Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

chẩn đoán và xử trí chấn thương mắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.67 KB, 6 trang )

CHẤN THƯƠNG MẮT
Th.S Nguyễn Phú Thiện – B ộ Môn Mắt ĐHYD TP.HCM
I.
1.
2.
3.

Phần hành chính
Đối tượng giảng dạy:
Thời gian:
Đòa điểm giảng:

II.
1.
2.
3.
4.

MỤC TIÊU BÀI GIẢNG :
Trình bày phân loại chấn thương mắt .
Phát hiện được các tổn thương trong chấn thương mắt.
Xử trí ban đầu một số trường hợp chấn thương mắt.
Hướng dẫn đề phòng chấn thương mắt.

Sinh viên luân khoa (RHM, Y5, Chuyên tu).
2 tiết
Giảng đường Khoa Y – ĐHYD TP.HCM.

III. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ CHẤN THƯƠNG MẮT :
I. 1 Đại cương :


Nhãn cầu là một cơ quan thò giác chính yếu, được che chở và bảo vệ một cách chắc chắn.
- Phía trước do mi mắt đảm nhiệm, nhờ động tác nhắm, mở mắt mà mi mắt sẽ trải đều
lớp nước mắt lên trên giác mạc để dinh dưỡng và bảo vệ giác mạc làm cho giác mạc
luôn luôn trong bóng. Đồng thời cũng bảo vệ nhãn cầu tránh được nhiều tổn thương từ
bên ngoài xâm nhập vào.
- Phía sau do hốc mắt đảm nhiệm, có cấu trúc 7 xương liên kết với nhau tạo nên một
hình tháp mà đáy mở ra trước và đỉnh ở phía trong.
- Giữa nhãn cầu và xương hốc mắt còn có các cơ vận nhãn, tổ chức mỡ hốc mắt,… tạo
nên một lớp đệm cho nhãn cầu, giúp nhãn cầu tránh được nhiều chấn động khi bò chấn
thương.
I.2. Dòch tể học :
Chấn thương mắt là một trong những nguyên nhân gây mù lòa.
- Các nước phát triển, chấn thương mắt ngày càng giảm dần là nhờ ngày càng có nhiều
phương tiện để bảo vệ và bảo hộ con người trong sinh hoạt cũng như trong lao động.
- Các nước đang phát triển, tỉ lệ chấn thương mắt còn cao.
- Theo thống kê ở Việt Nam, tỉ lệ chấn thương mắt :
16% trong thời kỳ chiến tranh.
20% do các nguyên nhân khác.
- Những yếu tố nguy cơ :
+ Người lao động không được trang bò bảo hộ lao động tốt.
+ Tai nạn giao thông.
+ Nhiều trò chơi nguy hiểm, thường xảy ra ở tuổi học đường.

BỘ MÔN MẮT
ĐẠI HỌC Y DƯC TP.HCM


II. KHAI THÁC BỆNH SỬ CHẤN THƯƠNG MẮT :
2.1 Hỏi bệnh sử :
- Thời gian từ lúc bò chấn thương đến lúc được xử trí ban đầu.

- Nguyên nhân bò chấn thng : tai nạn giao thông, tai nạn lao động ….
- Đã được xử trí lúc đầu bằng cách nào.
2.2 Nguyên tắc khám một trường hợp chấn thương mắt :
-

-

ĐO THỊ LỰC : đây là yếu tố rất cần thiết để giúp cho công việc điều trò trước và sau
chấn thương mắt. Đo thò lực cũng mang tính chất pháp lý về sau.
KHÁM VẬN ĐỘNG CỦA NHÃN CẦU để đánh giá tình hình các cơ vận nhãn.
CHÚ Ý ĐỘNG TÁC NHẮM VÀ MỞ MẮT của bệnh nhân để xem tình trạng của cơ
nâng mi, nhất là đối với những chấn thương có rách da mi trên.
Khám nhãn cầu chú ý :
+ Giác mạc còn trong, bóng không ?
+ Tiền phòng còn sâu, sạch ?
+ Đồng tử tròn không ? Phản xạ ánh sáng còn không ?
Tìm kiếm các dò vật ở giác mạc, kết mạc.
Sờ nắn các thành xương hốc mắt để phát hiện dấu diệu gãy xương hốc mắt.
Nếu nghi ngờ dò vật nội nhãn thì gởi chụp X quang, siêu âm,…

III. PHÂN LOẠI VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU :
A. CHẤN THƯƠNG MI MẮT :
1. Máu tụï dưới da mi :
Có thể lan từ mắt bò tổn thương sang mắt lành. Nhờ mạng lưới mạch máu ở mi mắt, nên
các máu tụ này có khả năng tiêu nhanh, không để lại di chứng.
U máu xuất hiện muộn sau 1 – 2 ngày, chú ý các tổn thương lân cận của vùng TMH, RHM
hoặc gảy nền sọ. Nên khám kết hợp với các chuyên khoa.
2. Rách da mi :
a) Nguyên tắc xử trí :
- Kiểm tra vết thương, xem có dò vật thì phải lấy hết.

- Rửa sạch vết thương bằng nước muối sinh lý.
- Khâu lại vết thương, khi khâu vết thương phải chú ý vò trí giải phẩu để đảm bảo việc
phục hồi chức năng và thẩm mỹ của mi mắt về sau.
+ Nếu rách bờ tự do của mi mắt, phải bắt đầu khâu vết thương từ bờ tự do để đảm bảo
sự nhắm kín mắt về sau.
+ Nếu rách bờ tự do phía trong mi dưới. Lưu ý đến lệ quản dưới. Phải khâu tái tạo lệ
quản dưới để tránh chảy nước mắt sống về sau.
b) Nguyên tắc khâu vết thương :
- Gây tê dưới da bằng Lidocain 2%.
- Đối với vết thương ở bờ tự do nên dùng thanh đè (Plaque) đặt vào mắt để bảo vệ nhãn
cầu.
- Dùng kim chỉ nhỏ (6.0 Soie hoặc Nylon) để khâu vết thương nhằm tránh sẹo xấu về
sau.

2


B. CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU
1) Chấn thương đụng dập nhãn cầu :
- Nguyên nhân : thường do những va chạm hoặc chấn động mạnh gây nên.
- Chấn thương đụng dập nhãn cầu thường rất phức tạp, không gây vết thương rõ rệt ở bên
ngoài (da mi, phía trước nhãn cầu) nên thường hay bò bỏ qua hoặc không phát hiện
được.
a) Trầy xướt giác mạc : là những vết thương trầy xướt hoặc mất một phần biểu mô giác mạc.
Với tổn thương 2mm2 phải mất 24 giờ biểu mô giác mạc mới tái tạo đủ lại được.
- Chẩn đoán : Dựa vào tiền sử chấn thương.
Đau nhức nhiều, không mở mắt được.
Có cảm giác cộm xốn như là có dò vật trong mắt.
Kết mạc cương tụ nhiều.
Phần giác mạc bò tổn thương sẽ không còn trong, bóng.

Nghiệm pháp Fluoresceine : (+)
- Điều trò :
+ Chủ yếu là giữ vệ sinh mắt, tránh bụi, tránh khói.
+ Rửa sạch mắt bằng nước muối sinh lý.
+ Có thể băng ép.
+ Dùng kháng sinh để tránh bội nhiễm.
b) Xuất huyết tiền phòng : là tình trạng máu chảy vào trong tiền phòng do tổn thương các
mạch máu trong mống mắt. Lượng máu trong tiền phòng có thể thay đổi từ 1mm đến đầy
cả tiền phòng.
Biến chứng của xuất huyết tiền phòng :
- Tăng nhãn áp, do các sợi fibrin, máu cục,… làm nghẽn góc tiền phòng hoặc nghẽn lổ
đồng tử.
- Thấm máu vào trong giác mạc.
Điều trò : Nên cho bệnh nhân nhập viện.
- Bệnh nhân cần nằm nghỉ ngơi nhiều, tránh hoạt động mạnh.
- Đầu cao khoảng 30o.
- Nhỏ thuốc liệt thể mi (Đồng tử dãn sẽ chèn ép vào mạch máu bò tổn thương).
- Nếu cần thì băng ép mắt lại.
- Theo dõi mổi ngày xem lượng máu giảm hay tăng (chảy máu thứ phát).
- Khuyên bệnh nhân uống nước nhiều.
- Nếu có tăng nhãn áp, thì phải điều trò thuốc C.Timoptol 0,25% - 0,5% 2 lần/ngày.
Acétazolamid 0,250mg 2 viên x 2 lần/ngày.
- Nếu sau 5 – 7 ngày, lượng máu trong tiền phòng không giảm thì nên tiến hành phẩu
thuật rửa tiền phòng.
c) Rách chân mống mắt :
- Nếu vết rách nhỏ hoặc hẹp dưới 30o thì không cần điều trò.
- Nếu vết rách to, tạo nên tình trạng đa thò thì nên tiến hành phẩu thuật khâu mống mắt.
d) Lệch hoặc bán lệch T3:
- Yếu tố thuận lợi : Cận thò nặng, tuổi già, lực tác động có hướng chéo trực tiếp vào vùng
rìa.

- Bán lệch T3thường xảy ra sau 1 chấn thương đụng dập.

3


Chẩn đoán dễ khi có rung mống mắt hoặc nhìn thấy được bờ của T3 qua lổ đồng tử khi dản
to.

Đôi khi rất khó phát hiện trong những trường hợp bán lệch nhẹ T3. Cần phải khám bằng
sinh hiển vi với đồng tử dản to, tìm pha lê thể ở tiền phòng.
Đôi khi là một lệch T3 hẳn vào tiền phòng hoặc vào khối pha lê thể.
- Xử trí :
- Bán lệch T3 : Nghỉ ngơi nhiều, tránh làm việc bằng mắt. Theo dõi nhãn áp.
- Lệch T3 vào tiền phòng : Phẩu thuật kòp thời để lấy T3 nhằm tránh những biến chứng
tăng áp hoặc tổn hại giác mạc.
- Lệch T3 vào khối pha lê thể : không cần can thiệp vội, nên theo dõi các biến chứng do
lệch T3 gây ra.
e) Đuc T3 do chấn thương :
- Tiền sử chấn thương ở mắt.
- Dấu hiệu gợi ý : vùng VOSSUS trên bao trước T3, gợi ý cho biết mắt đó đã bò chấn
thương trước kia.
- Xử trí : Đặt vấn đề phẩu thuật khi có thò lực giảm trầm trọng ảnh hưởng đến lao động.
Lưu ý : Trước khi chỉ đònh phẩu thuật phải kiểm tra dò vật nội nhãn.
f) Dò vật nội nhãn :
Khi phát hiện có dò vật nội nhãn ta phải chú ý :
- Dò vật là những chất liệu như sắt, đồng thì cần phải xử trí sớm.
- Dò vật là gốm, sứ thì thường được mắt dung nạp, có thể không cần xử trí.
2) Chấn thương xuyên nhãn cầu
1) Vết thương xuyên nhãn cầu thường đưa đến mù lòa vì có những đặc điểm :
- Thường kèm theo phòi các tổ chức nội nhãn như mống mắt, thể mi, pha lê thể,…

- Các chất dòch trong nhãn cầu thoát ra ngoài sẽ ảnh hưởng đến việc dinh dưỡng các tổ
chức trong mắt. Tạo điều kiện vi trùng xâm nhập vào nhãn cầu dễ dàng đưa đến viêm
mũ nội nhãn.
- Có thể ảnh hưởng đến mắt thứ hai còn lại. (Nhãn viêm đồng cảm).
2) Vết thương xuyên giác mạc :
- Có thể quan sát rõ ràng bằng mắt thường hoặc bằng sinh hiển vi.
- Đôi khi biểu hiện bằng xuất huyết dưới kết mạc và mắt mềm.
Triệu chứng : Thò lực giảm , đau nhức nhiều, chảy nước mắt nhiều.
Khám : cần phải khám tỉ mỉ và nhẹ nhàng.
+ Kết mạc có thể bò rách hoặc xuất huyết.
+ Giác mạc : đa số là có vết rách giác mạc, có thể có mống mắt phòi qua vết rách giác
mạc.
+ Tiền phòng xẹp hoặc xuất huyết tiền phòng nhiều ít.
+ Đồng tử méo, biến dạng.
+ Phản xạ ánh sáng : không có.
+ T3 có thể bò vỡ, lệch hoặc đục T3.
Xử trí :
Rửa sạch vết thương bằng Lactat ringer hoặc phối hợp với kháng sinh.
Trong khi chờ đợi phẩu thuật phải đắp gạt ẩm và vô trùng – Tránh dùng thuốc mỡ
(pommade).

4


Tiến hành khâu giác mạc, đẩy mống mắt bò phòi vào tiền phòng và bơm hơi hoặc nước để
tái tạo tiền phòng.
Nếu bệnh nhân đến trể hơn 10 giờ, nên cắt bỏ phần mống mắt bò phòi, không nên đẩy vào
tiền phòng.
3) Vết thương xuyên cũng mạc :
Biểu hiện âm thầm, dễ bò bỏ sót hoặc che lắp bởi xuất huyết dưới kết mạc.

Đa số trường hợp vết thương xuyên cũng mạc dẫn đến viêm màng bồ đào hoặc nhãn viêm
đồng cảm.
Lâm sàng :
Kết mạc có thể bò rách để lộ ra cũng mạc.
Cũng mạc rách để lộ hắc mạc màu đen.
Pha lê thể thoát ra ngoài qua vết rách cũng mạc.
Tiền phòng sâu.
Mắt rấr mềm.
C. CHẤN THƯƠNG HỐC MẮT
Gảy xương hốc mắt là một chấn thương mặt, nên có sự phối hợp xử trí giữa các chuyên
khoa Mắt, Răng Hàm Mặt và Tai Mũi Họng.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào chụp X quang và CT – Scan để xác đònh rõ tổn thương.
1) Vỡ sàn hốc mắt :
Lâm sàng : Nhãn cầu bò thụt vào.
Vận động nhãn cầu bò hạn chế, do đó tạo nên song thò.
Xử trí
: Phẫu thuật nâng sàn hốc mắt.
2) Chèn ép ống thò giác :
Lâm sàng : Thò lực giảm.
Xử trí
: Corticoid liều cao.
Phẫu thuật giải áp.
3) Đụng dập hốc mắt :
Có thể làm xuất huyết các tổ chức trong hốc mắt.
Lâm sàng : Sưng bầm mi.
Có thể nhãn cầu bò lồi ra ngoài.
Xử trí
: Chủ yếu là Corticoid liều cao.
IV. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHẤN THƯƠNG MẮT :
Ở nước ta, tỷ lệ mù lòa do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất. Chủ yếu là do tai nạn lao

động, tai nạn giao thông, tai nạn trong sinh hoạt và nhiều trò chơi nguy hiểm của trẻ em.
Để đề phòng chấn thương mắt xảy ra :
 Người lao động : phải mang kính bảo hộ khi làm việc, sử dụng các phương tiện bảo vệ
an toàn trong lao động.
 Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong nhân dân, trong học đường, giúp mọi người biết
bảo vệ và chăm sóc đôi mắt. Khi xảy ra chấn thương mắt, người bệnh nên đến ngay cơ
sở y tế gần nhất để được sơ cứu kòp thời.
 Huấn luyện tất cả nhân viên y tế biết sơ cấp cứu về mắt và mở rộng mạng lưới chăm
sóc mắt ban đầu. Đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa mắt phục vụ đến tuyến y tế cơ sở.

5


V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

-

Giáo trình nhãn khoa 1997 – Đại học Y Dược TP.HCM.
Thực hành nhãn khoa tập 1, 2 1999 – Đại học Y Hà Nội.

6



×