Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

chẩn đoán và điều trị bệnh mắt hột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.32 KB, 5 trang )

BỆNH MẮT HỘT
Th.S Nguyễn Công Kiệt – Bộ Môn Mắt ĐHYD TP.HCM
I.
1.
2.
3.

Phần hành chính
Đối tượng giảng dạy:
Thời gian:
Đòa điểm giảng:

Sinh viên luân khoa (RHM, Y5, Chuyên tu).
2 tiết
Giảng đường Khoa Y – ĐHYD TP.HCM.

II. Mục tiêu bài giảng
- Trình bày được các tổn thương cơ bản của mắt hột.
- Nêu được các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh mắt hột.
- Điều trò được bệnh mắt hột.
- Hướng dẫn được cách phòng chống bệnh mắt hột trong cộng đồng
III. Nội dung
1. LÝ THUYẾT
1.1. Đònh nghóa bệnh mắt hột
Đònh nghóa mới nhất bệnh mắt hột của Tổ Chức Y Tế Thế Giới chuyên đề hướng
dẫn phòng chống bệnh mắt hột (Dowson – Tarzzio – Collier) năm 1981: Mắt hộ là một
viêm kết giác mạc lây lan mãn tính. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Clamydia
Trachomatis nhóm A, B, Ba và C. Trong giai đoạn lây bệnh, viêm nhiễm, bệnh thể hiện
đặc trưng bằng các hột kèm theo thẩm lậu lan toả và phì đại gai nhú trên kết mạc và
màng máu trên kết mạc.
Bệnh mắt hột có thể tiến triển đến khỏi tự nhiên, hoặc đến tinh trạng sẹo hoá kết


mạc, có thể gây nên biến chứng quặm và lông xiêu.
1.2. Đặc điểm dòch tể của bệnh mắt hột
Theo thống kê gần đây nhất, người ta ước lượng trên thế giới có trên 500 triệu
người đang mắc bệnh, chủ yếu ở các nước phát triển, ở Châu phi và Đông Nam , đặc
biệt ở các vùng nhiệt đới và sát nhiệt đới.
Tổ chức y tế thế giơi ước lượng có ít nhất 2 triệu người bò mù do các biến chứng
của bệnh mắt hột. Nếu kể luôn cả những người bò giảm thò lực, ít nhiều ảnh hưởng đến
lao động sản xuất thì con số đó còn cao hơn.
Ở Việt Nam trước năm 1945 trên 50% mắt hột hoạt tính. Từ năm 1947-1951 miền
Bắc 60%, miền Trung 50% và miền Nam 30%.
Sau một thời gian dài với việc xây dựng kế hoạch phòng chống mắt hột, đến năm
1977 thì tỷ lệ hoạt tính còn khoảng 17%.

BỘ MÔN MẮT
ĐẠI HỌC Y DƯC TP.HCM

1


Tuổi mắc bệnh: ở bắt kỳ lứa tuổi nào , ở trẻ em 6 tháng tuổi có thể bò bệnh mắc
hột. Qui luật dòch tể học cho thấy ở nơi nào mắt hột hoạt tính cao thì nơi đó có tuổi mắc
bệnh mắt hột thấp.
Nguồn lây bệnh:
o Trực tiếp: Mắt – mắt gặp tron gia đình và nhà trẻ
o Gián tiếp: do ruồi đậu vào mắt người bệnh, sau đó đậu vào mắt người lành.
1.3. Tổn thương cơ bản ứng với các giai đoạn
1.3.1. Mắt hột giai đoạn I
 Thường xuất hiện âm thầm, không có dấu hiệu chủ quan, phát hiện do khám
sức khoẻ hàng loạt.
 Kết mạc sụn mi trên thẩm lậu nhẹ, che lấp một phần mạch máu. Các hột nhỏ

màu trắng vàng kích thước bằng đầu kim xuất hiện khắp kết mạc sụn mi trên
gọi là tiền hột.
 Bờ trên sụn mi và kết mạc cùng đồ có một số hột trong suốt và vài đám hột
nhỏ.
 Rất hiếm trường hợp có hột ở kết mạc sụn mi dưới.
1.3.2. Mắt hột giai đoạn II
 Triệu chứng chủ quan thường chưa có gì rầm rộ. Sáng thức dậy có một ít tiết tố
đọng lại ở trong mắt.
 Triệu chứng khách quan vẫn tập trung ở kết mạc sụn mi trên.
 Kết mạc xù xì, mạch máu bò che lấp hoàn toàn bởi thẩm lậu.
 Gai nhú mọc đầy, tập trung nhiều ở hai góc mi.
 Nhiều hột to, chín mộng, rất dễ vỡ khi ta ấm bằng tăm bông, tiết ra một chất
nhầy đặc hiệu.
 Thấy đầy đủ các tuổi của mắt hột: tiền hột, hột to, hột hoại tử, có ít sẹo kết
mạc đặc hiệu.
 Có thể thấy màng máu mỏng.
1.3.3. Mắt hột giai đoạn III
 Giai đoạn này kéo dài nhất. Đặc điểm là có sự xen kẻ giữa các dấu hiệu hoạt
tính (nhú gai, thẩm lậu, hột) và dấu hiệu ổn đònh (sẹo).
 Một đặc điểm nữa của giai đoạn này là xuất hiện biến chứng như cụp mi, lông
xiêu.
1.3.4. Mắt hột giai đoạn IV
 Mắt hột lành sẹo. trên kết mạc hết yếu tố hoạt tính, chỉ có sẹo ở mức độ khác
nhau.
 Từ giai đoạn III trở đi, khi khám ta có thể thấy có màng máu trên giác mạc.
Màng máu này sse4 thấy rõ hơn khi khám dưới kính sinh hiển vi, và sẽ thấy lỗ
lõm trên giác mạc gọi là lõm hột Herbert.
1.4. Chẩn đoán
BỘ MÔN MẮT
ĐẠI HỌC Y DƯC TP.HCM


2


1.4.1. Chẩn đoán mắt hột dựa vào một số dấu hiệu đặc trưng sau đây
- Hột có thể kẹp vỡ ở giai đoạn chín.
- Hột chiếm ưu thế ở kết mạc sụn mi trên và bờ trên của sụn mi trên, ngya từ giai
đoạn đầu.
- Màng máu với thẩm lậu, hột, tân mạch điển hình, nhiều khi phát hiện ở ngay giai
đoạn khởi đầu của bệnh.
- Không có hạch trước tai, trừ trường hợp bội nhiễm.
- giai đoạn Tr. II và IV có tổ chức sẹo.
- Sụn mi trên dày, uốn cong, có thể dẫn đến cụp mi, lông xiêu.
1.4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán mắt hột của WHO năm 1987: Muốn chẩn đoán bệnh mắt
hột trên lâm sàng, khi khám hàng loạt trên tứng bệnh nhân, ít nhất phải có 2 trong
các điều kiện sau
- Hột trên kết mạc sụn mi trên.
- Hột hoặc di chứng của hột (lõm hột) ở vùng rìa giác mạc.
- Màng máu chủ yếu ở cực trên.
- Sẹo đặc trưng trên kết mạc.
1.4.3. Cận lâm sàng
- Phát hiện thể vùi trên lam kính
o Bằng chất nhuộm giêm sa, phát hiện thể vùi (CPH) trong nguyên sinh
chất của tế bào biểu mô kết mạc.
- Phân lập nuôi cấy tác nhân gây bệnh
o Phân lập trên túi lòng đỏ trứng gà bào thai.
o Phân lập tác nhân trên môi trướng nuôi cấy tế bào hột lớp: tế bào Maccoy hoặc tế bào Hela.
- Phương pháp huyết thanh học
o Kết hợp bổ thể
o Vi miễn dòch huỳnh quang

o Đònh tuýp huyết thanh của tác nhân mắt hột và của clamydia
1.4.4. Phân loại theo WHO
- Tr. I: Mắt hột sơ phát
o Có hột chưa chín (tiền hột) trên sụn mi trên.
o Thường thấy có tổn thương sớm trên giác mạc.
- Tr. II: Mắt hột toàn phát
o Có hột chín mềm
o Có phì đại gai nhú
o Có màng máu xuất phát từ cực trên giác mạc (thường có hột vùng rìa
và lõn hột).
- Tr. III: Tiền sẹo
o Xuất hiện sẹo với mức độ khác nhau, sau khi hột bò hoại tử vỡ
o Dấu hiệu hoạt tính còn lại toàn bộ hay một phần.
- Tr. IV: Sẹo
BỘ MÔN MẮT
ĐẠI HỌC Y DƯC TP.HCM

3


o Hột và thẩm lậu được thay thế bằng sẹo.
o Hết các dấu hiệu hoạt tính.
1.5. Biến chứng của bệnh mắt hột
1.5.1. Biến chứng bộ lệ
- Viêm tuyến lệ
- Hẹp và tắt ống dẫn lệ
- Viêm túi lệ
- Khô mắt
1.5.2. Biến chứng kết mạc
- Hẹp cùng đồ kết mạc

- Dính mi cầu
1.5.3. Biến chứng mi mắt
- Lông xiêu
- Quặm
- Hẹp khe mi
- Màng máu biến chứng trên giác mạc
1.5.4. Biến chứng giác mạc
- Màng máu giác mạc
- Loét giác mạc
- Sẹo giác mạc gây mờ mắt, loạn thò
1.6. Điều trò
Trong điều trò mắt hột cần có một số nguyên tắc chung sau đây
 Cần phải điều trò viêm phối hợp trước
 Điều trò mắt hột phải toàn diện, triệt để và lâu dài
1.6.1. Điều trò nội khoa:
 Clamydia nhạy cảm với một số kháng sinh sau: tetracyline, erythromycine,
rifamycine và sulfamide.
 Phát đồ điều trò
- Tra mỡ tetracyline 1% liên tục ngày 1 lần trong 3-6 tháng cho phát
đồ điều trò liên tục.
- Tra mỡ tetracyline 1% 1 lần trong 10 ngày đầu của tháng trong 6
tháng cho phát đồ điều trò ngắt quảng.
- Có thể nhỏ kèm thuốc nhỏ thuộc sulfamide ngày 1-2 lần.
- Thuốc uống sulfamide chỉ nên sử dụng cho một số trướng hợp mắt
hột hoạt tính mạnh với liều như sau 1gram x 2 lần / ngày x 10 ngày,
nghỉ 1 ngày uống thành 3 đợt.
1.6.2. Điều trò ngoại khoa: chủ yếu giải quyết biến chứng của mắt hột
 Đốt lông xiêu
 Mổ quặm
BỘ MÔN MẮT

ĐẠI HỌC Y DƯC TP.HCM

4




Ghép giác mạc

1.7. Phòng bệnh
1.7.1. Vệ sinh cá nhân: giữ vệ sinh mặt và đôi mắt, rửa mặt bằng nước sạch, không dùng
chung khăn với người mắc bệnh, không để tay bẩn chạm vào mắt, tránh để ruồi
nhặng chạm vào mắt.
1.7.2. Vệ sinh môi trường: môi trường nước sạch, tiêu diệt ruồi nhặng, vệ sinh nhà cửa
sạch sẽ.
2. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình nhãn khoa, Bộ môn Mắt trường ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.
2. Nhãn khoa tập 1 – Viện Mắt
3. Bệnh mắt hột – GS. Nguyễn Như Hoà.
4. Giáo trình bài giảng Mắt, Tai mũi họng, Bộ môn Mắt Trường Đại học Y Hà Nội
5. Nhãn khoa lâm sàng

BỘ MÔN MẮT
ĐẠI HỌC Y DƯC TP.HCM

5




×