Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Kiểm toán tài sản cố định tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.52 KB, 19 trang )

Lời mở đầu
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện kinh tế ngày càng mở rộng như hiện nay, các doanh nghiệp trong

điều kiện công nghệ số, thời đại của trí tuệ nhân tạo AI ( Artificial intelligence ) cùng với
cuộc cách mạng 4.0 đã có những bước tiến lớn trong tất cả các lĩnh vực trong thương
mại, tài chính, công thương nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ thì một trong những yếu
tố quan trọng cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm phục vụ cho quá trình
hoạt động của các doanh nghiệp diễn ra một cách tốt nhất, trơn tru tiết kiệm mà mang lại
hiệu quả cao nhất đó chính là sự thay đổi trong hoạt động Kiểm toán. Nền kinh tế với
những bước biến chuyển mạnh mẽ, áp dụng các công nghệ hiện đại các phần mềm ưu
việt làm tối ưu hóa hiệu quả của Kiểm toán viên trong quá trình lập Báo cáo tài chính
mang lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tiết kiệm được tối đa chi phí cũng như công sức
làm việc cả về mặt số lượng cũng như thời gian, đầy nhanh tốc độ hoàn thành của một
Báo cáo tài chính.
Để hiểu hơn về tầm quan trong của Báo cáo tài chính ta có thể hiểu đơn giản như
sau: Hiện nay, nền kinh tế là một nền kinh tế mở, các doanh nghiệp luôn luôn phải có sự
liên kết hợp tác cùng nhau phát triển do đó ngoài các nhà quản lý về mặt pháp lý, pháp
luật, thuế của Nhà nước thì số liệu kế toán còn thu hút sự chú ý của bên thứ ba đó chính
là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng… Những
thông tin được Kiểm toán viên lập ra Báo cáo Tài chính sẽ giúp bên thứ ba hiểu hơn về
tình hình tài chính của Doanh nghiệp; là căn cứ để các ngân hàng, quỹ tín dụng xem xét
khả năng vay trả của doanh nghiệp, để các đối tác cân nhắc mối quan hệ với doanh
nghiệp đó. Như vậy, ta có thể thấy yêu cầu cần thiết đặt ra với các thông tin này là tính
trung thực của những thông tin này do bộ phận kế toán doanh nghiệp thực hiện có trung
thực chính xác, đáng tin cậy. Thông qua hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán
BCTC nói riêng, các thông tin kế toán trở nên minh bạch, tạo sự tin tưởng trong kinh
doanh cũng như tạo ra một môi trường kinh doanh tin cậy, lành mạnh có hiệu quả. Không
phải lúc nào các đối tác này cũng có một đội ngũ điều tra, kiểm tra trực tiếp thông tin của


1


công ty, doanh nghiệp đối tác do chính bộ phận Kế toán của Công ty, doanh nghiệp đó
cung cấp. Chính vì vậy, thông tin trên Báo cáo tài chính được kiểm tra tính trung thực
hợp lý bởi các Công ty Kiểm toán độc lập trở thành nhu cầu thiết yếu và khách quan của
thị trường hiện nay.
Kiểm toán Báo cáo tài chính với chức năng đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp
lý của BCTC sẽ hiện thị rõ ràng trên giấy tờ một cách đầy đủ thông tin dẫn chứng một
cách dễ hiểu nhất mang đến niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, tổ chức tín
dụng, ngân hàng về tình hình tài chính của doanh nghiệp và các đối tượng mà doanh
nghiệp thứ ba quan tâm đến. Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động và mọi khía
cạnh trong quá trình vận hành, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đưa ra cái nhìn
tổng thể về tình hình tài chính của daonh nghiệp. Vì vậy, việc lập BCTC là một việc quan
trong đối với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng các thông tin trên BCTC phát
hành.
Tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào đồng thời là một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Những sai sót về nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao
thường dẫn đến nhưng sai sót trọng yếu trong BCTC. Do đó, khoản mục này cũng chứa
đựng nhiều rủi ro kiểm toán. Mỗi sai sót đối với khoản mục này có thể gây ra những ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy, mà việc đưa ra kết luận Kiểm toán
về TSCĐ có ảnh hướng rất lớn đến kết luận kiểm toán BCTC.
Quan trọng hơn nữa, kiểm toán TSCĐ có liên quan mật thiết đến kiểm toán các
phần hành khác trong BCTC.Chính vì vậy, quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ được
đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC. Việc thực
hiện tốt quy trình kiểm toán TSCĐ giúp công ty, doanh nghiệp kiểm toán tiết kiệm được
thời gian, chi phí và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Đồng thời, nó còn giúp cho
doanh nghiệp được kiểm toán nhận thức được những yếu kém trong công tác kế toán và
quy trình quản lý hoạt động để có những phương án sửa đổi bổ sung một cách kịp thời

nhanh chóng trước sự thay đổi như vũ bão của thị trường, nay sống mai chết, đi chậm
một bước sẽ tụt dài trong cuộc chạy đua công nghệ.
2


Hiện nay, khi cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra quy trình kiếm toán Báo
cáo tài chính có những thay đổi gì để trở nên tốt hơn, mạnh hơn, Công ty kiểm toán của
mình hơn công ty khác? Một câu hỏi lớn cho lĩnh vực Kiểm toán hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng, cũng như tính cấp thiết của TSCĐ trong mỗi
doanh nghiệp và công việc kiểm toán TSCĐ đối với các công ty kiểm toán nên em đã lựa
chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston thực hiện.’’
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu quy trình kiểm toán tài sản cố định của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Kreston. Từ đó đưa ra những nhận xét và kiến nghị về phần hành TSCĐ với Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston để công việc kiểm toán được thực hiện ngày một tốt
hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu các bước thực hiện kiểm toán tài sản cố định của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Kreston.
- Hiểu rõ nguyên tắc hạch toán và các sai sót, gian lận thường gặp đối với khoản
mục tài sản cố định.
- Vận dụng quy trình kiểm toán TSCĐ của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Kreston để kiểm toán TSCĐ tại Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam)
- Rút ra nhận xét về ưu, nhược điểm của quy trình kiểm toán tài sản cố định tại

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn quy trình kiểm toán tài sản cố định của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Kreston.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm toán Báo cáo tài chính khoản mục TSCĐ do công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Kreston thực hiện tại Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam).
3


1.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu tại Bộ phận Kiểm toán TSCĐ
của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston.
- Thời gian nghiên cứu: 6/1/2020 đến 9/3/2020
- Số liệu nghiên cứu: Báo cáo kiểm toán TSCĐ năm 2019
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề hoàn thành đề tài nghiên cứu em đã thực hiện bốn phương pháp nghiên cứu
bao gồm:
 Phương pháp tổng hợp
 Phương pháp thống kê
 Phương pháp phân tích
 Phương pháp chuyên gia
Các phương pháp nghiên cứu khoa học có vai trò tác động trực tiếp vào đối tượng
có trong thực tiễn để làm rõ bản chất và đối tượng đề tài cần nghiên cứu mà cụ thể ở đây
là đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston thực hiện.’’
a) Phương pháp thu nhập tổng hợp số liệu:
-

Tham gia kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam)


-

Thu nhập số liệu sơ cấp từ Sổ cái, Sổ chi tiết, Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối
tài khoản của Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam) tại bộ phận Kế toán năm
2019.

-

Tìm hiểu tổng hợp các Báo cáo Tài chính đã được công bố trên sàn giao dịch của
Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam) trong vòng 2 năm trước năm đang thực
hiện kiểm toán liên tiếp là năm 2017, 2018.

-

Tổng hợp số liệu thực tế, chứng từ liên quan đến TSCĐ của Công ty TNHH Sanko
Fastem (Việt Nam).

4


-

Tổng hợp các giao dịch liên quan đến mua bán, sửa chữa, trùng tu, nâng cấp
TSCĐ thực tế tại bộ phận kế toán Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam).

-

Điều tra thực tế đưa ra báo cáo, bảng tổng hợp chi tiết tình trạng sử dụng, khấu
hao nguyên giá TSCĐ, hao mòn lũy kế TSCĐ sau đó lập bảng Thống kê.


-

Phỏng vấn khách hàng nhằm tìm hiểu các chu trình cụ thể liên quan đến TSCĐ
của Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam).

b) Phương pháp thống kê:
-

Sau khi tổng hợp số liệu, KTV thực hiện lập bảng thống kê chi tiết tình trạng của
từng TSCĐ cụ thể trong vòng 3 năm 2017, 2018, 2019 theo bảng:
Năm

Chỉ tiêu
1. Nguyên giá TSCĐ
2. Ngày mua
3. Thời hạn sử dụng còn lại dự kiến
4. Tình trạng sử dụng

2017

2018

2019

ĐV: Đồng
MM/DD/YY
Tháng
Mô tả cụ thể


ĐV: Đồng
MM/DD/YY
Tháng
Mô tả cụ thể

ĐV: Đồng
MM/DD/YY
Tháng
Mô tả cụ thể

đã dùng vào đã dùng vào đã dùng vào
việc gì, công việc gì, công việc gì, công
suất
5. Tình trạng sửa chữa, nâng cấp

động.
Mô tả

hoạt suất

hoạt suất

hoạt

động.
động.
cụ Mô tả cụ thể: Mô tả cụ thể:

thể: sửa gì, sửa gì, nâng sửa gì, nâng
nâng

6. Khấu hao TSCĐ hàng năm
7. Hao mòn lũy kế

cấp cấp như thế cấp như thế

như thế nào.
ĐV: đồng
%

nào.
ĐV: đồng
%

nào.
ĐV: đồng
%

- Lập Báo cáo Thống kê kết quả số liệu đã thu thập được sau quá trình tổng hợp Báo
cáo tài chính đã công bố 2 năm 2017 và 2018 trên sàn giao dịch các khoản mục
nghiệp vụ liên qua đến TSCĐ của Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam).
c) Phương pháp Phân tích:
5


- Dựa trên quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam)
tiến hành:
 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại của Công ty TNHH Sanko
Fastem (Việt Nam).
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
 Thực hiện thử nghiệm cơ bản.

- Qua báo cáo tổng hợp và bảng thống kê TSCĐ đưa ra phân tích tình hình cụ thể về
chất lượng TSCĐ của công ty, khấu hao tài sản cố định, khả năng sinh lời mà TSCĐ
mang lại, thời hạn sử dụng của các TS thực tế. Đưa ra đánh giá phân tích về tính
trung thực của Báo cáo Tài chính mà Công ty TNHH Sanko Fastem (Việt Nam) đưa
ra trên sàn giáo dịch có đủ độ chính xác.
- Thực hiện so sánh Báo cáo mô tả thực tế và Báo cáo Bộ phận kiểm toán của Công ty
TNHH Sanko Fastem (Việt Nam) đã đưa ra. Qua đó, đưa ra phân tích độ tin cậy của
Báo cáo, trong trường hợp có sai phạm cần phân tích làm rõ Báo cáo đã lập sai ở đâu
cần sửa chỗ nào, biện pháp xử lý sai phạm cũng như, biện pháp tánh tái sai phạm.
- Thực hiện so sánh Báo cáo TC các 3 năm đưa ra báo cáo về sự thay đổi về các chỉ
tiêu tình trạng sử dụng, khấu hao nguyên giá TSCĐ, hao mòn lũy kế để thấy nắm bắt
rõ hơn thông tin TSCĐ.
- Chỉ ra cơ bản các điểm đúng chính xác đáng tin cậy của BCTC, nếu có sai phạm tổng
hợp lại đưa ra phân tích và làm rõ nguyên nhân sai, lỗi sai và biện pháp xử lý.
d) Phương pháp chuyên gia:
- Rà soát lại lần cuối cùng các báo cáo tổng hợp, báo cáo thống kê và báo cáo phân
tích kiểm toán viên (KTV) đưa ra nhận xét đánh giá cuối cùng một cách khách quan
nhất về tình trạng của TSCĐ và độ trung thực của Báo cáo Tài chính mà bộ phận kế
toán đã lập.
- Hoàn thành báo cáo đánh giá cuối cùng về tính chính xác của Báo cáo Tài chính.
1.5. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
6


Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN KRESTON

7


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN KRESTON.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Đặc điểm tài sản cố định ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
a) Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( Chuẩn mwucj 03,04- Quyết định của Bộ
trưởng Bộ tài chính số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001), một nguồn lực
của doanh nghiệp được coi là TSCĐ pahir có đủ 4 tiêu chuẩn:
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó,

-

Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.


-

Thời gian sử dụng trên 1 năm,

-

Có đủ tiêu chuản giá trị theo quy định hiện hành

b) Đặc điểm:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
- Giá trị TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và sẽ chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Từ những đặc điểm trên yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ TSCĐ trên các
mặt:
 Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
của TSCĐ,
 Về mặt hiện vât: Nắm được tình hình tăng giảm của TSCĐ, hiện trạng kỹ thuật
của TSCĐ.
Nắm rõ được khái niệm, đặc điểm của Tài sản cố định ta càng hiểu rõ hơn sự ảnh
hưởng của TSCĐ đến kiểm toán BCTC lớn như thế nào. Tài sản cố định là khoản mục
quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ liên
quan đến tài sản cố định thường mang giá trị lớn, nên kiểm toán khoản mục tài sản cố
9


định luôn là công việc phức tạp và quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy,
cho dù tiếp cận kiểm toán dựa trên hệ thống hay tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro, kiểm
toán viên cũng phải thận trọng khi thực hiện kiểm toán khoản mục này.


10


1.1.2. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tuỳ
thuộc vào từng ngành nghề, từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế, trong mọi
trường hợp, khoản mục tài sản cố định phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục tài sản cố định trở thành một
khoản mục quan trọng khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính.
Mặt khác, do chi phí hình thành tài sản cố định rất lớn và khả năng quay vòng vốn
chậm nên việc kiểm toán khoản mục tài sản cố định sẽ giúp cho kiểm toán viên đánh giá
được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho tài sản cố định, từ đó đưa ra được
định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định một cách hiệu quả
nhất.
Việc kiểm toán khoản mục tài sản cố định sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót
trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định, chi phí sửa chữa, chi phí
khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót
trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Chẳng hạn như việc trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí thường bị trích cao
hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá tài sản cố
định với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn
đến những sai lệch trong khoản mục tài sản cố định và khoản mục chi phí sản xuất kinh
doanh.
Các khoản đầu tư cho tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng
phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót, gian lận và rất
khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Vì thế, khoản mục tài sản cố
định thường được quan tâm đến trong các cuộc kiểm toán.
Tóm lại, kiểm toán tài sản cố định chính là một khoản mục quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính. Qua đó giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng hợp lý và đầy đủ

tạo cơ sở đưa ra ý kiến của mình về việc trình bày báo cáo tài chính có trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không, đồng thời giúp cho kiểm toán viên đánh giá
được tính hợp lý của doanh nghiệp trong việc đầu tư kinh doanh, để tư vấn cho doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả nhất.
1.1.3. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán tài sản cố định

11


 Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn chưa chuyển
quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán; không có
sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ.
 Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân loại TSCĐ
không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch trên sổ sách so với
biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
 Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế toán.
 TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
 Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng
kì).
 Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: quyết toán
công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
 Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi riêng các
TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
 Phân loại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa
mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội dung
không đúng quy định như chi phí thành lập Công ty, chi phí trong giai đoạn nghiên
cứu…
 Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ
chi tiết.
 Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận là

TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
 Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành.
 Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa xác
định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí
trong kì.
 Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ quy định:
ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như
12


chi phí lãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính
nâng cấp, không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá
không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
 Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương.
 Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất
quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao không
đúng quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối
thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại QĐ 206.
 Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa
TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
 Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được phân
bổ.
 Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa trích
hết không được hạch toán vào chi phí trong kì.
 Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
 Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
 Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc không trích khấu hao TSCĐ đi
thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ thuê hoạt động.
 Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ,

quyết định thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không có chữ kí
của người có thẩm quyền…
 Không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
 Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết định của
HĐQT, Giám đốc,…
 Không hạch toán đầy đủ, kịp thời thu nhập thu từ hoạt động thanh lý TSCĐ.
 Đầu tư TSCĐ trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền hoặc không có
trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt.
13


 TSCĐ đầu tư không đúng nguồn, mục đích: TSCĐ phục vụ lợi ích công cộng được
đầu tư.
 Trích khấu hao vào chi phí SXKD những tài sản đầu tư bằng nguồn khác.
 Thời điểm trích khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ.
 Thực hiện khấu hao nhanh nhưng chưa đăng kí với cơ quan thuế địa phương và
kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Mức trích khấu hao nhanh vượt quá 1,2 lần so
với khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
 TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh lý. TSCĐ không cần dùng chờ thanh
lý chưa được xuất ra khỏi sổ sách theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp,
không được theo dõi tài sản ở ngoại bảng, vẫn tính và trích khấu hao tính vào chi
phí.
 TSCĐ điều chuyển nội bộ có giá trị còn lại trên quyết định điều chuyển không
khớp sổ kế toán.
 Chưa chuyển TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công cụ dụng
cụ theo quyết định 206/BTC.
 TSCĐ nhận bàn giao, góp vốn phải tiến hành đánh giá lại giá trị.
 Đầu tư TSCĐ không hợp lý: quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư.
 Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi tăng
nguyên giá mà không ghi nhận giá trị đã khấu hao.

 TSCĐ thuê tài chính hạch toán trên TK 211,213.
 Giá trị TSCĐ ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được biếu tặng không được ghi
nhận theo giá trị hợp lý, TS nhận bàn giao, góp vốn không được đánh giá lại khi
giao nhận…
 Điều chuyển TSCĐ nội bộ, giá trị còn lại trên Quyết định điều chuyển và sổ sách
kế toán không khớp.
 Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại khác nhau nhưng được gộp chung lại
thành một tài sản hay một nhóm tài sản.

14


 TSCĐ đầu tư bằng nguồn vơn NSNN, cho công nhân viên sử dụng nhưng không
thu tiền để thu hồi vốn đầu tư.
 Chưa tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc
có đánh giá nhưng không phù hợp.
1.2.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH

Để thực hiện cuộc Kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây dượng một quy trình kiểm toán
cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông thường quy trình kiểm toán gồm 3 giai đoạn:
-

Lập kế hoạch kiểm toán

-

Thực hiện kiểm toán


-

Kết thúc kiểm toán

1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch tổng quát: Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể
được coi là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch tổng
quát bao gồm các vấn đề sau:
-

Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

-

Tìm hiểu đặc điểm của khách hàng và kiểm soát nội bộ của khách hàng

-

Xác lập trọng yếu và đánh giá rủi ro

1.2.1.1.

Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

 Thực hiện thu nhập thông tin khách hàng
Kiểm toán viên thực hiện thu nhập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu
biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán (HTKT) và hệ thống kiểm soát nội
bộ (HTKSNB) cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc
kiểm toán và từng phần hành kiểm toán. Những thông tin mà Kiểm toán viên cần thu

nhập từ phía khách hàng bao gồm những thông tin chủ yếu sau:
Thứ nhất: Thu nhập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình
kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu nhập được chứng từu pháp lsy và sổ sách như: Biên bản
góp vốn, Biên bản bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vpốn bằng TSCĐ,

15


Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình tài chính kinh doanh của khách hàng. Theo Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “ Hiểu biết về tình hình kinh doanh’’, đoạn 2 đã dẫn: ‘’
Để thực hiện Kiểm toán Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy
đủ về tình hình inh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của các đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì phải có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra KTV hoặc đến BCKT’’
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền
kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ
chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn,… Với phần hành Kiểm toán TSCĐ Công ty Kiểm
toán cần đến các thông tin;
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu những
thông tin này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay
không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của khách hàng hay không.
- Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác dụng đến
khách hàng như kinh tế- xã hội, pháp luật…
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt
ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai
doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
Thực hiện thủ tục phân tích
Sau khi đã thu nhập được thông tin cơ sở và các thông tin nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích
được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc Kiểm toán.

Các thủ tục phân tích dược KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
- Phân tích ngang: Đối với khaonr mục TSCĐ, KTV co stheer so sanh số liệu năm
trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định
nguyên nhân. Đồng thời, KTV có thể so sanh dữ kiện của khách hàng với số liệu của
ngành.

16


- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh tỉ lệ tương quan của các chỉ
tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ suất
như tỷ suất đầu tư,…
1.2.1.2.

Tìm hiểu đặc điểm của khách hàng và kiểm soát nội bộ của khách hàng

Việc nghiên cứu KTKSNB của khách hàng và đánh gái rủi ro kiểm saost giúp cho
KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ, đánh giá
được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian và xác
định trọng tâm cuộc Kiểm toán.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát
càng cao thì khi HTKSNB yếu kém.
1.2.1.3. Xác lập trọng yếu và đánh giá rủi ro
Đáng giá trọng yếu
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320: “ Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ
( quy mô ) và bản chất của các sai phạm ( kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính haowcj
là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể dựa và các thông tin này để xét
đoán thì thông thể chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm.
Qua đó, trách nhiệm của KTV là xác định xem BCTC có chứa đựng các sai phạm
trọng yếu hay không, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp. Đối với khoản mục TSCĐ,

KTV thực hiện đánh giá mức độ qua các bước như sau:
Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 3: Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bước 4: Ước tính tổng sai số kết hợp
Bước 5: So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem xét lại
ước tính trọng yếu
Đánh giá rủi ro
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
a) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là rất quan
trọng đối với kiểm toán viên, đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp
của họ khi tiến hành kiểm toán.
Trình tự nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm bốn b ước:
17


Bước 1: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đ ơn vị được kiểm toán, nếu là
năm đầu tiên thì khi tiếp xúc với đơn vị, các kiểm toán viên phải mất nhiều thời gian để
tìm hiểu kỹ các quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ của đơn vị, cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp, các quy định về kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp, các quy định về trình
tự và sơ đồ hạch toán, hệ thống kế toán. Để đạt được những hiểu biết trên thì kiểm toán
viên cần phải sử dụng các công cụ như: Bảng câu hỏi, Bảng tường thuật, Lưu đồ….Tuy
nhiên, ở những năm tiếp theo thì công việc thu thập thông tin có lẽ sẽ nhẹ nhàng hơn do
các kiểm toán viên có thể sử dụng hồ sơ kiểm toán năm trước và chỉ cập nhật thêm những
thay đổi của năm nay.
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đ ơn vị được kiểm toán, kiểm
toán viên sẽ có những đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị. Đây là cơ sở giúp

kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các
khoản mục có liên quan.
Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm này dùng để đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ đã được thiết
lập có được vận hành hữu hiệu trong thực tế hay không. Những thử nghiệm kiểm soát
bao gồm: phỏng vấn; kiểm tra; quan sát; và thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Từ kết quả thực hiện các thử nghiệm tr ên, giúp KTV đánh giá lại mức rủi ro kiểm
soát cho khoản mục TSCĐ v à chi phí khấu hao. Khi đánh giá lại, KTV sẽ nhận ra những
điểm yếu để mở rộng các thử nghệm cở bản v à những điểm mạnh cho phép giảm phạm
vi của các thử nghiệm cơ bản.
1.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát tài sản cố định
Thử nghiệm chi tiết về thực chất là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số
dư. Kiểm tra nghiệp vụ áp dụng cho các t ài khoản có số phát sinh ít, tài khoản không có
số dư hoặc các trường hợp bất thường. Kiểm tra số dư áp dụng cho các tài khoản có nhiều
nghiệp vụ phát sinh. Các thử nghiệm chi tiết đối với TSCĐ thường bao gồm:
- Thu thập hay lập bảng phân tích tổng quát vế các thay đổi của tài sản và đối chiếu với
sổ cái.
- Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng t ài sản cố định trong kỳ.
- Quan sát trực tiếp các tài sản tăng lên trong kỳ.
18


- Phân tích và kiểm tra các chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định.
- Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản trong kỳ
- Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định
- Xem xét các hợp đồng cho thuê tài sản cố định, kiểm tra doanh thu cho thuê
- Kiểm tra mức khấu hao
1.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản tài sản cố định
Thử nghiệm cơ bản là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng chứng minh mức độ

trung thực và hợp lý của số liệu kế toán. Thử nghiệm cơ bản được chia thành hai loại: thủ
tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
 Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ
để phát hiện và nghiên cứu các trường hợp bất thường. Mục đích của thủ tục
phân tích nhằm giúp kiểm toán viên hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách
hàng, xác định trường hợp bất thường, giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết.
1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.3.1. Tổng hợp kết quả kiểm toán tài sản cố định
1.2.3.2. Ý kiến của kiểm toán viên về tài sản cố định

19



×