
Nhật ký chứng từ và hình thức kế toán máy. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế
toán máy, kế toán phải in sổ theo một trong bốn hình thức còn lại để lưu giữ. Hiện nay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ hoặc Nhật ký chung,
còn các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam hiện nay thường áp
dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Số liệu tổng hợp trên các sổ kế toán là căn cứ cuối kỳ
doanh nghiệp lập các báo cáo cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý bao gồm các
báo cáo kế toán và báo cáo quản trị.

2
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ



Bài giảng Nguyên lý kế toán

1.3. Vai trò và yêu cầu của thông tin kế toán
1.3.1. Vai trò của thông tin kế toán
Thông tin kế toán là thông tin về các hiện tượng kinh tế, tài chính trong một đơn vị
kế toán. Nó cho biết sự biến động về tài sản và nguồn hình thành tài sản của một đơn vị kế
toán, cũng như sự biến động của chi phí, doanh thu, lợi nhuận… giữa năm này với năm
khác của đơn vị kế toán đó. Bên cạnh đó thông tin kế toán vừa có ý nghĩa thông tin vừa có
ý nghĩa kiểm tra. Chính vì vậy, thông tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng.
Có thể chia các đối tượng này thành 2 loại chính: Đối tượng sử dụng là những
người bên trong doanh nghiệp và đối tượng sử dụng là những người bên ngoài doanh
nghiệp. Do có sự khác biệt về mục đích sử dụng, cách thức sử dụng, trình độ kế toán, quan
hệ lợi ích… nên mỗi đối tượng sử dụng có thể tiếp cận với thông tin kế toán dưới các góc
độ khác nhau, do đó thông tin kế toán cũng có những vai trò khác nhau giữa các đối tượng
sử dụng.
Với những người bên trong doanh nghiệp bao gồm các nhà quản trị doanh nghiệp
và ngay chính những người cung cấp thông tin kế toán thì thông tin kế toán đều có vai trò
hết sức quan trọng. Cụ thể, đối với người kế toán, thông tin kế toán được sử dụng để lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và đánh giá thực hiện. Trong quá trình lập kế hoạch,
người kế toán phải lập dự phòng tài chính, lập kế hoạch tiền mặt, nhu cầu về vốn và lập
kế hoạch về lợi nhuận, qua đó có thể chỉ ra phương án khả thi và hiệu quả nhất. Tiếp theo
đó, trong quá trình thực hiện kế hoạch, những thông tin kế toán được thu thập sẽ phản
ánh về chi phí, doanh thu, đặc biệt là số lợi nhuận và giá thành thực tế so với kế hoạch,
xem xét sự phù hợp của kế hoạch đặt ra và kịp thời điều chỉnh kế hoạch hợp lý. Ngoài ra
thông tin kế toán còn có vai trò giúp người kế toán đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch
mà mình đặt ra và chính điều này cũng giúp kế toán nhận định xem mục tiêu có đạt được
thông qua việc thực hiện kế hoạch hay không.
Đối với những nhà quản trị doanh nghiệp, những người luôn muốn đạt được các
mục tiêu trong kinh doanh như tồn tại, phát triển và tạo lợi nhuận, họ cần phải đưa ra các

quyết định về phương hướng kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, đặc biệt là mục tiêu lợi
nhuận, thì thông tin kế toán là một trong những điều kiện cần và đủ để những nhà quản trị
thành công trong việc quản lý doanh nghiệp. Thông tin kế toán giúp nhà quản trị có cái
nhìn chung về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thông
qua đó họ có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị đặc biệt nhà quản trị có thể
đánh giá được những tiềm năng về mặt tài chính của đơn vị từ đó đưa ra các quyết định
đúng đắn và kịp thời. Bên cạnh đó thông tin kế toán giúp nhà quản trị kiểm soát, đánh giá
hiệu quả của các nguồn lực kinh tế thuộc quyền sử dụng và trách nhiệm quản lý của họ tại
đơn vị.

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ

3


Bài giảng Nguyên lý kế toán
Với những người bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm cả những người có quyền lợi
trực tiếp về mặt tài chính và cả những người không có quyền lợi trực tiếp về mặt tài chính
thì thông tin kế toán đều có vai trò hữu dụng. Đối với những người có quyền lợi trực tiếp
về mặt tài chính, ví dụ như các nhà đầu tư thì thông tin tài chính họ quan tâm nhất là chỉ
tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo lợi nhuận trong tương lai. Từ việc
nghiên cứu các chỉ tiêu này họ sẽ quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp nữa hay không.
Bên cạnh đó, chủ nợ lại sử dụng các thông tin kế toán, đặc biệt là những thông tin về khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời của đơn vị kế toán được trình bày trong các báo cáo tài
chính, để từ đó xem xét xem đơn vị đi vay có khả năng trả nợ hay không, làm căn cứ quyết
định có cho đơn vị đi vay vay tiền hoặc nợ tiền hàng nữa hay không.
Ngoài những đối tượng trên quan tâm đến thông tin kế toán thì hiện nay còn có các

cơ quan chức năng mang tính chất quản lý nhà nước như cơ quan thuế, các cơ quan lập quy
và các thành phần khác cũng rất quan tâm đến thông tin kế toán của doanh nghiệp. Những
đối tượng này không có lợi quyền lợi trực tiếp về mặt tài chính nhưng thông tin kế toán
cũng có vai trò rất quan trọng đối với họ.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản
xuất xã hội. Điều 15, Luật Kế toán năm 2005 cũng đã chỉ rõ giá trị của tài liệu, số liệu kế
toán.
1.3.2. Yêu cầu của thông tin kế toán
a. Yêu cầu trung thực, khách quan
“Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
chứng từ đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo”.
Đây là yêu cầu cơ bản đối với thông tin kế toán. Thông tin kế toán là thông tin phục
vụ cho rất nhiều đối tượng trong việc ra các quyết định của mình. Chỉ có những thông tin
trung thực, khách quan thì người sử dụng thông tin mới có được những quyết định chính
xác.
b. Yêu cầu kịp thời, đầy đủ.
“Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được trậm chễ”.
Bên cạnh đó “ Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót”.
Thông tin kế toán phải đầy đủ, kịp thời thì người sử dụng thông tin, đặc biệt là các
nhà quản trị doanh nghiệp mới có thể có những quyết định sớm và đúng lúc về phương

4
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp


Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
c. Yêu cầu dễ hiểu, có thể so sánh được
Dễ hiểu: “Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng”.
Có thể so sánh được: “Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quản thì phải giải trình trong phần thuyết minh để
người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch”.
Yêu cầu này giúp người sử dụng bao gồm cả những người chuyên về kế toán và
người không chuyên về kế toán đều có thể hiểu được và tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
1.4. Các khái niệm, giả thiết và nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận
1.4.1. Các khái niệm, giả thiết căn bản được thừa nhận
a. Khái niệm thực thể kinh doanh
Thực thể kinh doanh (đơn vị kế toán) là một tổ chức độc lập, số liệu ghi chép và
báo cáo của mỗi tổ chức chỉ bao gồm quá trình sản xuất kinh doanh của bản thân nó, không
chứa đựng bất kỳ quá trình kinh doanh hoặc tài sản của đơn vị nào khác.
Đây là khái niệm cơ bản và quan trọng nhất, nó chỉ ra giới hạn về một chủ thể quản
lý. Thông tin kế toán luôn gắn liền với một đơn vị kế toán cụ thể và chủ thể kế toán này
phải có trách nhiệm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, toàn diện.
b. Giả thiết cơ sở dồn tích (Accrual basis assumption)
Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung, quy định về cơ sở dồn tích như sau:
“Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp

trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Ví dụ: Theo giả thiết cơ sở dồn tích, chi phí tiền lương được ghi nhận khi đơn vị kế
toán tính lương phải trả công nhân viên chứ không phải khi đơn vị xuất tiền trả tiền lương
cho lao động.
c. Giả thiết hoạt động liên tục
Đây là giả thiết quan trọng, liên quan đến việc lập báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Giả thiết hoạt động liên tục được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ

5


Bài giảng Nguyên lý kế toán
mực chung như sau:
“Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt
động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã
sử dụng để lập báo cáo tài chính”.
Với giả định này, các loại tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng phải đánh giá theo
giá gốc (giá hình thành nên tài sản), không được định giá theo giá thị trường. Giá thị
trường chỉ có ý nghĩa nếu giá gốc lớn hơn giá thị trường hoặc với doanh nghiệp chuẩn bị
phá sản, sáp nhập với doanh nghiệp khác…
d. Khái niệm thước đo tiền tệ
Khái niệm này thừa nhận đơn vị tiền tệ như là một đơn vị đồng nhất trong việc tính

toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời nguyên tắc này cũng giả thiết
những thay đổi của sức mua đơn vị tiền tệ là không đủ lớn để ảnh hưởng đến việc đo lường
của kế toán.
ở Việt Nam đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán được quy định tại Điều 11,
khoản 1 Luật Kế toán:
“Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là đ, ký hiệu quốc tế là VND).
Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên
tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy
đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam”.
“Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một ngoại tệ do Bộ tài
chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại
Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác”.
e. Giả thuyết kỳ kế toán
Kỳ kế toán là khoảng thời gian mà trong đó vào thời điểm cuối kỳ kế toán phải lập
các báo cáo kế toán nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá các quá trình hoạt động và
những thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp người quản lý có cái nhìn
tổng quát về tình hình và kết quả kinh doanh trong một thời kỳ, từ đó đưa ra các quyết định
quản lý.

6
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ



Bài giảng Nguyên lý kế toán
Tại Việt Nam, kỳ kế toán được quy định rất rõ trong Điều 13-Luật Kế toán: “Kỳ kế
toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:”
“Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn
kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu
quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ
quan tài chính biết”.
“Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối
cùng của tháng cuối quý”.
“Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của
tháng”.
Ngoài ra tại điều 13- Luật Kế toán cũng quy định rõ kỳ kế toán của các đơn vị kế
toán mới được thành lập.
1.4.2. Một số nguyên tắc cơ bản được thừa nhận.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” quy định các nguyên tắc
kế toán cơ bản dưới đây:
a. Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo
cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ví dụ: Theo giả thiết cơ sở dồn tích, chi phí tiền lương được ghi nhận khi đơn vị kế
toán tính lương phải trả công nhân viên chứ không phảI khi đơn vị xuất tiền trả tiền lương
cho người lao động.
Doanh thu được ghi nhận khi 2 bên giao nhận sản phẩm, hàng hóa và chấp nhận
thanh toán (ghi nhận nợ) chứ chưa thực tế thu được tiền.
b. Hoạt động liên tục

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động
liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên 1 cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã được sử
dụng để lập báo cáo tài chính.

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ

7


Bài giảng Nguyên lý kế toán
c. Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào
thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Ví dụ: Một TSCĐ được mua ngày 1/1/N với nguyên giá 100.000.000 VNĐ. Tại
ngày 31/12/N giá thị trường của TSCĐ này là 90.000.000 VNĐ. Theo nguyên tắc giá gốc,
kế toán vẫn ghi nhận giá trị của TSCĐ trên báo cáo kế toán là 100.000.000 VNĐ.
d. Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một tài
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một tài khoản chi phí tương ứng với đã tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan tới doanh thu của kỳ đó.
Ví dụ: Một thiết bị sản xuất mua năm N với nguyên giá 100.000.000 VNĐ với thời

gian sử dụng ước tính 5 năm và khấu hao đều. Theo nguyên tắc phù hợp, chi phí khấu hao
đối với thiết bị này được kế toán ghi nhận cho năm N không phải 100.000.000 VNĐ mà là
20.000.000 VNĐ.
e. Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp
kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi trong đó phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
Ví dụ: Có nhiều phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Nhập trước xuất
trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ… trong đó mỗi phương pháp
tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất kho là khác nhau, do đó để đảm bảo thông tin kế toán có
giá trị so sánh cần thống nhất phương pháp tính giá ít nhất là trong một kỳ kế toán năm.
f. Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.

8
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ



Bài giảng Nguyên lý kế toán
g, Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào
độ lớn và tính chất của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
Ví dụ: Công cụ dụng cụ là loại tư liệu lao động có giá trị nhỏ không đủ điều kiện để
ghi nhận là tài sản cố định, tuy nhiên nó vẫn có sự dịch chuyển dần vào chi phí hoạt động
từng kỳ và vẫn giữ hỡnh thỏi ban đầu. Ở trường hợp này kế toán có thể áp dụng nguyên tắc
trọng yếu để phân bổ một lần giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí của một kỳ.
h. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Nó được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Như vậy doanh thu phải được xác định bằng số tiền thực tế thu được và được ghi
nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực
hiện.
Chuẩn mực kế toán số 14-Doanh thu và thu nhập khác quy định về điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng như sau: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xét trên góc độ tài chính thì thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là khi quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa đã được chuyển giao hoặc dịch vụ đã được thực hiện và người
mua đã chấp nhận thanh toán không kể đã thu được tiền hay chưa.


Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ

9


Bài giảng Nguyên lý kế toán

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
2.1. Khái quát chung về đối tượng kế toán
Với tư cách là một công cụ trợ giúp trong việc ra quyết định có liên quan đến quá
trình sử dụng vốn và tạo nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong một đơn vị nên
đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán là “sự hình thành và tình hình sử dụng các loại
tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh trong một đơn vị kinh tế cụ thể”.
2.2. Tài sản và sự hình thành tài sản
2.2.1. Tài sản của đơn vị
2.2.1.1. Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản của đơn vị
a. Định nghĩa
Bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức hay thậm chí một cá nhân nào muốn tiến hành
kinh doanh cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó biểu hiện dưới dạng
vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản. Hay nói cách khác tài sản của
doanh nghiệp là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai. Tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
Chuẩn mực kế toán số 04-Tài sản cố định vô hình đó giải thích thuật ngữ tài sản
như sau: “Tài sản là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi
ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp”.

- Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và
các khoản tương đương tiền của đơn vị hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà đơn vị phải chi

10
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
ra.
- Quyền kiểm soát đối với một nguồn lực kinh tế là khả năng của đơn vị trong việc
sử dụng lợi ích kinh tế do nguồn lực đó mang lại nhằm đạt mục tiêu của đơn vị hoặc quyền
từ chối hay điều khiển việc sử dụng lợi ích kinh tế từ nguồn lực đó đối với đơn vị khác.
Như vậy, quyền kiểm soát không nhất thiết phải là quyền sở hữu.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản của đơn vị
Như vậy tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể như
nguyên vật liệu, hàng hóa, nhà xưởng… hoặc tồn tại dưới dạng phi vật chất như bằng phát
minh sáng chế, bản quyền… Cho dù tồn tại dưới bất kỳ hình thái nào, tài sản được kế toán
ghi nhận đều phải thỏa mãn hai điều kiện được quy định ở Chuẩn mục chung (đoạn 40)
như sau:
- Đơn vị có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản;
- Giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy.
2.2.1.2. Các loại tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Trong đó mỗi loại lại bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ…
- Các khoản đầu tư ngoài góp vốn: Là những khoản đầu tư chứng khoán, cho vay

và các khoản đầu tư khác nhằm mục đích sinh lời
- Các khoản phải thu: Là tài sản của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác tạm
thời chiếm dụng như: Các khoản phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải
thu nội bộ, phải thu khác…
- Hàng tồn kho (theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho): Là những tài sản
được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất,
kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp gồm: Hàng hóa mua về để bán (hàng hóa tồn
kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến); thành phẩm
tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản
phẩm hoàn thành chưa làm đủ thủ tục nhập kho thành phẩm); nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; chi phí dịch
vụ dở dang, hàng hóa kho bảo thuế.
- Tài sản cố định: Là những tư liệu sản xuất chủ yếu tham gia vào các hoạt động
của doanh nghiệp, có giá trị sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 11


Bài giảng Nguyên lý kế toán
nguyên được đặc tính sử dụng ban đầu còn giá trị của nó được dịch chuyển dần từng phần
vào giá trị sản phẩm thông qua các chu kỳ sản xuất .
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại
là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ

hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình, một tài sản được ghi
nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời (4) tiêu chuẩn ghi nhận: (i) Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (ii) nguyên giá tài
sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; (iii) thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(iv) có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Quy định về mặt giá trị hiện nay theo
thông tư 45/TT-BTC ngày 25/4/2013 là từ 30 triệu VND trở lên.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
vô hình.
Vậy, mọi chi phí doanh nghiệp chi ra đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn nói trên
nếu không hình thành TSCĐ hữu hình thì hình thành TSCĐ vô hình.
* Lưu ý:
Khi nhận biết TSCĐ cần phải xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Cùng một tài
sản nhưng trong trường hợp này có thể coi là TSCĐ song ở trường hợp khác nó lại chỉ
được coi là công cụ dụng cụ.
Có những tài sản khi xem xét riêng lẻ thì không đủ tiêu chuẩn của một TSCĐ
nhưng nếu xem xét trong cả hệ thống thì cả hệ thống đó lại được coi là tài sản cố định.
- Đầu tư góp vốn: Là những khoản đầu tư góp vốn nhằm mục đích sinh lời và có
được quyền biểu quyết như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
- Bất động sản đầu tư (theo Chuẩn mực kế toán số 05- Bất động sản đầu tư) gồm:
quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người
chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để: sử dụng trong sản xuất,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bên trong kỳ hoạt
động kinh doanh thông thường (theo Chuẩn mực kế toán số 05- Bất động sản đầu tư).

12

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều
kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của bất động
sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Dự phòng tổn thất tài sản: là khoản dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra
trong các trường hợp sau: giảm giá các loại chứng khoán, góp vốn đầu tư bị lỗ, các khoản
nợ phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho.
- Tài sản khác: Bao gồm chi phí trả trước, tạm ứng, thế chấp, ký cược, ký quỹ.
2.2.2. Nguồn hình thành tài sản của đơn vị
2.2.2.1. Nợ phải trả
a. Định nghĩa
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị kế toán phát sinh từ các nghiệp vụ kinh
tế tài chính đó xảy ra mà đơn vị kế toán có nghĩa vụ phải thanh toán. Nó chính là số vốn
vay, vốn chiếm dụng của doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân khác. Đây là nguồn vốn bổ
sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Như vậy nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Nợ phải trả
của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả
Nợ phải trả được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải
dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải
thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy (Chuẩn mực
kế toán 01, đoạn 42).

2.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
a. Định nghĩa
Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp, được tính bằng số
chênh lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu cũng chính là số tiền do các nhà đầu tư, các sáng lập viên đóng góp
hoặc được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đây không phải là
một khoản nợ và do đó doanh nghiệp không có trách nhiệm phải thanh toán.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một yếu tố được ghi nhận trên Báo cáo tài chính và nó phải thỏa
mãn hai tiêu chuẩn:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 13


Bài giảng Nguyên lý kế toán
c. Phân loại:
Vốn chủ sở hữu gồm: Vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ
lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Chúng được chia thành 3 nhóm chính là nguồn vốn góp ban đầu của chủ sở hữu, nguồn
vốn từ kết quả hoạt động và nguồn vốn chủ sở hữu khác. Trong đó, chuẩn mực kế toán số
01- Chuẩn mực chung quy định như sau:
+Nguồn vốn góp ban đầu của chủ sở hữu:
- Vốn của nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần,
vốn Nhà nước.
- Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát

hành.
Ngoài hai loại trên, nguồn vốn góp ban đầu của chủ sở hữu cũn bao gồm nguồn vốn
góp khác của chủ sở hữu ví dụ như lợi nhuận giữ lại (là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích
lũy bổ sung vốn).
+ Nguồn vốn từ kết quả hoạt động
- Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển.
- Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc
chưa trích lập các quỹ.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu khác
- Chênh lệch tỷ giá, gồm: Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây
dựng và chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp ở trong nước hợp nhất báo cáo tài
chính của các hoạt động ở nước ngoài sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ
kế toán của doanh nghiệp báo cáo.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá
trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên
doanh, cổ phần.
Việc phân loại tài sản và nguồn vốn có thể được khái quát qua bảng sau:

14
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Chứng khoán kinh doanh
- Các khoản phải thu

Tài sản

- Hàng tồn kho
- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Tài sản cố định
- Bất động sản đầu tư
- Tài sản khác
- Phải trả người bán
- Khách hàng trả trước
- Thuế phải nộp Nhà nước

Nợ phải trả

- Phải trả công nhân viên
- Phải trả nội bộ
- Chi phí phải trả
- Vay nợ tài chính

Nguồn
vốn

- Trái phiếu phát hành
- Nguồn vốn góp ban đầu: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu,
thặng dư vốn cổ phần, nguồn vốn góp khác của chủ sở hữu.
Nguồn vốn
chủ sở hữu

- Nguồn vốn từ kết quả hoạt động: Quỹ khen thưởng phúc
lợi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác và lợi nhuận chưa phân
phối

- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Chênh lệch tỷ giá hối đoái,
chênh lệch đánh giá lại tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu
khác.

2.2.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản của đơn vị thể hiện nguồn lực kinh tế được dùng cho hoạt động của đơn vị,
nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) thể hiện quyền tài chính đối với tài sản của đơn vị.
Tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của cùng một đối tượng: tài sản là cái đang được
biểu hiện ở bên ngoài, cái đang có, đang tồn tại ở đơn vị, nó thể hiện tình hình sử dụng
nguồn vốn; còn nguồn vốn mang tính trừu tượng chỉ ra tài sản của đơn vị được hình thành
từ đâu, thể hiện trách nhiệm của đơn vị trong việc sử dụng tài sản. Một tài sản có thể được
hình thành từ một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau và ngược lại một nguồn vốn có thể
hình thành nên một hoặc nhiều tài sản khác nhau. Sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 15


Bài giảng Nguyên lý kế toán
được thể hiện qua phương trình kế toán sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Vậy mối quan hệ giữa tổng tài sản và nguồn hỡnh thành tài sản (nguồn vốn) có thể
được mô tả qua công thức sau:
Tổng tài sản


=

Nợ phải trả

+

Nguồn vốn
chủ sở hữu

Do đó Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được xác định bằng công
thức sau:
Nguồn vốn
chủ sở hữu

=

Tổng tài
sản

-

Nợ phải
trả

2.3. Sự vận động của tài sản và nguồn hình thành tài sản trong các đơn vị
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản của doanh nghiệp sẽ không
ngừng vận động, nó biến đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Nghiên cứu sự vận động của
tư bản sản xuất, C.Mác đó nêu công thức chung về tuần hoàn của tư bản sản xuất qua 3
giai đoạn: T-H…SX…H’-T.
Sự biến đổi về hình thái tồn tại của các loại tài sản chủ yếu phụ thuộc vào chức

năng cơ bản của từng doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: chức năng cơ bản là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
làm ra thì tài sản của đơn vị sẽ thay đổi hình thái qua 3 giai đoạn sản xuất kinh doanh chủ
yếu: Dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Xét trong một quá trình kinh doanh, tương ứng với 3 giai
đoạn trên tài sản sẽ thay đổi hình thái từ tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng thành nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, trang thiết bị… để thực hiện kế hoạch sản xuất. Sau đó tài sản sẽ
biến đổi từ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, hao mòn tài sản cố định…thành sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm hay thành phẩm và từ thành phẩm biến đổi thành khoản phải thu
hay tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng khi bán sản phẩm cho người mua. Số tiền này dùng để
mua nguyên vật liệu…nhằm thực hiện cho quá trình sản xuất tiếp theo. Sự vận động biến
đổi của tài sản theo các giai đoạn sản xuất kinh doanh chủ yếu như trên gọi là sự tuần hoàn
của tài sản.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Chức năng cơ bản là mua và bán

16
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
hàng hóa, tương ứng với hai quá trình này, tài sản của doanh nghiệp sẽ biến đổi từ tiền thành
hàng hóa khi mua hàng về nhập kho và từ hàng thành khoản phải thu hay bằng tiền khi bán
hàng cho người mua. Số tiền này được dùng để mua hàng…Sự biến đổi này cũng mang tính
tuần hoàn.
Nếu tính từ một hình thái tồn tại cụ thể nhất định của tài sản thì sau một quá trình
vận động, tài sản trở lại hình thái ban đầu gọi là một vòng tuần hoàn của tài sản, một vòng
chu chuyển hay một chu kỳ hoạt động.

Trong quá trình tuần hoàn, tài sản không chỉ biến đổi về hình thái mà quan trọng
hơn là tài sản còn biến đổi về lượng giá trị, đó là phần giá trị tăng lên của tài sản từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó cũng là mục tiêu của các doanh nghiệp nhằm tăng vốn
của chủ sở hữu sau khi thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lý của mình như nộp thuế… tức
là lấy thu bù chi và còn có lãi.
Những thông tin về sự biến đổi giá trị rất cần thiết cho việc tìm phương hướng và
biện pháp thường xuyên nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất, quá trình vận động
và lớn lên của tài sản.
Tóm lại, đối tượng của kế toán là vốn kinh doanh của đơn vị hạch toán được xem
xét trong quan hệ giữa hai mặt biểu hiện là tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn)
và quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh qua các giai đoạn nhất định của quá trình tái sản
xuất, cùng các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, quá trình theo dõi, ghi chụp và phản ánh sự vận động của tài sản,
nguồn vốn được thực hiện qua công tác kế toán là hết sức quan trọng đối với việc kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình hoạt động và sử dụng vốn trong các đơn vị kinh tế.
2.4. Các quan hệ kinh tế khác
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt
các mối quan hệ kinh tế. Chủ yếu là các mối quan hệ đó có liên quan đến việc sử dụng tài
sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đó là những quan hệ kinh tế của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó có nhiều trường hợp mối quan hệ kinh tế liên quan đến tài sản của đơn vị kinh
doanh khác. Thuộc vào đối tượng của hạch toán kế toán các mối quan hệ kinh tế bao gồm
các loại sau:
+ Các quan hệ kinh tế do hợp đồng kinh tế chuyển giao quyền sử dụng:
-

Nguyên vật liệu nhận gia công, chế biến

-

Sản phẩm, hàng hóa nhận giữ hộ đơn vị bạn


-

Bao bì, vật đóng gói phải trả lại người bán

+ Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức kinh

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 17


Bài giảng Nguyên lý kế toán
tế
-

Trách nhiệm trong bảo hành sản phẩm, hàng hóa.

- Trách nhiệm trong chuyển giao nguyên vật liệu, bán thành phẩm đúng chất
lượng và theo kỳ hạn.
-

Trách nhiệm bảo vệ tài sản, kim loại quý hiếm.

-

Trách nhiệm trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi

+ Các mối quan hệ thuần túy về nghĩa vụ của đơn vị trước xã hội trong việc sử

dụng của cải xã hội
-

Trách nhiệm trong bảo vệ môi trường

- Trách nhiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và cơ sở vật chất của xã
hội
-

Trách nhiệm trong việc sử dụng lao động xã hội

+ Các mối quan hệ trong hạch toán kinh tế nội bộ, thưởng phạt theo mức độ tiết
kiệm lãng phí hay sự đóng góp của bản thân người lao động trong doanh nghiệp.

18
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 VÀ 2
Bài 1: Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi tình huống dưới đây (có giải
thích nếu cần)
1. Thông tin kế toán tài chính nhằm mục đích phục vụ nhu cầu ra quyết định của:
a. Các nhà quản lý kinh tế
b. Các nhà đầu tư

c. Các tổ chức tài chính, tín dụng
d. Các đối tượng khác có liên quan về lợi ích kinh tế với doanh nghiệp (người lao
động, chủ nợ...)
e. Tất cả các đối tượng trên
2. Hạch toán kế toán cần sử dụng các loại thước đo:
a. Thước đo hiện vật
b. Thước đo lao động
c. Thước đo giá trị
d. Tất cả các thước đo trên
3. Thông tin kế toán được sử dụng nhằm mục đích
a. Kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế trong một đơn vị hạch toán
b. Đưa ra các quyết định đầu tư
c. Đưa ra các quyết định về tài chính trong đơn vị
d. Tất cả các câu trên đều đúng
4. Thông tin kế toán cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
a. Trung thực và khách quan
b. Có thể so sánh được
c. Kịp thời với nhu cầu sử dụng
d. Dễ hiểu đối với phần lớn các đối tượng sử dụng thông tin kế toán
e. Tất cả có yêu cầu trên
5. Mục đích chủ yếu của kế toán tài chính là:
a. Ghi chép trên sổ sách tất cả các thông tin về tài sản và vốn của doanh nghiệp

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 19


Bài giảng Nguyên lý kế toán

b. Cung cấp các thông tin tài chính cho người sử dụng
c. Lập các báo cáo tài chính
d. Ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh một cách độc lập với nhau
6. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải thể hiện đầy đủ các yếu tố về:
a. Tình hình tài chính
b. Tình hình kinh doanh
c. Lợi nhuận
d. a và b
e. b và c
7. Công ty A xuất bán một lô sản phẩm cho khách hàng vào ngày 25/09/N với giá 100 triệu
VNĐ, hàng đã giao, khách hàng chấp nhận nợ và sẽ trả 50% tiền hàng vào ngày 30/09, số
còn lại trả vào ngày 31/10. Theo nguyên tắc doanh thu thực hiện, công ty A sẽ ghi nhận
doanh thu của lô hàng trên vào ngày:
a. 30/09
b. 31/10
c. 25/09
d. 31/12/N
8. Công ty N hoàn tất việc thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng vào ngày 20/09, 50%
giá trị hợp đồng đã được thanh toán trong tháng 09, phần còn lại trả dần trong 2 tháng tiếp
theo. Doanh thu dịch vụ tư vấn của công ty N sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính của
tháng nào:
a. Tháng 09
b. Tháng 10
c. Tháng 09 (50%), tháng 10 (25%) và tháng 11 (25%)
d. Các câu trên đều sai
9. Công ty T hoàn tất việc giao hàng theo hợp đồng cho khách hàng vào ngày 31/08, toàn
bộ tiền hàng đã nhận trước từ ngày 15/07 khi ký kết hợp đồng. Doanh thu thương vụ trên
của công ty T sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính của tháng:
a. Tháng 7
b. Tháng 8

c. Tháng 7 (50%), tháng 8 (50%)
d. Các phương án trên đều sai

20
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
10. Công ty P mua một ô tô vận tải vào ngày 02/09/N với giá 300 triệu VNĐ, đang sử dụng
cho kinh doanh. Ngày 31/09/N, giá chiếc xe này trên thị trường là 305 triệu VNĐ. Theo
nguyên tắc giá phí:
a. Giá trị ghi sổ của chiếc xe sẽ được điều chỉnh tăng thêm 5 triệu cho phù hợp với
giá trị thị trường.
b. Giá trị ghi sổ của chiếc xe được giữ nguyên là 300 triệu VNĐ.
c. Giá trị ghi sổ của chiếc xe sẽ được điều chỉnh theo giá thị trường vào ngày kết
thúc niên độ 31/12/N trước khi lập báo cáo kế toán.
d. Tất cả các câu trên đều sai.
11. Công ty P đang sở hữu và sử dụng một ngôi nhà làm văn phòng. Ngôi nhà được mua
trong năm trước với giá 900 triệu VNĐ. Hiện tại, giá thị trường của ngôi nhà là 1.300 triệu
VNĐ. Điều này làm cho:
a. Tổng giá trị tài sản của công ty P năm nay đã tăng so với năm trước 400 triệu
VNĐ.
b. Tổng giá trị tài sản của công ty có tăng thêm nhưng mức tăng thấp hơn 400 triệu
VNĐ.
c. Tổng nguồn vốn của công ty không thay đổi
d. Tất cả các câu trên đều sai.

12. Ngày 01/01/N, công ty B trả toàn bộ tiền thuê nhà năm N cho người cho thuê, số tiền
120 triệu VNĐ. Theo nguyên tắc phù hợp, khoản tiền thuê này sẽ được:
a. Tính vào chi phí kinh doanh của tháng 01/N
b. Phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của từng tháng trong năm N
c. Phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của từng quý trong năm N
d. b hoặc c
e. Tất cả các câu trên đều sai
13. Trong tháng 08/N, Vietnam Airlines bán được rất nhiều vé máy bay của các chuyến bay
trong tháng 9/N với tổng số tiền là 1.500 triệu VNĐ. Số tiền này sẽ được hãng:
a. Ghi nhận ngay vào doanh thu của tháng 8/N
b. Ghi nhận vào doanh thu của cả hai tháng 8 và 9 năm N
c. Chỉ ghi nhận vào doanh thu tháng 9/N
d. Các câu trên đều sai
14. Theo hợp đồng đã ký, công ty A đã giao trước 50% tiền hàng cho công ty B trong tháng
này. Lô hàng theo hợp đồng sẽ được công ty B giao trong tháng sau. Số tiền còn lại sẽ

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 21


Bài giảng Nguyên lý kế toán
được công ty A thanh toán sau khi nhận hàng 15 ngày. Theo nguyên tắc phù hợp, công ty B
được phép ghi nhận doanh thu:
a. Ngay khi nhận được tiền đặt trước của công ty A.
b. Chỉ khi nhận được toàn bộ tiền hàng theo hợp đồng.
c. Khi hoàn tất việc giao hàng cho công ty A, được công ty A chấp nhận thanh toán.
d. Khi hoàn thành việc ký kết hợp đồng mua bán.
15. Nguyên tắc nhất quán đòi hỏi kế toán:

a. Không được thay đổi các phương pháp kế toán đã lựa chọn
b. Có thể thay đổi các chính sách kế toán nếu thấy cần thiết
c. Có thể thay đổi phương pháp kế toán nhưng phải giải trình sự thay đổi và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong các báo cáo tài chính.
d. Cả 3 câu trên đều sai
16. Khi một thành viên của công ty H sử dụng một số vật tư trong kho cho mục đích cá
nhân, nguyên tắc kế toán nào sau đây được áp dụng:
a. Nguyên tắc thận trọng
b. Nguyên tắc trọng yếu
c. Nguyên tắc thực thể kinh doanh
d. Nguyên tắc thước đo giá trị
17. Công ty T mua một ô tô vận tải với giá 500 triệu đồng, dự kiến sử dụng trong 8 năm.
Sau 4 năm sử dụng, khi công ty lập báo cáo về tình hình tài sản, theo nguyên tắc giá phí
lịch sử, công ty sẽ lựa chọn các phương án nào trong các phương án sau để xác định giá trị
của chiếc xe:
a. Giá trị ban đầu của chiếc xe là 500 triệu
b. 1/2 giá trị ban đầu do đã sử dụng được 1/2 thời gian sử dụng ước tính
c. Giá trị kinh tế của xe: Giá trị ước tính thu được từ việc sử dụng chiếc xe trong
thời gian còn lại
d. Số tiền cần thiết để mua một chiếc xe mới cùng loại vào thời điểm hiện nay
18. Nguyên tắc nào trong các nguyên tắc sau quy định rằng nếu một khách hàng của doanh
nghiệp đang có nguy cơ phá sản, doanh nghiệp cần phải lập một khoản dự phòng đối với
khoản nợ phải thu từ khách hàng đó:
a. Nguyên tắc trọng yếu
b. Nguyên tắc phù hợp

22
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp


Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
c. Nguyên tắc thận trọng
d. Tất cả các nguyên tắc trên
19. Quy định “Hàng tồn kho cần được ghi nhận theo giá thấp hơn giá phí và giá trị thuần
có thể thực hiện được” được xây dựng trên nguyên tắc:
a. Nguyên tắc giá gốc
b. Nguyên tắc thận trọng
c. Nguyên tắc trọng yếu
d. Nguyên tắc phù hợp
20. Công ty P mua một dây chuyền sản xuất với giá 1.000 triệu đồng, dự kiến sử dụng
trong 10 năm. Trong vòng 10 năm nếu không có gì bất thường xảy ra, mỗi năm, kế toán sẽ
ghi nhận 100 triệu VNĐ vào chi phí kinh doanh công ty. Việc làm này tuân thủ nguyên tắc:
a. Nguyên tắc giá gốc
b. Nguyên tắc phù hợp
c. Nguyên tắc hoạt động liên tục
d. Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán
21. Tiền thuê nhà mà công ty A (có năm tài chính bắt đầu từ 1/1) đã trả cho thời gian từ
01/10/N-1 đến 30/09/N là 120 triệu đồng, tiền thuê trả cho thời gian 01/10/N đến 30/9/N+1
là 160 triệu đồng. Chi phí về tiền thuê nhà tính vào chi phí kinh doanh trong năm N của
công ty sẽ là:
a. 120 triệu đồng
b. 160 triệu đồng
c. 130 triệu đồng
d. 150 triệu đồng
22. Ngày 1/10/N, công ty P(có năm tài chính bắt đầu từ 1/1) nhận được vào tài khoản tiền
gửi số tiền 160 triệu do người đi thuê thanh toán tiền thuê thiết bị đến ngày 30/09/N+1.

Doanh thu của nghiệp vụ này năm N của công ty P trên báo cáo tài chính sẽ là:
a. 160 triệu đồng
a. 40 triệu đồng
a. 80 triệu đồng
a. 30 triệu đồng
23. Trong tháng 8/N, công ty P mua 30 máy hút bụi với giá 2 triệu đồng/chiếc. Công ty đã
bán được 25 chiếc với giá 2,5 triệu đồng/chiếc. Vào ngày 31/12/N nếu bán 5 chiếc còn lại,
công ty sẽ thu được 1,8 triệu đồng/chiếc. Nếu công ty tiếp tục hoạt động trong năm sau, giá

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 23


Bài giảng Nguyên lý kế toán
trị của 5 chiếc máy hút bụi còn lại sẽ được ghi nhận là:
a. 10 triệu đồng
b. 9 triệu đồng
c. 12,5 triệu đồng
d. Các số trên đều sai
24. Trong tháng 8/N, công ty P mua 30 máy hút bụi với giá 2 triệu đồng/chiếc. Công ty đã
bán được 25 chiếc với giá 2,5 triệu đồng/chiếc. Vào ngày 31/12/N nếu bán 5 chiếc còn lại,
công ty sẽ thu được 1,8 triệu đồng/chiếc. Nếu công ty tiến hành giải thể vào cuối năm N,
giá trị của 5 chiếc máy hút bụi còn lại sẽ được ghi nhận là:
a. 10 triệu đồng
b. 9 triệu đồng
c. 12,5 triệu đồng
d. Các số trên đều sai
25. Trong tháng 8/N, công ty P mua 30 máy hút bụi với giá 2 triệu đồng/chiếc. Công ty đã

bán được 25 chiếc với giá 2,5 triệu đồng/chiếc. Giá bán 5 chiếc còn lại vào ngày cuối năm
N trên thị trường là 1,8 triệu đồng/chiếc. Lợi nhuận gộp trong năm N của công ty cho công
ty cho thương vụ này sẽ là:
a. 10 triệu đồng
b. 12,5 triệu đồng
c. 11,5 triệu đồng
d. Công ty bị lỗ 10 triệu đồng
e. Các số trên đều sai
26. Vào ngày 31/12/N, tổng các khoản nợ phải trả của công ty P là 120 triệu đồng, tổng các
khoản nợ phải thu là 150 triệu đồng. Khi lập báo cáo tài chính, kế toán công ty cần:
a. Phản ánh nợ phải trả là 120 triệu đồng
b. Bù trừ hai khoản nợ và ghi trên báo cáo là khoản phải thu 30 triệu đồng
c. Phản ánh nợ phải thu là 150 triệu đồng
d. a và c đều đúng
27. Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào số liệu kế toán mang tính trọng yếu
nhất:
a. Tổng giá trị TSCĐ là 1.200 triệu đồng, phát hiện sai sót trên sổ TSCĐ: một
TSCĐ bị ghi nhầm giá trị 121 triệu đồng thành 112 triệu đồng.

24
Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu

to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ


Bài giảng Nguyên lý kế toán
b. Tổng giá trị vật liệu tồn kho là 19 triệu đồng, sai sót ghi nhầm một hoá đơn 12
triệu đồng thành 21 triệu đồng

c. Tổng doanh thu bán hàng năm N là 12.000 triệu đồng, khi ghi nhận doanh thu, kế
toán bỏ sót một hoá đơn bán hàng có số tiền là 1,2 triệu đồng
28. Tổng số tiền trong tài khoản tiền gửi của công ty P ngày 31/12/N tại ngân hàng ACB là
2.000 triệu đồng, cũng vào thời điểm này, công ty P đang nợ của ngân hàng ACB một
khoản vay ngắn hạn là 1.500 triệu đồng. Theo nguyên tắc trọng yếu, khi lập báo cáo tài
chính, kế toán của công ty P cần phải:
a. Thanh toán bù trừ với ngân hàng ACB và ghi trên báo cáo số tiền gửi còn lại là
500 triệu đồng.
b. Trả hết nợ cho ngân hàng ACB.
c. Ghi đồng thời cả 2 số liệu về tiền gửi và tiền vay trên báo cáo tài chính
d. Tất cả các phương án trên đều không đúng
29. Tiền lương của ban giám đốc công ty được kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất trong
kỳ, việc làm này đã vi phạm nguyên tắc:
a. Khách quan
b. Trọng yếu
c. Thận trọng
d. Phù hợp
30. Công ty P mua 20 máy giặt để bán, giá mua là 4,5 triệu đồng/chiếc, giá sẽ bán là 5 triệu
đồng/chiếc. Lô hàng này sẽ được phản ánh trên sổ kế toán với trị giá là:
a. 100 triệu đồng
b. 90 triệu đồng
c. 10 triệu đồng
d. Các số trên đều sai
Bài 2: Hãy đưa ra nhận định Đúng/Sai cho mỗi câu sau:
1. Hạch toán kế toán chỉ sử dụng thước đo giá trị.
2. Kế toán tài chính chỉ phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
3. Kế toán tài chính phải tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
4. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi kế toán doanh nghiệp phải ghi nhận nợ phải trả ngay khi
ký hợp đồng (nguyên tắc) mua hàng.
5. Kế toán ghi nhận lương của giám đốc doanh nghiệp vào chi phí sản xuất là vi phạm

nguyên tắc phù hợp.

Gi¶ng viªn: NguyÔn ThÞ Minh Thu
to¸n doanh nghiÖp

Bé m«n KÕ 25


×