Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Carbon Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CARBON VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2018

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

1

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng
trước những khó khăn và thách thức mới, vậy nên, muốn tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần có các chính sách phù hợp để sản phẩm của mình được khách
hàng chấp nhận cả về chất lượng cũng như giá cả. Trong lĩnh vực sản xuất cũng vậy,


các doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng của sản
phẩm mà vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện điều đó giải pháp
tối ưu là các doanh nghiệp phải thực hiện việc thu mua và sử dụng nguyên vật liệu
thật hợp lý và hiệu quả. Thực hiện tốt công việc này doanh nghiệp không chỉ tiết
kiệm được chi phí bỏ ra mà còn đạt được hiệu quả cao về mặt lợi nhuận cũng như
việc sử dụng vốn. Điều đó không chỉ mang lại lợi ích về mặt vật chất mà còn đem
lại uy tín và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp, sau quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Carbon Việt Nam em
đã lựa chọn đề tài khóa luận “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Carbon
Việt Nam”. Mặc dù còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nhưng khóa luận đã
phần nào cung cấp được kiến thức chuyên sâu trong kế toán nguyên vật liệu cũng
như tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Carbon Việt
Nam.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã khái quát rõ hơn những lý
thuyết liên quan đến vấn đề nguyên vật liệu, các chuẩn mực và chế độ liên quan đến
vấn đề nguyên vật liệu. Bên cạnh đó khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần Carbon Việt Nam, chỉ ra những điểm mạnh , điểm yếu và có những
đề xuất nhằm hoàn thiện hơn về quản lý nguyên vật liệu tồn kho, về công tác kế
toán nguyên vật liệu tại đơn vị.

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

2

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức để hoàn
thành đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Carbon Việt Nam” em đã
nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán
trường Đại Học Thương Mại và các anh chị trong phòng Kế toán, phòng Logistics
của công ty.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy giáo ThS.Trần Mạnh Tường đã tận tình
hướng dẫn và góp ý cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Em xin gửi lời
cảm ơn đến tập thể nhân viên phòng Kế toán đã cung cấp số liệu và giúp đỡ em
trong quá trình vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Em cũng xin cảm ơn các cô
các chú làm việc trong Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này khó tránh
khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo để khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn !
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Thanh Huyền

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

3

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................2
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...............................................................3
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL....................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL.....................................................................3
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu.............................................................................3
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu...............................................................................4
1.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu................................................................................5
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL......................................................8
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán NVL...................................................................10
1.2.1. Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS01,
VAS02) ................................................................................................................... 10
1.2.2. Kế toán NVL theo chế độ kế toán hiện hành (TT 200/2014/TT-BTC ban hành
ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và được áp dụng cho năm TC bắt

đầu hoặc sau ngày 01/01/2015)...............................................................................14
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP
CARBON VIỆT NAM...........................................................................................23

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

4

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
vấn đề nghiên cứu..................................................................................................23
2.1.1. Tổng quan về công ty CP Carbon Việt Nam..............................................23
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại Công ty CP Carbon
Việt Nam.................................................................................................................. 34
2.2. Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty CP Carbon Việt Nam.....................35
2.2.1. Đặc điểm và phân loại NVL tại công ty.........................................................35
2.2.2. Kế toán chi tiết NVL tại công ty CP Carbon Việt Nam..................................37
2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty CP Carbon Việt Nam...............................39
2.2.4. Kiêm kê vật tư cuối kỳ....................................................................................41
CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP CARBON
VIỆT NAM............................................................................................................. 43
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty CP Carbon Việt Nam................43
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................43

3.1.2. Nhược điểm...................................................................................................46
3.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán NVL tại Công ty CP
Carbon Việt Nam.....................................................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................53
PHỤ LỤC

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

5

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1

Tên
Bảng 2.1 : Bảng biểu danh mục đăng ký kinh doanh của cty CP
Carbon Việt Nam.

Trang
25

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
1

Tên
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Carbon

2

Việt Nam.
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty CP Carbon Việt Nam

Trang
26
28

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18

Từ viết tắt
DN
SXKD
NVL
CP
TNHH
XDCB
TSCĐ
GTGT
TK
KKTX
KKĐK
HTK
BP
HCNS
NPP
UNC
CCDC
PNK

Ý nghĩa
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu

Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng cơ bản
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kì
Hàng tồn kho
Bộ phận
Hành chính nhân sự
Nhà phân phối
Ủy nhiệm chi
Công cụ dụng cụ
Phiếu nhập kho

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

6

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

7


SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thực hiện quá trình chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Đảng Và Nhà nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích
lệ trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, những thách thức của
quá trình phát triển vẫn đang đặt ra trên bình diện kinh tế vi mô và vĩ mô. Trên bình
diện vĩ mô, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải tạo ra được sức bật
nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cùng với việc hoạch định
chiến lược kinh doanh đổi mới chiến lược về thị trường, đổi mới kỹ thuật công
nghệ... các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến công tác quản trị chi phi nhằm tối
thiểu hóa chi phi, tối đa hóa lợi nhuận. Để sản xuất hàng may mặc, yếu tố không thể
thiểu là vải; để xây dựng một công trình kiến trúc, yếu tố không thể thiếu là sắt,
thép, xi măng... Để bắt đầu một quá trình sản xuất, yếu tố đầu vào không thể thiếu
đối với các DN sản xuất là nguyên vật liệu. Nhận thức nguyên vật liệu là yếu tố
không thể thiếu đối với hoạt động SXKD của công ty, các nhà quản lý luôn nỗ lực
tìm cách để quản lý NVL một cách tốt nhất từ lúc thu mua đến lúc đưa vào sản xuất.
Trong giá thành sản phẩm, giá trị vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn, chỉ cần một sự
biến động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do
vậy, mức giảm chi phí NVL sẽ có tác động không nhỏ đến giá thành, ổn định nguồn
cung cấp NVL, giảm chi phí bảo quản NVL, giải phóng một số vốn lưu động đáng
kể. Công tác kế toán NVL giúp cho những nhà quản lý nắm bắt được thực trạng

hoạt động SXKD của doanh nghiệp mình. Từ đó, đưa ra những quyết định đúng đắn
trong việc lập dự toán chi phí NVL, bảo đảm cho việc cung cấp đủ, đúng chất lượng
NVL cho sản xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch
và xác định nhu cầu về dự trữ NVL hợp lý, tránh ứ đọng vốn và phát sinh những chi
phí không cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp. Trong
quá trình tiếp xúc thực tế với công tác kế toán tại Công ty cổ phần Carbon Việt
Nam, qua thời gian tìm hiểu tổng quan các phần hành kế toán của công ty và nhận
được sự chỉ bảo của các anh chị phòng kế toán tài chính, em đã lựa chọn nghiên cứu
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

phần hành kế toán NVL tại công ty sau quá trình tìm hiểu sâu sắc thực trạng của
công tác kế toán NVL tại Công ty trong quá trình thực tập. Để công tác kể toán nói
chung và công tác kể toán NVL nói riêng tại công ty ngày càng hoàn thiện hơn, em
xin chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cỗ phần Carbon Việt Nam”
cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất và tìm hiểu thực trạng tại Công ty CP Carbon Việt Nam, từ
đó đưa ra các đánh giá về thực trạng và đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP Carbon Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những lý luận cơ bản về công tác kế
toán NVL trong các DN sản xuất. Bên cạnh đó, khóa luận tập trung giải quyết

những vấn đề liên quan đến công tác kế toán NVL tại Công ty CP Carbon Việt Nam
để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP
Carbon Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:Giới hạn ở công tác kế toán NVL tại Công ty CP
Carbon Việt Nam với số liệu kế toán và chứng từ kế toán tại Công ty Quý 1/2018.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu, chỉ tiêu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp sơ đồ, bảng biểu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong Doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty CP Carbon Việt Nam
- Chương 3: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán NVL tại Công ty CP Carbon Việt Nam.

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có ba yếu tố cơ
bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Nguyên vật liệu
chính là đối tượng lao động-một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ. Dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị
NVL bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm. Do vậy NVL được coi là yếu tố không thể thiếu được của bất kì quá
trình sản xuất nào, đặc biệt là quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh
nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Tuỳ vào từng ngành nghề
và các doanh nghiệp sản xuất khác nhau mà nguyên vật liệu cũng sẽ khác nhau ví
dụ như: sợi trong doanh nghiệp dệt, nhựa trong doanh nghiệp sản xuất ống nhựa, gỗ
trong doanh nghiệp chế biến giấy, mây tre trong doanh nghiệp sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ…
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh
hưởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất lượng của
sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra nó.
Do vậy, để sản xuất được những sản phẩm tốt, thoả mãn được nhu cầu của khách
hàng cần phải có những nguyên vật liệu có chất lượng cao đảm bảo đúng quy cách
chủng loại. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

giá thành sản xuất của sản phẩm (trong sản phẩm công nghiệp giá trị nguyên vật
liệu chiếm khoảng 50 - 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá trị
nguyên vật liệu chiếm tới 70 - 80% giá thành sản xuất sản phẩm). Vì thế nên việc
tập trung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm mức tiêu
hao nguyên vật liệu là vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải quan tâm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm và trong một chừng mực nào đó việc giảm
mức tiêu hao nguyên vật liệu còn tiếtkiệm được nguồn tài nguyên đang ngày càng
cạn kiệt dần, là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội. Hơn nữa với xu thế thị trường hiện
nay, với những nguồn lực như nhau ở các doanh nghiệp thì việc giảm chi phí
nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ đem lại cơ hội cạnh tranh cho doanh nghiệp, là
một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh ở
doanh nghiệp. Như vậy, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
a) Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo nội dung kinh tế, NVL được chia thành các loại sau:
 NVL chính: là đối tựợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm
như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, XDCB; Xơ trong các
doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may...
 NVL phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá trình
SXKD, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng nhằm mục đích đảm bảo cho
công cụ dụng cụ hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho yêu cầu kỹ

thuật, nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu: dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng và khi dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD như:
xăng, dầu, than, hơi đốt... Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành một
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

nhóm riêng do vai trò quan trong của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán
thuận tiện hơn.
 Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiểt bị sản xuất, phương tiện vận tải...
 Thiết bị và vật liệu XDCB: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động cơ bản, tái tạo TSCĐ.
 Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
Tùy theo đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý và
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi mỗi loại vật liệu nêu trên lại được chia
thành từng nhóm, từng thứ theo quy cách.
b) Phân loại theo từng nguồn nhập
 Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
 Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất
 Nguyên vật liệu nhận vốn góp
c) Phân loại theo cách khác

 Nguyên vật liệu chính dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất
 Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
1.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là cách xác định giá trị của chúng theo từng nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn NVL phải phản ánh theo giá
trị thực tế, khi xuất kho phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương
pháp quy định.
a) Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực
tế của NVL

=

Giá mua vật
liệu theo hóa
đơn

+

Chi phí thu
mua thực tế

+

Thuế nhập
khẩu ( nếu có)

Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường...

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Nếu vật tư mua ngoài dùng SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh ở tài khoản vật tư (TK 152)
theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phán ánh ở TK 133Thuế GTGT được khấu trừ.
- Nếu vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động
sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật tư mua ngoài được phản ánh trên tài khoản
vật tư theo tổng giá thanh toán. Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế
biến thì giá thực tế của NVL là giá của vật liệu xuất gia công , chế biến, cộng với
các chi phí gia công, chế biến. Chi phí chế biến bao gồm: chi phí nhân công, chi phí
khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá vốn thực
tế của NVL

=

Giá trị
NVL xuất
gia công

+


Chi phí thuê
ngoài gia công

- Chi phí thuê ngoài gia công bao gồm: tiền thuê gia công phải trả, chi phí
vận chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại.
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì giá thực tế là giá trị vật liệu do
hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với vật liệu do Nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được
tính là giá trị của vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị tương
đương với giá thị trường.
- Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế
(có thể bán được)
b) Giá thực tế vật liệu xuất kho
Nguyên Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau. Giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng khác
nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính chính xác được giá thực tế xuất kho cho
các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp
dụng cho cả niên độ kế toán.

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Phương pháp tính theo giá đích danh

Phương pháp này được áp dụng với các loại vật tư có giá trị cao, các loại vật
tư đặc trưng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư là cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
- Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
 Phương pháp tính theo giá bình quân
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
+ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước

=

toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình
hình biến động của vật liệu trong kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường có sự biến động lớn thì việc
tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
-

Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

Đơn giá BQ
cả kỳ dự trữ

(Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ)
=

SL vật tư tồn đầu kỳ + SL vật tư nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
+ Nhược điểm: Dồn công việc tính giá thành nguyên vật liệu xuất kho vào
cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành kế toán khác.
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá xuất.

GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số lần nhập
của mỗi vật tư không nhiều.
Đơn giá BQsau

=

(Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n)
(SL vật tư tồn trước lần nhập n + SL vật tư nhập lần n)


mỗi lần nhập
+Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản
ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
+ Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, phức tạp, chỉ thích hợp với những
DN sử dụng kế toán máy.

 Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước
Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho
lần trước, xong mới tính đến giá nhập kho lần sau.
+ Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá vật liệu xuất kho kịp thời. Phương
pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên liệu nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
DNkhông phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu .

 Phương pháp tính theo hệ số giá
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá. Là phương pháp theo dõi biến động
của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ
thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay
ít.Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
- Ưu điểm: công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng
- Nhược điểm: Trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn
biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ
mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn
phù hợp nữa.
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL
1.1.5.1. Yêu cầu của công tác quản lý NVL

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật
liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối lượng nguyên
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất
lượng. Quản lý nguyên vật liệu cần xem xét trên các khía cạnh sau:
- Khâu thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến
động do các DN phải thường xuyên tiến hànhcung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp
thời sản xuất, cho nên khâu thu mua phải quản lý về khối lượng, việc thu mua phải
đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua.
- Khâu bảo quản: Việc dự trữ vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện đúng chế độ
quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại, mỗi quy
mô tổ chức DN, tránh tình trạng thất thoát, hư hỏng làm giảm chất lượng của
nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu trình SXKD, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ
nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu của SXKD hiện tại là điều hết sức
quan trọng. Mục đích của dự trữ nguyên vật liệu là đảm bảo cho quá trình SXKD
không bị gián đoạn, không gây ứ đọng vốn quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định định mức và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho DN. Do vậy, khâu sử dụng cần đảm bảo đúng định
mức quy định, đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.

1.1.5.2. Nhiêm vụ của kế toán NVL
Nhận thức được vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong các DN sản xuất, đòi
hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên vật
liệu. Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng chất
lượng và giá thành thực tế nhập kho.
- Tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SXKD.
- Tính toán, phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán NVL
1.2.1. Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS01,
VAS02)
1.2.1.1. VAS 01(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
 Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc

tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Hoạt động Liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
1.2.1.2. VAS 02 (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
 Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
 Chi phí bán hàng;
 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan.Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản
lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh;
 Phương pháp bình quân gia quyền;

 Phương pháp nhập trước, xuất trước;
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Phương pháp hệ số giá
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá. Là phương pháp theo dõi biến động
của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ
thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay
ít.Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.

- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù
hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính
từ việc bán hay sử dụng chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp
dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ
có mức giá riêng biệt.
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải
tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện
diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các
điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
- Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của
việc dự trữ hàng tồn kho.
- Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng

góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản
phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành
sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toánnăm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh
lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị
của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được)
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố
định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng
tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
- Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
 Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
 Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp;
 Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
 Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
 Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
 Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
- Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh
được phân loại chi phí theo chức năng.Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn
kho được trình bày trong khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh
doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ.
1.2.2. Kế toán NVL theo chế độ kế toán hiện hành (TT 200/2014/TT-BTC
ban hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và được áp dụng cho
năm TC bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép thường xuyên liên

tục sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong SXKD của
DN về số lượng và giá trị.
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trong thực tế công tác kế toán hiện nay áp dụng một trong ba phương pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
a) Phương pháp thẻ song song (Phụ lục 01)
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập
xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi
sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho.Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế
toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập- xuất được phân loại theo từng thứ vật liệu
cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tưđể ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ
chi tiết vật tư và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu,
kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ vào các bảng
tổng hợp.
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về

mặt chỉ tiêu, số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn
chế chức năng kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, số
lần nhập xuất ít, không thường xuyên, không đòi hỏi trình độ kế toán cao.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Phụ lục 02)
- Tại kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng
mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ đối chiếu
luânchuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

theo dõi cả về số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên công tác kiểm tra
bị hạn chế.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có
không nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình

nhập xuất hàng ngày
c) Phương pháp sổ số dư (Phụ lục 03)
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho
nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột
số lượng.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập - xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập bảng lũy kế
nhập, lũy kế xuất rồi từ bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo
từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ
kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho do thủ kho tính và ghi sổ số dư, đơn giá
hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra
đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng tổng hợp nhập xuất
tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu
trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp cho các DN sản xuất có khối lượng công tác
nghiệp vụ nhập - xuất kho nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với
điều kiện DN sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất đã xây dựng hệ thống
danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL
a) Chứng từ
Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ
động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các
yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch. Trường hợp DN không tự
thiết kế, xây dựng cho riêng mình được thì có thể áp dụng biểu mẫu theo Phụ lục 3
của thông tư.
Theo thông tư 200/2014/TT - BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 - VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ (mẫu 07 - VT)
b) Vận dụng tài khoản kế toán

 Kế toán tổng hợp nhập-xuất NVL theo phương pháp KKTX
 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường: dùng để theo dõi các loại NVL,
CCDC, hàng hóa mà DN đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của
DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
- TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu: dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
tăng giảm của các loại vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại,
nhóm, thứ vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
 Trình tự kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Đối với vật tư mua ngoài dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. Khi nhập kho NVL mua ngoài căn

cứ vào Hóa đơn, PNK. Kế toán ghi nhận giá trị NVL vào bên nợ TK 152 và thuế
GTGT được khấu trừ ghi nhận vào bên nợ TK 133. Đối ứng bên có của các TK
thanh toán 111, 112, 331…
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Đối với vật tư mua ngoài dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Khi nhập kho NVL, giá trị của
NVL nhập kho đã bao gồm cả thuế GTGT sẽ được ghi nhận vào bên nợ TK 152 và
đối ứng với bên có của các TK thanh toán như 111, 112, 331…
- Đối với vật tư tăng do các nguyên nhân khác như nhận vốn góp liên doanh,
liên kết; được viện trợ biếu tặng; phát hiện thừa trong kiểm kê, thuê ngoài gia công
chế biến... Khi nhập kho, giá trị NVL được ghi nhận vào bên nợ TK 152 và đối ứng
là bên có các TK 411, 711, 3381, 154...
- Khi xuất NVL để sử dụng cho các bộ phận. Căn cứ vào Bộ phận sử dụng và
phương pháp tính giá Xuất kho. Kế toán ghi nhận nợ TK 621, 627, 641, 642 và đối
ứng là bên có TK 152.
- Khi xuất NVL để góp vốn Liên doanh, liên kết. Giá trị vốn góp do Hội đồng
liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị ghi sổ được phản ánh
trên TK chênh lệch đánh giá tài sản. Kế toán ghi nhận nợ TK 222 ( giá trị vốn góp),
nợ TK 811 (phần chênh lệch tăng) và đối ứng là bên có TK 152 (giá trị xuất thực
tế), TK 711 (phần chênh lệch giảm)
- Khi xuất NVL để bán kế toán phản ánh giá vốn vào bên nợ TK 632, đối ứng
bên có TK 152 (giá trị xuất kho). Phản ánh Doanh thu vào bên nợ các TK 111, 112,

131(giá bán cả thuế GTGT), đối ứng bên có TK 511(giá bán chưa thuế GTGT), TK
3331 (thuế GTGT phải nộp)
- Kiểm kê thiếu NVL chưa rõ nguyên nhân. Kế toán ghi nhận nợ TK 1381,
đối ứng bên có TK 152.
- Khi phát hiện được nguyên nhân, xử lý chỗ thiếu:
+ Cá nhân bồi thường. Kế toán ghi nhận nợ TK 1388, 334, 111, 112 và đối ứng
bên có TK 1381
+ Thiếu do nguyên nhân khách quan. Kế toán ghi nhận vào giá vốn hàng bán
TK 632, đối ứng bên có TK 1381
- Trường hợp xuất NVL sử dụng cho các mục đích khác như xuất GCCB,
Cho mượn, trả lại vốn góp, viện trợ, biếu tặng...Kế toán ghi nhận bên nợ các TK
154, 1388, 411... đối ứng bên có TK 152.

 Kế toán tổng hợp nhập-xuất NVL theo phương pháp KKĐK
GVHD: Th.S Trần Mạnh Tường

SVTH: Lê Thị Thanh Huyền


×