Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Bài tập kế toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.63 KB, 32 trang )

Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Kế toán – kiểm toán
Bộ môn Kế toán tài chính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
CÂU HỎI:
CH1.1 Giải thích tại sao bất cứ tổ chức nào cũng đều có bộ phận kế toán? Kế toán tài chính có vai
trò gì? Kế toán quản trị có vai trò gì?
CH 1.2 Giải thích tại sao một số doanh nghiệp công bố có lợi nhuận dương (có lãi) trong năm tài
chính, nhưng họ lại không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp? Và ngược lại
CH 1.3 Một tờ báo nêu “Dưới đây là Bảng cân đối kế toán của năm 20X1 của công ty Cổ phần Á Âu”.
Bạn nhận xét gì về cách diễn đạt này?
CH 1.4 Tại sao nhiều nhà đầu tư cho rằng Báo cáo tài chính của DN không phản ánh được hết tình
hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của DN?
CH 1.5 Tại sao có những DN kinh doanh có lợi nhuận rất cao, nhưng lại không đủ tiền để trả nợ?
CH 1.6 Tại sao Bảng cân đối kế toán luôn luôn cân sau mọi giao dịch, trong khi có nhiều giao dịch chỉ
tác động tới các yếu tố của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh?
CH 1.7 A là nhân viên kế toán của DN X. Một trong các công việc của A là in các báo báo hàng tháng
của bộ phận kế toán để trình cho ban giám đốc. Báo cáo được in trên 1 mặt giấy. Do lỗi của máy in,
thỉnh thoảng báo cáo bị lỗi và phải bỏ đi để in lại. A đã tận dụng giấy của các báo cáo lỗi này để đóng
thành tập để ghi chú các công việc trong công ty hoặc dùng khi đi học lớp nâng cao trình độ vào các
buổi tối. Nêu nhận xét của bạn về việc này?
CH 1.8 A là kế toán của 1 công ty sản xuất. A là bạn thân của B. B mới mở 1 công ty bán lẻ hàng gia
dụng được 1 năm nay. Công ty này đang làm ăn khá hiệu quả. B muốn vay thêm tiền ngân hàng để
phát triển công ty. B nhờ A làm giúp báo cáo tài chính để nộp cho ngân hàng (trong hồ sơ vay). B đề
xuất: tiền thù lao lập báo cáo tài chính sẽ được trả tùy thuộc vào B có nhận được khoản vay hay
không.
A nên xem xét đến những nhân tố nào trước khi quyết định có nên nhận việc này?


BÀI TẬP:


BT1.1 Nhận diện và phân loại các đối tượng kế toán: TS, NP trả, VCSH, DT, CP. Các đối tượng này
sẽ được trình bày trên báo cáo nào: B1(Bảng cân đối KT) B2(Báo cáo kết quả HĐKD)
Tiền
Khoản phải thu
Cổ phiếu
Chi phí khấu hao
Doanh thu thuần
Chi phí thuế thu nhập DN
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Thu nhập do bán đất
Lợi nhuận chưa phân phối
Nợ phải trả
Nợ vay ngắn hạn ngân hàng
Khấu hao lũy kế
BT 1.2 Nhận diện và phân loại các đối tượng kế toán: TS, NP trả, VCSH, DT, CP. Các đối tượng này
sẽ được trình bày trên báo cáo nào: B1(Bảng cân đối KT) B2(Báo cáo kết quả HĐKD)
Nợ phải trả dài hạn
Lỗ do bán chứng khoán ngắn hạn
Hàng tồn kho
Các khoản chi phí phải trả
Cổ tức đã trả
Giá vốn hàng bán
Doanh thu tài chính
Chi phí bán hàng


BT 1.3 Phân tích và xác đinh: Các nghiệp vụ kinh tế sau sẽ tác động đến các đối tượng kế toán nào,
chiều hướng tác động (điền vào mẫu cho ở dưới)
a.
b.

c.
d.
e.

Bán chịu hàng hóa cho khách hàng, doanh thu là 550.000.000.
Chi tiền mặt trả 36.000.000 lương đã nợ nhân viên từ tháng trước
Chi tiền mặt trả 26.000.000 lương tháng này cho nhân viên
Mua chịu hàng hóa nhập kho, giá trị hàng 100.000.000
Trả phí bảo hiểm cháy nổ cho văn phòng 20.000.000 cho 12 tháng tới bằng tiền gửi ngân
hàng. (Khoản phí bảo hiểm này được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn)
f. Khách hàng chuyển khoản 550.000.000 để trả nợ
g. Ghi nhận 10.000.000 tiền lãi vay ngân hàng trong tháng này, nhưng chưa phải trả ngay.
h. Bán hàng cho khách hàng, doanh thu là 30.000.000, thu bằng tiền mặt
(Hướng dẫn: Trình bày tương tự ví dụ:
Ví dụ: Chi tiền mặt trả nợ vay ngân hàng: 50.000.000)

Phân tích tác động
Nghiệp vụ
kinh tế
VD: chi tiền
trả nợ vay

Tài sản
-50tr

Nợ phải trả
-50tr

Vốn chủ sở
hữu

0

Doanh thu
0

Lợi nhuận
thuần
0

Chi phí
0

BT 1.4 Thông tin sau đây được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của 3
công ty. Yêu cầu tính toán và bổ sung phần còn thiếu: Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng tài sản, ngày 31/12/N
Tổng nợ phải trả, ngày 31/12/N
Vốn góp của chủ sở hữu, 31/12/N
Lợi nhuận chưa phân phối, 31/12/N
Lợi nhuận kế toán sau thuế, năm N
Cổ tức đã chia trong năm N
Lợi nhuận chưa phân phối, 1/1/N

DN A

DN B

DN C

420

215
75
A1?
A2?
50
78

540
145
B1?
310
83
19
B2?

325
C1?
40
C2?
113
65
42

BT 1.5 Đầu năm tài chính, Bảng cân đối kế toán của DN cho biết tài sản là 12.400.000.000 và nợ
phải trả là 7.000.000.000. Trong năm, nợ phải trả tăng lên 1.200.000.000. Lợi nhuận kế toán sau
thuế là 3.000.000.000, và tài sản thuần vào lúc cuối năm là 6.000.000.000. Chủ sở hữu của DN
không góp thêm vốn trong cả năm.
Yêu cầu: Tính cổ tức đã được chia cho cổ đông trong năm



BT 1.6 Đầu năm tài chính, Bảng cân đối kế toán của DN cho biết tổng nợ phải trả là 320.000.000,
trong năm, nợ phải trả giảm 18.000.000, tổng tài sản tăng lên 65.000.000, và vốn góp của chủ sở
hữu tăng từ 30.000.000 lên 192.000.000. Cổ tức đã chia và trả trong năm là 25.000.000 Vào lúc cuối
năm, vốn chủ sở hữu là 429.000.000
Yêu cầu: Tính lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) của năm.
BT 1.7 Doanh nghiệp Z đang thanh lý và chuẩn bị giải thể. Kế toán của DN cung cấp Bảng cân đối kế
toán như sau:
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tiền
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Khấu hao lũy kế
Tổng tài sản
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn góp của chủ sở hữu
Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng nguồn vốn

195.700.000
18.400.000
62.600.000
114.700.000
199.000.000

394.000.000
(195.000.000)
394.700.000
170.000.000
105.200.000
64.800.000
224.700.000
110.000.000
114.700.000
394.700.000

Dự kiến, hàng tồn kho có thể được thanh lý với giá bán bắng 85% giá gốc, và 12% trong số
Khoản phải thu không có khả năng thu hồi. Tài sản cố định có thể được bán cao hơn giá trị sổ sách
54.000.000 (giá trị sổ sách của tài sản cố định là chênh lệch giữa nguyên giá và khấu hao lũy kế).
Ngoài số nợ phải trả được nêu, từ thời điểm lập BCĐKT này đến nay, DN còn nợ thêm nhân
viên 2.400.000, và tiền lãi của số nợ phải trả phát sinh thêm là 5.250.000.
Yêu cầu:
a/Tính toán số tiền mà DN có thể có được nếu tình hình diễn ra theo đúng dự kiến: hàng tồn
kho được bán hết, nợ phải thu được thu hồi và DN trả hết tất cả các khoản nợ.
b/ Giải thích ngắn gọn tại sao số tiền thu được khi bán tất cả các tài sản lại khác với số liệu
Tài sản thuần trên Bảng cân đối kế toán.


CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
BT 2.1:
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.(Đvt: Đồng)
Số dư đầu tháng 6/ 201X:



TK 111:

300.000.000

TK 112: 2.000.000.000

Trong tháng có tình hình như sau:
1. Bán hàng thu tiền mặt 22.000.000, trong đó thuế GTGT 2.000.000.
2. Đem tiền mặt gởi vào ngân hàng 50.000.000.
3. Chi tiền mặt vận chuyển hàng hoá đem bán 1.000.000.
4. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên mua hàng 10.000.000.
5. Chuyển khoản trả tiền vay ngắn hạn 100.000.000
6. Mua vật liệu nhập kho giá chưa thuế 50.000.000, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán
bằng TGNH. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu mua vào 440.000 trả bằng tiền mặt, trong đó
thuế GTGT 40.000.
7. Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm về sử dụng ngay 360.000.
8. Nhận Phiếu tính lãi tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng 16.000.000.
9. Chi TGNH để trả lãi vay ngân hàng 13.000.000.
10. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 125.000.000, chi tiền mặt tạm ứng lương cho nhân viên
85.000.000.
Yêu cầu:

Định khoản, trình bày thông tin về khoản mục tiền trên bảng cân đối kế toán ngày

30/06/201X (cột Số cuối tháng).
BT 2.2:
Phân tích tác động của các nghiệp vụ sau lên các yếu tố của báo cáo tài chính và ghi bút toán
định khoản. (giả sử bỏ qua tác động của các loại thuế). Đơn vị tính: triệu đồng.
1.
2.

3.
4.
5.
6.

Nhập kho hàng hóa trả bằng tiền mặt 50. Chi phí vận chuyển phải trả 2.
Chi tiền mặt 12 trả tiền điện dùng cho văn phòng tháng này.
Khách hàng chuyển khoản 55 trả nợ cho doanh nghiệp.
Chuyển khoản trả nợ nhà cung cấp 200.
Chi tiền mặt cho nhân viên đi nghỉ mát 150 do quỹ phúc lợi đài thọ.
Mua xe tải để chở hàng đi bán giá 120, đã thanh toán bằng chuyển khoản.


7. Chuyển khoản trả lương cho người lao động 82.
8. Mua nguyên liệu nhập kho chưa trả tiền, giá mua 110.
9. Chi tiền mặt trả hoa hồng cho đại lý tháng này số tiền 25.
10. Vay ngắn hạn ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, số tiền 90.
BT 2.3:
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau:
Số dư đầu tháng 12:
- TK 131 (dư nợ): 45.000.000đ (Chi tiết: phải thu ngắn hạn Khách hàng H: 100.000.000đ, phải thu
ngắn hạn khách hàng K: 80.000.000đ, nhận ứng trước của khách hàng M: 135.000.000đ)
- TK 139 : 30.000.000đ.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Bán hàng chưa thu tiền, giá bán chưa thuế 60.000.000đ, thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ tính 10%.
2. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản nợ của khách hàng ở nghiệp vụ 1 trả.
3. Kiểm kê hàng hoá tại kho phát hiện thiếu 1 số hàng trị giá 2.000.000đ chưa rõ nguyên nhân.
4. Xử lý số hàng thiếu như sau: Bắt thủ kho phải bồi thường 1/2, số còn lại tính vào giá vốn hàng

bán.
5. Thu được tiền mặt do thủ kho bồi thường 1.000.000đ
6. Chuyển khoản ứng trước cho người cung cấp 20.000.000đ
7. Phải thu khoản tiền bồi thường do bên bán vi phạm hợp đồng 4.000.000đ
8. Đã thu bằng tiền mặt 4.000.000đ về khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng.
9. Nhận tiền khách hàng N ứng trước 15.000.000đ bằng tiền mặt.
10. Cuối tháng có tình hình sau:
a-

Khách hàng H bị phá sản, theo quyết định của toà án khách hàng H đã trả nợ cho doanh

nghiệp 50.000.000đ bằng tiền mặt, số còn lại doanh nghiệp xử lý xoá sổ.
b- Đòi được khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ từ năm ngoái 10.000.000đ bằng tiền mặt, chi phí
đi đòi nợ 200.000đ trả bằng tiền tạm ứng.
c-

Cuối năm căn cứ vào nguyên tắc lập dự phòng, doanh nghiệp xác định mức lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi kỳ này 20.000.000đ


Yêu cầu : Định khoản, trình bày chỉ tiêu phải thu khách hàng và Dự phòng nợ phải thu khó đòi
trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/201X.
BT 2.4:
Trong tháng 12 năm 201X, Công ty Hải Đăng có một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
khoản phải thu khách hàng như sau: (đơn vị tính: triệu đồng)
Số dư đầu tháng 12: - TK 131 (dư Có): 30
Chi tiết: Phải thu ngắn hạn Khách hàng A: 180; Phải thu ngắn hạn Khách hàng B: 40; Nhận
tiền ứng trước của Khách hàng C: 250.
- TK 139 : 20
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12:

1.

Bán chịu cho công ty D, thời hạn 10 tháng, giá bán 100.

2.

Khách hàng A bị phá sản, chỉ thanh toán được 100 bằng chuyển khoản, số còn lại công
ty xử lý xoá sổ.

3.

Cuối năm căn cứ vào nguyên tắc lập dự phòng, công ty tính mức dự phòng nợ phải thu khó
đòi phải lập cuối kỳ này là 25. Kế toán so sánh số liệu và ghi bút toán thích hợp.
Yêu cầu:

1. Định khoản các nghiệp vụ trên.
2. Trình bày trên Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/N thông tin sau:
Tài sản

Số cuối năm

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
- Phải thu khách hàng
- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
3. Bút toán ở nghiệp vụ 3 ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả kinh doanh như thế nào?


BT 2.5:
Nêu ảnh hưởng của sai sót trong việc hạch toán các nghiệp vụ sau đến các yếu tố (tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí) của báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế

toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. (giả sử bỏ qua tác động của các loại thuế). Đvt: đồng.
1. Chi tiền mặt 5 triệu mua công cụ đưa vào sử dụng ngay tại cửa hàng, kế toán ghi nhận tăng
giá trị công cụ và giảm tiền mặt 5 triệu.
2. Chi phí vận chuyển vật liệu mua về kho 2 triệu, kế toán đưa chi phí này vào khoản mục chi phí
sản xuất chung.
3. Kế toán quên ghi nhận nghiệp vụ cho nhân viên A ứng tiền đi công tác 10 triệu.
4. Chuyển khoản ứng lương kỳ 1 cho người lao động 130 triệu, kế toán ghi nhận Nợ TK 141/ Có
TK 112.
5. Chuyển khoản 75 triệu mua máy photocopy dùng tại phòng hành chính, kế toán ghi nhận tăng
chi phí quản lý và giảm tiền 75 triệu.


CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
BT 3.1:
Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo LIFO được cho là sẽ tạo ra kết quả phù hợp hơn
giữa doanh thu và chi phí. Hãy giải thích:
a. Tại sao sự “phù hợp hơn” này lại xảy ra với LIFO?
b. Tác động lên giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán khi phương pháp LIFO
thay vì FIFO được sử dụng trong giai đoạn lạm phát.
BT 3.2:
Công ty Natco sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo FIFO. Trong năm giá cả có
xu hướng tăng lên, công ty báo cáo lợi nhuận là 120 triệu đồng và giá trị tài sản bình quân là
600 triệu đồng. Nếu Natco sử dụng phương pháp LIFO trong năm đó, giá vốn hàng bán sẽ
cao hơn 20 triệu so với sử dụng FIFO và tài sản bình quân sẽ thấp hơn 20 so với sử dụng
FIFO.
Yêu cầu:
a. Tính ROI của công ty theo mỗi phương pháp tính giá và rút ra nhận xét.
b. Giả định rằng 2 năm sau giá cả giảm, công ty sử dụng phương pháp tính giá FIFO đối với
hàng tồn kho, lợi nhuận và tài sản bình quân lần lượt là 130 triệu và 650 triệu đồng. Nếu công
ty sử dụng phương pháp LIFO trong năm đó, giá trị hàng tồn kho sẽ thấp hơn so với sử dụng

phương pháp FIFO là 30 triệu và giá vốn hàng bán thấp hơn 10 triệu. Tính ROI theo mỗi
phương pháp tính giá.
BT 3.3:
Một doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho,
kinh doanh duy nhất mặt hàng A, trong tháng 6 phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến hàng
tồn kho như sau (Đvt:)
Ngày
01/06
05/06
06/06
15/06
18/06
30/06

Nội dung nghiệp vụ
Tồn kho đầu kỳ
Mua
Bán
Mua
Bán
Mua

Số lượng
200
90
(140)
300
(200)
150


Đơn giá (ng.đồng)
50
52
53
54

Yêu cầu:
a. Tính chỉ tiêu giá vốn hàng bán tháng 6 và giá trị hàng tồn kho cuối tháng theo các phương
pháp FIFO, LIFO, Bình quân gia quyền liên hoàn, bình quân gia quyền cuối kỳ.


b. Giả sử giá bán hàng trong tháng thống nhất là 60 ngàn/đơn vị. Tính lãi gộp tháng 6 theo các
phương pháp tính giá hàng tồn kho (LIFO,FIFO, bình quân).
BT 3.4:
Tại một DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai hàng thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp FIFO, có
tình hình về hàng tồn kho như sau :
 Tồn kho đầu kỳ vật liệu N :200kg, đơn giá 5.000đ/kg.
 Trong kỳ có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1.

Mua vật liệu N nhâp kho 500kg, đơn giá chưa thuế 5.200đ/kg, thuế GTGT

10%, đã trả bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu đã trả bằng tiền nặt
110.000đ, trong đó thuế GTGT 10%.
2.

Mua vật liệu N của công ty K chưa trả tiền, số lượng nhập kho 1.300kg, đơn

giá chưa thuế 5.400đ/kg, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển ,bốc dỡ đã được trả bằng tiền

tạm ứng 330.000đ, trong đó thuế GTGT 30.000đ.
3.

Do mua khối lượng lớn, công ty K cho DN hưởng khoản chiết khấu thương

mại 120.000đ, thuế GTGT 10%.
4.

Nhập kho một số công cụ chưa trả tiền , theo hoá đơn giá chưa thuế

2.000.000đ, thuế GTGT 10%.Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt 120.000đ, trong đó thuế
GTGT 10.000đ.
5.

Chuyển TGNH ứng trước cho công ty X tiền mua hàng là 4.000.000đ, đã

nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng.
6.

Nhập kho lô hàng của công ty H theo hoá đơn GTGT gồm 1.000đv, đơn giá

chưa thuế 30.000đ/đv,thuế GTGT 5%. Chi phí vận chuyển đã chi bằng tiền tạm ứng là
1.100.000đ (trong đó thuế GTGT 100.000).
7.

Nhận được hàng và hoá đơn GTGT của công ty X gửi đến gồm 600đv hàng

B, đơn giá chưa thuế 10.000đ/đv,thuế GTGT 10%, đã nhập kho đủ.
8.


Chuyển tiền gửi NH trả hết nợ cho công ty X sau khi trừ đi khoản chiết khấu

thanh toán được hưởng bằng 1% giá thanh toán trên hóa đơn, đã được ngân hàng báo Nợ.
9.

Xuất vật liệu N dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm 1.000 kg và dùng cho

cửa hàng 200 kg.


10.

Mua một số công cụ nhập kho giá hoá đơn chưa thuế là 8.000.000đ, thuế

GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ về đến DN là
300.000đ đã trả bằng tiền mặt.
11.

Sau đó DN dùng TGNH chuyển trả hết nợ cho bên bán sau khi trừ đi khoản

chiết khấu thanh toán được hưởng bằng 1% trên giá hoá đơn chưa thuế.
12.

Xuất kho công cụ dùng cho các bộ phận sau:



Phân xưởng:




Bộ phận bán hàng : 1.500.000đ



Bộ phận QLDN:

13.

3.000.000đ

2.000.000đ

Mua một số công cụ chuyên dùng giá hoá đơn chưa thuế 1.600.000đ, thuế

GTGT 10% đã trả bằng tiền mặt , chuyển sử dụng ngay ở Phân xưởng sản xuất.
14.

Mua một số công cụ và nhập kho, giá hoá đơn chưa thuế 9.600.000đ, thuế

GTGT 10% đã trả bằng chuyển khoản . Chi phí vận chuyển, bốc dỡ về đến DN là 220.000đ,
trong đó thuế GTGT 20.000đ đã trả bằng tiền mặt.
15.

Xuất dùng công cụ loại phân bổ dần dùng cho bộ phận văn phòng

4.000.000đ. Số công cụ này được phân bổ trong 4 tháng kể từ tháng này.
Yêu cầu
a. Phân tích ảnh hưởng của từng nghiệp vụ trên lên các yếu tố của báo cáo tài chính.
b. Ghi nhận các bút toán định khoản.

BT 3.5:
Danh mục hàng hoá ngày 31/12/201X của công ty Bình Long và giá trị của chúng như sau:
(Đvt: triệu đồng)
Tên hàng

Máy cưa
Xẻng
Búa đinh
Máy khoan
Máy hàn
Máy phát điện
Máy bơm nước
Máy tiện
Tay quay

Giá gốc

155
25
17
95
78
270
167
52
21

Giá trị thuần có thể
thực hiện được
170

20
20
100
100
305
150
50
18

Giá trị thấp hơn giữa
giá gốc và giá trị
thuần có thể thực
hiện được
155
20
17
95
78
270
150
50
18


Yêu cầu:
a. Tính số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi bút toán cần thiết biết số dư trên tài khoản 159
hiện có là 10 triệu.
b. Trình bày thông tin về Hàng tồn kho và Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế
toán ngày 31/12/201X (cột Số cuối năm).
c. Giả sử toàn bộ Máy phát điện và Máy bơm nước của công ty đã được ký hợp đồng cung cấp

cho khách hàng ở Đắc Lắc với giá lần lượt là 300 triệu và 170 triệu (đây là hợp đồng với giá cố
định không được quyền hủy ngang), dự kiến sẽ giao hàng đầu tháng 1 tới. Thực hiện lại yêu cầu
a và b với giả định các thông tin về hàng hóa còn lại không thay đổi.
Bài 3.6: Kết quả kiểm kê hàng tồn kho của công ty A ngày 05/01/N+1 là 20 tỷ đồng. Biết rằng từ ngày
01/01/N+1 đến ngày 05/01/N+1, công ty có tình hình mua bán hàng tồn kho như sau:
- Tổng trị giá hàng mua
: 3 tỷ đồng
- Tổng doanh thu bán hàng: 6 tỷ đồng
Yêu cầu: Tính giá trị hàng tồn kho của công ty ngày 31/12/N nếu công ty có lãi gộp 25% trên giá vốn
hàng bán
(Lưu ý: Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán)
Bài 3.7: Công ty Hoàng Dung có dữ liệu về hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/N như sau:
Đơn giá (triệu đồng)
Mặt hàng

Số lượng (sản
phẩm)

A

57

3,0

3,5

B

30


7,0

6,0

C

12

24,0

20,0

D

65

4,0

4,0

E

50

6,0

4,5

Giá gốc


Giá trị thuần có thể thực hiện
được

Yêu cầu:
1. Xác định tổng giá gốc hàng tồn kho tại ngày 31/12/N
2. Xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho ngày 31/12/N
3. Thực hiện bút toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho từng trường hợp sau:
a) SDĐK (159) = 0
b) SDĐK (159) = 92
c) SDĐK (159) = 110
4. Xác định giá trị nhóm hàng tồn kho trên Bảng CĐKT ngày 31/12/N tương ứng với từng trường
hợp trên.

CHƯƠNG 4: BÀI TẬP CHƯƠNG TSCĐ


BT 4.1 Công ty Dorsey mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc mua một khu đất cùng với
căn nhà trên khu đất đó từ côgn ty Bibb với giá mua chưa thuế 9 tỷ đồng, thuế GTGT của căn nhà là
10%. Giá trị hợp lý chưa thuế được một công ty định giá xác định riêng biệt cho khu đất là 2 tỷ và căn
nhà là 8 tỷ.
Yêu cầu:
1/Phân bổ giá mua cho đất và nhà trong tình huống trên
2/Giải thích tại sao, theo mục đích thuế thu nhập, nhà quản lý của Dorsey muốn giá trị phân bổ cho
căn nhà càng nhiều càng tốt?
3/ Phân tích ảnh hưởng của nghiệp vụ trên đến BCTC của Dorsey và thực hiện bút toán liên quan
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BT 4.2:
Giả sử có một công ty lựa chọn phương pháp khấu hao giảm dần có hệ số điều chỉnh nhanh là 2 để
tính khấu hao TSCĐ với mục đích báo cáo tài chính có thời gian ước tính sử dụng là 10 năm.
Yêu cầu:

Chỉ ra sự ảnh hưởng (cao hơn, thấp hơn, như nhau) của phương pháp khấu hao giảm dần so với
phương pháp đường thẳng đối với:
a. Chi phí khấu hao trong năm đầu tiên
b. Giá trị ghi sổ của tài sản sau 2 năm
c. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (không xét ảnh hưởng của thuế TNDN)
BT 4.3:
Doanh nghiệp mua TSCĐ cũ hao mòn 10%, với giá 90 triệu đồng vào 1/1/N, thời gian sử dụng hữu
ích nếu mua mới là 10 năm. Sau 3 năm sử dụng DN nâng cấp với chi phí 40 triệu đồng, thời gian sử
dụng mới kể từ khi nâng cấp là 8 năm. Hãy xác định mức khấu hao bình quân năm sau khi nâng cấp.
BT 4.4:
Cho biết tình hình cuối kỳ của 1 DN: (ngàn đồng)
∑ TS = ∑ NV = 60.000; ∑SD Nợ = ∑SD Có = 65.000
∑ TS ngắn hạn 40.000
Các TK phản ảnh nguồn vốn đều có số dư Có.
DN không lập dự phòng và không có đầu tư dài hạn kể cả XDCB dở dang.
Vậy nguyên giá hiện có của TSCĐ là bao nhiêu?
BT 4.5:
Ngày 31/12/N tại DN Phú Thịnh (nộp VAT khấu trừ) kiểm kê phát hiện thừa 1 TSCĐHH đang dùng ở
bộ phận quản lý DN – nguyên nhân do để ngoài sổ sách. Theo hồ sơ gốc tài sản này do nhận vốn
góp của Cty A theo Biên bản góp vốn ngày 21/9/N kèm HĐ(GTGT) mua mới tài sản với giá 220 trđ
(gồm VAT 20 trđ), đưa vào sử dụng cùng ngày, thời gian sử dụng hữu ích 5 năm, giá trị thanh lý ước
tính là 4 trđ.


Yêu cầu: - Ghi sổ ngày 31/12/N như thế nào?
- Giả sử ngày cuối niên độ không tiến hành kiểm kê, thì sự sai sót này ảnh hưởng đến
thông tin trên BCTC như thế nào?
Bài 4.6: 01/01/N, DN mua mới TSCĐ có nguyên giá: 210 trđ, ước tính sử dụng 5 năm và đã đưa
vào sử dụng ngay tại bộ phận bán hàng. Khi đưa TS này vào sử dụng, kế toán công ty xử lý như
sau:

TH1: kế toán phân tích phân tích: TS sử dụng  Chi phí nên định khoản
Nợ 641: 210
Có 211: 210
TH2: kế toán phân tích do sử dụng nhiều kỳ tương lai (5 năm) nên treo lại trên TK 242
Nợ 242: 210
Có 211: 210
Sau khi xác định mức phân bổ 1 kỳ (1 tháng) = 3.5, kế toán xử lý đưa vào chi phí:
Nợ 642: 3.5
Có 242: 3.5
Yêu cầu:
1. Hãy phân tích cách xử lý và ảnh hưởng lên BCTC với mỗi tình huống trên.
2. Hãy trình bày thông tin TSCĐ trên bảng CĐKT công ty lập năm N, N+1 và N+2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN

SỐ TIỀN

B. TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định
1. Nguyên giá
2. Hao mòn lũy kế
Hãy nhận xét về thông tin nguyên giá và hao mòn lũy kế trên BCTC các năm.
BT 4.7: Tại công ty Minh Hà nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 05 có tài liệu:
1. Ngày 08/05 mua 1 thiết bị sử dụng ở bộ phận sản xuất, theo HĐGTGT giá mua 100.000.000 đ,
thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt: 525.000
đ (gồm thuế GTGT 5%). Tài sản này do nguồn vốn đầu tư XDCB đài thọ.
2. Ngày 18/05 mua 1 thiết bị sử dụng ở bộ phận bán hàng, theo HĐ GTGT có giá mua là
60.000.000đ, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán.Chi phí lắp đặt phải trả là: 2.500.000đ (trong
đó thuế GTGT 300.000đ). Tài sản này do quỹ đầu tư phát triển tài trợ theo nguyên giá.
3. Ngày 20/05 mua 1 TSCĐ hữu hình sử dụng ở nhà trẻ công ty, theo HĐ GTGT có giá mua là



50.000.000 đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền
mặt: 210.000 đ (trong đó thuế GTGT 10.000đ). Tài sản này do quỹ phúc lợi đài thọ.
4. Ngày 25/05 mua 1 TSCĐ hữu hình sử dụng ở bộ phận quản lý DN, theo HĐ GTGT có giá mua là
150.000.000 đ, thuế GTGT 10%, tiền chưa thanh toán cho người bán. Lệ phí trước bạ chi bằng
tiền mặt: 1.500.000đ. Đã vay dài hạn để thanh toán đủ.
Yêu cầu:
Phân tích ảnh hưởng của từng nghiệp vụ trên đến Báo cáo tài chính của công ty. Sau đó thực hiện
bút toán liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BT 4.8: Doanh nghiệp K nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có tình hình về tăng
TSCĐ hữu hình trong tháng như sau: (Đơn vị tính:1.000đồng).
1. Mua một thiết bị sản xuất giá mua chưa thuế 80.000, thuế GTGT 10%, đã trả bằng TGNH. Chi
phí trước khi sử dụng đã trả bằng tiền mặt 2.000. TSCĐ này được mua sắm từ quỹ đầu tư phát
triển.
2. Mua một ô tô phục vụ quản lý DN giá mua chưa thuế là 740.000, thuế GTGT 10%, chưa thanh
toán cho bên bán. Chi phí trước khi sử dụng trả bằng tiền tạm ứng 12.100 trong đó thuế GTGT
400 và lệ phí trước bạ 7.400. Xe ôtô được mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển và được đánh giá
còn 80% giá trị sử dụng thực tế.
3. Mua một xe tải phục vụ bán hàng giá mua chưa thuế là 230.000, thuế GTGT 5%, đã trả bằng
TGNH. Chi phí trước khi sử dụng đã trả bằng tiền mặt 10.000, trong đó thuế GTGT 600 và lệ phí
trước bạ 2.300. TSCĐ này được mua sắm bằng quỹ phúc lợi.
4. Chi tiền mặt mua 1 thiết bị phục vụ hoạt động phúc lợi do quỹ phúc lợi đài thọ theo HĐ(GTGT)
12.600 (gồm thuế GTGT 600)
5. Bộ phận XDCB bàn giao một cửa hàng mới xây dựng xong với tổng chi phí thực tế đã bỏ ra là
2.000.000, trong đó thuế GTGT 80.000 và chi phí vượt mức bình thường không tính vào nguyên
giá TCSĐ 120.000. Cửa hàng này được đầu tư xây dựng bằng nguồn vay dài hạn ngân hàng
500.000, phần còn lại bằng nguồn vốn ĐTXDCB.
Yêu cầu: Phân tích ảnh hưởng của từng nghiệp vụ trên đến Báo cáo tài chính của công ty. Sau đó
thực hiện bút toán liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

BT 4.9:
Trong mỗi trường hợp sau đây, chỉ ra loại tài khoản (tài sản hay chi phí) mà chi phí phát sinh sẽ được
ghi nhận vào. Giải thích cho câu trả lời. Biết rằng kỳ kế toán của công ty là năm.
1. Chi phí hằng năm 150 triệu đồng để bảo trì thiết bị sản xuất
2. 600 triệu đồng để nâng cấp thiết bị sản xuất, với ước tính rằng sau khi nâng cấp thiết bị này
sẽ sản xuất tăng thêm 1 triệu sản phẩm.
3. Chi 124 triệu đồng để thay thế mái nhà kho do mái cũ bị hư hỏng
4. Chi 70 triệu đồng cho chiến dịch quảng cáo trên radio và tivi nhằm giới thiệu một dòng sản
phẩm mới
BT 4.10:
Tại 1 doanh nghiệp sản xuất trong tháng 12 có tình hình về TSCĐ như sau:
Số dư đầu tháng: TK 2413: 10.000.000đ (chi phí sửa chữa lớn TSCĐ X)


Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh
1/ Xuất công cụ (loại phân bổ 1 lần) để sửa chữa nhỏ TSCĐ ở phân xưởng SX 400.000đ.
2/ Sửa chữa đột xuất 1 TSCĐ Y đang sử dụng ở bộ phận bán hàng nhằm duy trì hoạt động của tài
sản này, chi phí sửa chữa bao gồm: mua ngoài chưa trả tiền 1 số chi tiết để thay thế giá chưa thuế
8.000.000đ,thuế GTGT 10%. Tiền công thuê ngoài phải trả chưa thuế 1.600.000đ, thuế GTGT 10%.
Công việc sửa chữa đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng, chi phí sửa chữa được phân bổ
làm 4 tháng, bắt đầu từ tháng này.
3/ Sửa chữa nâng cấp văn phòng công ty, số tiền phải trả cho người nhận thầu 66.000.000đ, trong
đó thuế GTGT 6.000.000đ. Cuối tháng công việc sửa chữa đã xong, kết chuyển chi phí làm tăng
nguyên giá TSCĐ.
Yêu cầu:
1/ Phân tích trong từng nghiệp vụ trên, chi phí liên quan đến TSCĐ sẽ được vốn hoá hay ghi nhận
vào chi phí trong kỳ?
2/ Phân tích ảnh hưởng của từng nghiệp vụ đến BCTC của doanh nghiệp và thực hiện bút toán liên
quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BT 4.11: Tại công ty thương mại Nhật Minh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có tình hình

giảm TSCĐ trong tháng 6 như sau:
Ngày 15/6: Thanh lý 1 nhà kho dự trữ hàng hóa, có nguyên giá 158.400.000đ, thời gian sử dụng 12
năm, đã trích khấu hao 152.000.000đ.
Chi phí thanh lý gồm:
-

Lương :

2.000.000đ

-

Trích theo lương :

380.000đ

-

Công cụ dụng cụ:

420.000đ.

-

Tiền mặt:

600.000đ.

Thu nhập thanh lý bán phế liệu thu ngay bằng tiền mặt 1.800.000đ.
Ngày 25/06: Bán 1 thiết bị đang sử dụng ở bộ phận bán hàng có nguyên giá 24.000.000đ, đã hao

mòn lũy kế 6.000.000đ, thời gian sử dụng 2 năm. Chi phí tân trang trước khi bán 500.000đ trả bằng
tiền mặt. Giá bán chưa thuế 5.800.000đ, thuế GTGT 10%, đã thu bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
Phân tích ảnh hưởng của từng nghiệp vụ trên đến Báo cáo tài chính của công ty và thực hiện bút
toán liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

BT 4.12:
Một công ty sản xuất mặt hàng chịu thuế GTGT- tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trích 1 số
nghiệp vụ phát sinh trong tháng 9:


Ngày 5: Mua 1 TSCĐHH sử dụng ngay ở phân xưởng, theo hóa đơn GTGT giá mua chưa thuế là
30.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí lắp đặt chi bằng tiền
mặt 330.000 đ (gồm thuế GTGT 10%). Tài sản do quỹ đầu tư phát triển tài trợ theo nguyên giá. Thời gian
sử dụng 5 năm.
Ngày 20: Mua 1 TSCĐHH sử dụng ngay ở bộ phận bán hàng, theo hóa đơn GTGT có giá mua chưa
thuế là 60.000.000 đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán đủ bằng chuyển khoản. Tài sản này được mua
sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Thời gian sử dụng 5 năm.
Ngày 25: Thanh lý 1 TSCĐHH dùng ở bộ phận sản xuất, nguyên giá 20.000.000 đ, giá trị hao mòn
đến thời điểm thanh lý 18.000.000đ, chi phí thanh lý bao gồm công cụ xuất dùng 100.000 đ, tiền mặt
200.000 đ. Kết quả thanh lý thu hồi được 1 số phế liệu nhập kho trị giá là 100.000 đ. Thời gian sử
dụng 5 năm.
Yêu cầu:
1/Phân tích ảnh hưởng của từng nghiệp vụ trên đến Báo cáo tài chính của công ty và thực hiện bút
toán liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
3/ Xác định mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng 9 và định khoản nghiệp vụ trích khấu hao biết
rằng:
+ Doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng
+ Mức trích khấu hao trung bình 1 tháng của TSCĐ hiện có đầu tháng 9 là 32.500.000 đ phân bổ
cho:

. Bộ phận sản xuất: 22.500.000 đ
. Bộ phận bán hàng: 10.000.000 đ


CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
BT 5.1: Số dư đầu 12/N của TK 228: 700.000.000 đ
(10.000 cổ phần công ty CP.A – 100.000.000 đ; 40.000 cổ phần công ty CP.Z – 600.000.000 đ)
TK 221: 50.000.000 đ ( 50 tờ kỳ phiếu ngân hàng B, mệnh giá mỗi tờ
1.000.000 đ, thời hạn 6 tháng, thu lãi định kỳ hàng tháng, lãi suất 0,9%/tháng)
Trong tháng 12/N có một số nghiệp vụ liên quan đến tình hình đầu tư tài chính như sau:
01/12: Doanh nghiệp chuyển khoản mua kỳ phiếu 12 tháng do ngân hàng Nông Nghiệp phát hành
bằng mệnh giá 10.000.000 đ, lãi suất 9%/12 tháng, thu lãi một lần sau khi mua.
15/12: Doanh nghiệp mua lại một số công trái trong dân, chi trả ngay bằng tiền mặt 22.500.000 đ. Số
công trái này có mệnh giá 25.000.000 đ, thời hạn thanh toán 5 năm, lãi suất 50%/5 năm, phát hành
tháng 7/N.
16/12: Nhận được thông báo của công ty A về số lãi được chia 9 tháng đầu năm N tương ứng với
10.000 cổ phần công ty đang nắm giữ là 12.000.000 đ. 2 ngày sau DN đã thực nhận được số lãi trên
bằng tiền mặt.
22/12: Nhận dược sổ phụ ngân hàng B báo đã chuyển lãi định kỳ 12/N của 50 tờ kỳ phiếu DN đang
nắm giữ vào TK tiền gởi của DN tại ngân hàng.
30/12: Đến thời hạn thu nợ khách hàng C số tiền 180.000.000 đ. Khách hàng C không có khả năng
thanh toán bằng tiền, nên đề nghị thanh toán số tiền trên bằng một kỳ phiếu ngân hàng 12 tháng có
mệnh giá 200.000.000 đ, lãi suất 11,4%/12 tháng nhận lãi trước, số kỳ phiếu này phát hành 01/11/N.
DN đồng ý và tiến hành giải pháp thu nợ trên.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh

BT 5.2: Tại 1 DN có tình hình đầu tư tài chính ngắn hạn như sau:
Số dư 30/11/N: TK 121: 45.000.000 đ ( TK 1211: 30.000.000 đ cổ phiếu của công ty cổ phần A; TK
1212: 15.000.000 đ – 10 tờ kỳ phiếu NH Sao Mai, mệnh giá 1.500.000 đ/ tờ, thời hạn 6 tháng, lãi
suất 0,75%/tháng, thu lãi định kỳ hàng tháng); TK 129 (A) : 1.000.000 đ

Trong tháng 12/N phát sinh một số nghiệp vụ:
02/12: Chi TGNH 5.000.000 đ mua tín phiếu kho bạc TP, phát hành thời hạn 12 tháng, lãi suất
0,8%/tháng, thu lãi một lần khi đáo hạn.
15/12: Chi tiền mặt 9.300.000 đ mua lại 1 số kỳ phiếu mệnh giá 10.000.000đ thời hạn 12 tháng, lãi
suất 10%/ năm, lãnh lãi trước một lần ngay khi mua kỳ phiếu. Đến ngày 15/6 năm sau số kỳ phiếu
này đáo hạn. Chi tiền mặt thanh toán cho người môi giới 50.000 đ.
22/12: Bán 1 số cổ phiếu công ty cổ phần A có giá gốc 10.000.000 đ với giá bán 12.000.000 đ - đồng
thời yêu cầu bên mua chuyển khoản số tiền này vào TK tiền gửi của công ty H để DN trả nợ tiền
hàng. Chi tiền mặt thanh toán cho người môi giới 50.000 đ.
25/12: Hạn thu nợ đối với khách hàng B đã trể , khách hàng B đề nghị thanh toán số nợ 70.000.000
đ bằng một số công trái có mệnh giá 50.000.000 đ, thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm, lãnh lãi 1 lần


khi đáo hạn, cho biết số công trái này đã có hiệu lực 4 năm. DN đã đồng ý thu hồi nợ theo giải pháp
trên.
28/12: NH Sao Mai chuyển tiền lãi tháng này của 10 tờ kỳ phiếu vào TK tiền gửi ở NH.
30/12: Chi TGNH 5.000.000 đ cho công ty B vay tạm thời hạn 3 tháng với lãi suất 1%/tháng, thu 1 lần
khi đáo hạn.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh

BT 5.3: Tại 1 DN có tình hình sau:
-

Số dư 30/11/N TK 121 : 60.000.000 đ (TK 1211: 40.000.000 đ CP Cty cổ phần A; TK 1212:
20.000.000 đ- 20 tờ kỳ phiếu NHCT4, mệnh giá 1.000.000 đ/tờ, thời hạn 6 tháng, lãi suất
0,75%/tháng, thu lãi định kỳ hàng tháng); TK 221 : 500.000.000 đ CP Cty cổ phần X; TK 222 (
Cty K với tỷ lệ góp vốn 40%) : 300.000.000 đ

-


Trong tháng 12/N phát sinh một số nghiệp vụ:

02/12: Chi TGNH 15.000.000 đ mua kỳ phiếu NH, phát hành thời hạn 24 tháng, lãi suất 24%/24
tháng, thu lãi 1 lần khi đáo hạn.
05/12: Góp vốn vào Cty M (Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, với tỷ lệ góp vốn 25%) 1 thiết bị SX có
NG: 100.000.000 đ , hao mòn lũy kế 10.000.000 đ, vốn góp thống nhất giữa các bên góp vốn liên
doanh là 92.000.000 đ ( cho biết ước tính thiết bị này còn sử dụng 5 năm nữa).
15/12: Chi tiền mặt 8.300.000 đ mua lại một số kỳ phiếu mệnh giá 10.000.000 đ thời hạn 24 tháng, lãi
suất 10%/năm , lãnh lãi trước 1 lần ngay khi mua kỳ phiếu ( cho biết còn 18 tháng nữa kỳ phiếu này
đáo hạn).
22/12: Bán 1 CP Cty cổ phần X có giá gốc 100.000.000 đ với giá bán 98.000.000 đ – đồng thời yêu
cầu bên mua chuyển khoản số tiền này vào TK tiền gửi của công ty H dể DN trả nợ tiền hàng. Chi
tiền mặt thanh toán cho người môi giới 50.000 đ. Sau khi chuyển nhượng tỷ lệ quyền biểu quyết
( tương ứng tỷ lệ vốn góp) giảm xuống còn 40%.
23/12: Hạn thu nợ đối với khách hàng B đã trễ, khách hàng B đề nghị thanh toán số nợ 100.000.000
đ bằng một số công trái có mệnh giá 75.000.000 đ, thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm, lãnh lãi 1 lần
khi đáo hạn, cho biết số công trái này có hiệu lực 3 năm. DN đã đồng ý thu hồi nợ theo giải pháp
trên.
25/12: Chuyển khoản 49.000.000 đ để mua một số trái phiếu (có chiết khấu) do Cty Y phát hành –
mệnh giá 50.000.000 đ thời hạn 5 năm, thanh toán lãi định kỳ 6 tháng/lần; lãi suất trái phiếu
10%/năm.
27/12: Chi tiền mặt mua 1 số công trái với giá 24.000.000 đ, còn 3 năm nữa đáo hạn công trái (biết
công trái có mệnh giá 20.000.000 đ,thời hạn dầu tư 5 năm ,lãi suất 10%/năm; lãnh 1 lần khi đáo
hạn).
28/12: NHCT4 chuyển tiền lãi 20 tờ kỳ phiếu tháng này vào TK TGNH
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh


CHƯƠNG 6: NỢ PHẢI TRẢ
BT 6.1: 01/04/2004 Kaye Co phát hành trái phiếu có mệnh giá $1.000.000, lãi suất danh nghĩa 11%,

thời gian lưu hành 20 năm. Trái phiếu được thanh toán lãi định kỳ hàng năm vào ngày 31.03
Yêu cầu:
a. Nếu tại thời điểm phát hành, lãi suất thị trường thấp hơn 11% thì giá phát hành trái phiếu sẽ
cao hơn, thấp hơn hay bằng so với mệnh giá. Giải thích
b. Nếu tại thời điểm phát hành, giá phát hành trái phiếu là $1.080.000, hãy phân tích ảnh hưởng
và đưa ra bút toán xử lý giao dịch phát hành trái phiếu.
c. Xác định chi phí lãi vay mà Kaye Co. sẽ trình bày với mong đợi trái phiếu này trên Báo cáo
Kết quả kinh doanh giả sử trái phiếu phát hành có phụ trội $ 80.000 và được phân bổ theo
phương pháp đường thẳng.
BT 6.2: 01/04/2004 Coley Co. phát hành trái phiếu có mệnh giá $5.000.000, lãi suất danh nghĩa 9%,
thời gian lưu hành 10 năm. Trái phiếu được thanh toán lãi định kỳ hàng năm vào ngày 31.03
Yêu cầu:
a. Nếu tại thời điểm phát hành, lãi suất thị trường cao hơn 9% thì giá phát hành trái phiếu sẽ cao
hơn, thấp hơn hay bằng so với mệnh giá. Giải thích
b. Nếu tại thời điểm phát hành, giá phát hành trái phiếu là $4.940.000, hãy phân tích ảnh hưởng
và đưa ra bút toán xử lý giao dịch phát hành trái phiếu.
c. Xác định chi phí lãi vay mà Kaye Co. sẽ trình bày với mong đợi trái phiếu này trên Báo cáo Kết
quả kinh doanh giả sử trái phiếu phát hành có chiết khấu $ 60.000 và được phân bổ theo phương
pháp đường thẳng.

BT 6.3: 01/09/X, Gordon Co thu toàn bộ $4.200 tiền thuê nhà trả trước, hợp đồng thuê kéo dài 6
tháng và kết thúc vào ngày 28/02/X+1 và được renew
Yêu cầu:
a. Phân tích ảnh hưởng lên BCTC và rút ra bút toán xử lý ảnh hưởng giao dịch trên trong từng
thời điểm sau:
1. Bút toán nhận tiền trước tại ngày 01.09/X
2. Bút toán điều chỉnh doanh thu đã thực hiện vào cuối mỗi tháng
b. Xác định số tiền doanh thu chưa thực hiện được trình trên bảng CĐKT vào ngày 31/12/X
c. Nếu khoản tiền nhận trước vào ngày 01/09/X này cho hợp đồng thuê kéo dài 18 tháng, thì
khoản doanh thu chưa thực hiện mà công ty Gorden sẽ trình bày trên bảng CĐKT vào ngày

31/12/X là bao nhiêu?


BT 6.4 : Tình hình tiền lương tháng 1/N tại 1 DN :
1. Chi tiền mặt ứng lương kì I cho nhân viên : 70.000.000
2. Cuối tháng, tính lương & trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động : (đồng).
Khoản phải trả

Tiền lương chính

Lương nghỉ lễ

Trợ cấp
BHXH

70.000.000

3.000.000

1.000.000

10.000.000

1.000.000

200.000

Bộ phận bán hàng

8.000.000


500.000

800.000

Bộ phận quản lý DN

12.000.000

500.000

500.000

Bộ phận
PXSX:
- CN trực tiếp SX
-Bộ phận phục vụ & quản lý sx

3. Trích các khoản theo lương theo quy định hiện hành.
4. Tiền thưởng phải trả cho người lao động : 25.000.000 đ, đài thọ từ quỹ khen thưởng.
5. Nhận giấy báo có ngân hàng về khoản BHXH do cơ quan BHXH cấp cho quí I/N : 7.000.000 đ.
6. Chuyển khoản nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các cơ quan quản lý các quỹ này, đã nhận
giấp báo có ngân hàng.
7. Khấu trừ vào lương :
- Thuế thu nhập cá nhân : 4.000.000 đ.
- Khoản tạm ứng thừa cho người lao động : 1.000.000 đ.
8. Chi tiền mặt thanh toán CP cho bộ phận công đoàn: 300.000 đ.
9. Cuối tháng, chi tiền mặt thanh toán lương và các khoản khác vào kỳ II cho người lao động.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh


BT 6.5 : Tại Cty A, tháng 12 có tình hình thanh toán cho CNV và các khoản trích theo lương.
1) Tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên (bao gồm tiền ăn giữa ca) trong tháng 12 là
394.200.000 đ gồm : đơn vị tính : triệu đồng.
Tiền lương của công nhân viên thuộc bộ phận
PX SXC 1

CNSX
198

Lương
phép
của
CNSX
0,2

PX SXC 2

PX SXP

NVQL

CNSX

NVQL

CNSX

NVQL

8


98

3,8

48

2,5

Cửa
hàng

Phòng
ban
quản
lyù
DN

Kho
cho
thuê

Nhà
trẻ
thuộc
Cty

6

28


0,5

1,2

2) Trích các theo lương theo quy định hiện hành.
3) Tổng hợp bảng thanh toán tiền thưởng 6 tháng cuối năm do quỹ khen thưởng đài thọ, số tiền
50.000.000 đ.
4) Cuối tháng, phản ánh khoản khấu trừ lương người lao động:


+ Tiền tạm ứng 500.000 đ.
+ Bồi thường vật chất 720.000 đ.
+ BHXH 5% quỹ TL & BHYT 1% quỹ TL; BHTN 1%
5) Giả sử cuối tháng Cty đã chuyển toàn bộ số tiền các khoản còn phải trả (kỳ II) cho CNV.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh


CHƯƠNG 7: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
BT 7.1:
Công ty TNHH A có tình hình như sau:
Số dư ngày 31/03/N của TK 421 là 100.000.000 đ. Trong đó:
– TK 4211 là 80.000.000đ
– TK 4212 là 20.000.000đ
Trong năm N – 1, Công ty có lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN là 190.000.000đ và đã tạm chia
lãi cho thành viên góp vốn là 50.000.000đ, trích Quỹ đầu tư phát triển: 50.000.000đ, Quỹ khen
thưởng: 5.000.000đ, Quỹ phúc lợi: 5.000.000đ.
1) Quyết định phân phối số lợi nhuận còn lại của năm trước (năm N – 1):
Chia lãi bổ sung cho các thành viên góp vốn: 50.000.000đ
Trích thưởng cho ban điều hành:

10.000.000đ
Số lợi nhuận sau thuế còn lại chưa phân phối năm trước sau khi trừ 2 khoản trên, được
trích thêm Quỹ đầu tư phát triển: 50% , Quỹ khen thưởng: 20% và Quỹ dự phòng tài
chính: 30%.
2) Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong tháng 4/N là lỗ 8.000.000đ.




Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
BT 7.2:
Doanh nghiệp tư nhân A có tình hình như sau:
1) Tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm N là: 250.000.000đ
Ban giám đốc quyết định : _ Trích Quỹ đầu tư phát triển :

80%

_ Trích Quỹ dự phòng tài chính:

10%

_ Trích Quỹ khen thưởng

:

5%

_ Trích Quỹ phúc lợi

:


5%

2) Mua 1 TSCĐ dùng trong phân xưởng, giá mua chưa thuế 50.000.000đ, thuế GTGT 10%, chưa
thanh toán, chí phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử đã trả bằng tiền mặt là 2.100.000đ, gồm thuế GTGT
100.000đ. Biết TSCĐ hữu hình này được đài thọ bởi Quỹ đầu tư phát triển.
3) Chi tiền mặt khen thưởng cuối năm cho nhân viên do Quỹ khen thưởng đài thọ là 10.000.000đ.
4) Chi tiền mặt cho nhân viên A mượn mua xe lấy từ Quỹ phúc lợi là 5.000.000đ
5) Chi tiên mặt 1.000.000đ trợ cấp khó khăn cho nhân viên B do Quỹ phúc lợi đài thọ.
6) Chi tiền mặt mua quà tết cho gia đình một số nhân viên đã nghỉ hưu do Quỹ phúc lợi đài thọ là
1.000.000đ, thuế GTGT 10%.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


BT 7.3: DN nhà nước được quyết định trở thành công ty cổ phẩn
Trích bảng cân đối kế toán ngày 31/12/N của DNNN:
Khoản mục
Tài sản
-Tiền
-Phải thu khách hàng
-Hàng tồn kho
-Dự phòng giảm giá HTK
-Tài sản cố định hữu hình
+Nguyên giá
+ Hao mòn lũy kế
...
Nguồn vốn
Nợ phải trả
-Vay ngắn hạn
-Phải trả nhà cung cấp

Vốn chủ sở hữu
-Vốn đầu tư của chủ sở hữu
-Lợi nhuận chưa phân phối

Giá trị ghi sổ
30.000.000
10.000.000
70.000.000
(10.000.000)
400.000.000
500.000.000
(100.000.000)

30.000.000
10.000.000
500.000.000
(40.000.000)

Chi tiết TSCĐ hữu hình: nhà xưởng (NG 300tr, GTHM: 50tr), máy móc (NG: 200tr, GTHM: 50tr)
Căn cứ quyết định đánh giá lại:
-Hàng tồn kho được đánh giá theo giá thị trường : 50.000.000
-TSCĐ: nhà xưởng đánh giá hệ số tăng 2, MMTB: hệ số giảm ½
Yêu cầu: thực hiện các bút toán đánh giá lại TS

CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ
BT 8.1
Trường Ngoại ngữ Hoa Mai có năm tài chính bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12. Đợt khai giảng
khóa 45 của trường bắt đầu từ 1/12/2011 đến 31/1/2012. Số tiền học phí thu được của đợt học này là
100.000.000 đ.
a)

b)

Doanh thu sẽ được ghi vào kỳ kế toán kết thúc vào 31/12/2011 là bao nhiêu? Giải thích
Cũng như yêu cầu (a) nhưng nếu trường Hoa Mai có chính sách không hoàn trả học phí
cho học viên sau khi khai giảng 2 tuần.


BT 8.2
Trung tâm dạy nấu ăn Vui & Ngon bán phiếu học làm bánh gồm 6 buổi học với giá 500.000 đ/phiếu/6
buổi. Khi định giá học phí, trung tâm dự kiến buổi học đầu tiên có giá trị 100.000 đ do có mời đầu bếp
đoạt giải một chương trình thi truyền hình. Các buổi học còn lại được định giá bằng nhau. Đã có 100
phiếu được bán ra cho khóa này.
a) Tính doanh thu của trung tâm sau khi kết thúc 3 buổi học đầu tiên.
b)
Có 90% học viên tham dự buổi học đầu tiên. Các buổi học sau có 80% học viên tham dự.
Tỷ lệ tham dự của học viên có ảnh hưởng đến các điều kiện ghi nhận doanh thu không?
Giải thích.
BT 8.3
a) Dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh của Vinamilk năm 2011, hãy tính tỷ lệ lợi nhuận gộp cho
2 năm 2010 và 2011
b) Giả sử doanh thu thuần của 4 tháng đầu năm 2012 của Vinamilk là 10.3 tỷ đồng. Hãy ước
tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp cho 4 tháng đầu năm 2012.
BT 8.4
Tại công ty Minh Nhật, ngày 29/12/N có xuất 1 lô hàng gửi bán cho khách với giá xuất kho
100.000.000 đ, giá bán chưa thuế 135.000.000 đ, thuế GTGT 10%. Công ty đã lập hóa đơn gửi theo
hàng nhưng đến ngày 31/12/N hàng vẫn chưa được giao cho khách và chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán. Công ty đã ghi nhận nghiệp vụ bán hàng khi lập hóa đơn. Hãy nêu ảnh hưởng của
sai sót trên đối với hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, doanh thu và lợi nhuận trước thuế trên báo cáo
tài chính kết thúc vào ngày 31/12/N.
BT 8.5

Tại 1 công ty thương mại, tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho tính theo FIFO. Trong kỳ có tình hình sau:
1.
2.




Hàng tồn kho đầu kỳ:
Hàng A : 2.500.000 đ (10SP x 250.000đ/SP).
Hàng B : 1.000.000 đ (20SP x 50.000đ/SP).
Hàng mua nhập kho trong kỳ:
Hàng B : 1.000SP x 51.000đ/SP = 51.000.000đ
Hàng C : 2.000SP x 10.000đ/SP = 20.000.000đ
Thuế VAT được tính 10% trên tổng giá mua hàng nói trên (71.000.000đ x 10% ). Công ty đã
nhập kho lô hàng nhưng chưa thanh tóan tiền cho người bán.
3. Tình hình hàng hóa tiêu thụ trong kỳ như sau:
• Xuất bán trực tiếp cho công ty thương mại Hà Nội 10 SP A, giá bán 350.000đ/SP, thuế VAT 10
% = 35.000đ/SP (Tổng gía thanh toán: 385.000đ/SP). Bên mua nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán.
• Xuất bán cho siêu thị CORA 1.020 SP B, giá bán 80.000đ/SP, thuế VAT 10% = 8.000đ/SP
(Tổng giá thanh toán 88.000đ/SP). Hàng đã được giao cho siêu thị và cty không còn nắm
giữa quyền kiểm soát hàng.
• Xuất gởi bán cho công ty TM Đà Nẵng 1.000 SP C. Bên mua chưa nhận được hàng.
4. Tình hình thanh toán như sau:
• Công ty thương mại Hà Nội thanh toán ngay tiền mua hàng và được hưởng 1 khỏan chiết
khấu thanh toán là 1% trên tổng giá thanh toán. Ngân Hàng đã báo Có.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×