Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán bán nhóm hàng thiết bị điện tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.44 KB, 69 trang )

GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là công cụ đắc lực
để kiểm soát và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài nhiệm vụ ghi
chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, nguồn vốn, kế toán bán hàng còn góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác bán hàng, đẩy mạnh hoạt động ban
hàng có hiệu quả, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình cũng như hoàn thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và
các bên liên quan như Ngân hàng, chủ nợ,… Do vậy, hoàn thiện kế toán bán hàng là
mục đích và điều kiện cơ bản để duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Công nghệ Sicom.
Khi nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng đi sâu vào quy trình kế toán bán hàng,
cụ thể là kế toán bán nhóm hàng thiết bị điện để thấy được những vấn đề thực tế,
những kết quả mà kế toán bán hàng tại công ty đã đạt được và chưa đạt được. Qua đó
mong muốn tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại để đề ra những giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom. .
Đồng thời với đề tài nghiên cứu của mình, em mong củng cố các kiến thức đã học
trong nhà trường và qua nghiên cứu thực tế giúp cho em hiểu biết thực tế về công tác
kế toán.
Em hy vọng với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những
phương hướng mới cho công tác kế toán của Công ty nói chung và công tác kế toán
bán hàng nói riêng đạt hiệu quả cao hơn.

1
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

1


Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tại Công ty Cổ phần
Công nghệ Sicom, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo,
các anh chị trong phòng Kế toán và Cô Đỗ Thị Hoa - Kế toán trưởng, phòng kinh
doanh và các phòng ban khác trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu
thập và phân tích các thông tin kế toán, cụ thể là kế toán bán nhóm hàng thiết bị điện
tại Công ty. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Trần Hải Long đã
tận tình giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do sự hạn chế về kiến thức, lý luận nên trong quá
trình nghiên cứu và trình bày khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
hướng dẫn của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Như Quỳnh

2
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

2

Lớp: K17D_SB



GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTGT


Giá trị gia tăng

K/C

Kết chuyển

KT

Kế toán

NKC

Nhật ký chung

NH

Ngân hàng

PP

Phương pháp

QĐ/CĐKT

Quy định/Chế độ kế toán

3
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

3


Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

QĐ-BTC

Quyết định- Bộ Tài Chính

TK

Tài khoản

TM

Thương mại

DVXD

Dịch vụ xây dựng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

TT-BTC

Thông tư- Bộ Tài Chính

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VAS

Chuẩn mực kế toán

XK

Xuất khẩu

4
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

4

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu của đề tài nghiên cứu.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà
với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm
thế nào để thực hiện tốt quá trình bán hàng, rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một trong những biện pháp được coi là
tích cực đó là tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng. Đây được coi là nội dung đòi hỏi
phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành tạo sự đồng bộ trong việc
thực thi các quyết định của Bộ Tài chính.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp
và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, tình hình công nợ,
tình hình kinh doanh, tốc độ chu chuyển của từng mặt hàng trong doanh nghiệp hiện
tại là nhanh hay chậm... Đây là những thông tin có liên quan trực tiếp đến công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng, nhà quản trị sẽ dựa vào các thông tin này để đưa ra các
quyết định hợp lý nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom em nhận thấy công
ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề về kế toán bán hàng như: ghi nhận và xác định doanh
thu theo từng phương thức bán hàng của từng nhóm hàng; phương pháp kế toán các
khoản chiết khấu thương mại; lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ
phải thu khó đòi; về tài khoản sử dụng, sổ kế toán còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với
quy định của chế độ kế toán hiện hành. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài :"
Kế toán bán nhóm hàng thiết bị điện tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom" làm
chuyên đề nghiên cứu đề tài nhằm đóng góp một số ý kiến để công tác kế toán bán
nhóm hàng điện tử tại công ty được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, em hi vọng sẽ hệ thống hóa
được lý luận về công tác kế toán bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế

toán và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
5
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại công ty và
đưa ra những giải pháp thiết thực giúp Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom tổ chức tốt
hơn công tác kế toán bán nhóm hàng thiết bị điện, phù hợp với các quy định của nhà
nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn, với người lao
động, với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom. Cụ thể là nghiên cứu thực trạng công tác kế toán
nghiệp vụ bán nhóm hàng thiết bị điện tại công ty (những quan sát thực tế về kế toán
bán hàng của Công ty từ các góc độ: Chứng từ sử dụng, vận dụng tài khoản kế toán
vào nghiệp vụ bán hàng, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết). Thực trạng công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty có những ưu điểm gì? Những vấn đề còn
tồn tại để từ đó có những giải pháp đặt ra để hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán nhóm
hàng thiết bị điện của Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom.
Về thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 4/2013.

Số liệu nghiên cứu đề tài: Số liệu tháng quý 1 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu đề tài: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập nghiên
cứu tài liệu tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom kết hợp với phương pháp phỏng
vấn tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong công ty.
* Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
Nguồn số liệu được thu thập từ phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào các chứng
từ thu chi, chứng từ ngân hàng, sổ sách kế toán, nghiên cứu tìm hiểu phương pháp và
trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết quả nghiên cứu theo
phương pháp này là quan trọng, nó giúp hiểu rõ được vấn đề đang nghiên cứu được
diễn ra theo trình tự như thế nào trong thực tế, và là nguồn số liệu thông tin.
6
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:

• Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
• Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Công nghệ Sicom
• Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Công
nghệ Sicom

7

SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng, yêu cầu quản lý và
nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng
- Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
- Khái niệm về doanh thu: Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam số 01: Doanh thu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế, toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh
thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và
thường bao gồm: Doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ,tiền lãi, cổ tức
và lợi nhuận được chia….
- Khái niệm về doanh thu bán hàng:
+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh
từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách

hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
( 9/10/2002 Bộ trưởng tài chính ban hành thông tư số 89/2003/TT-BTC hướng dẫn kế
toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành tại quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002, trong đó có chuẩn mức số 02 và chuẩn mực số 14).

- Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu

8
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ
vào doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm: là các khoản phát
sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ vào doanh thu thực tế.
Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+ Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã

cam kết trong hợp đồng kinh tế theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt vì lý do hàng hoá kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn…đã ghi trên hợp đồng.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng.
1.1.1.2.1. Phương thức bán buôn hàng hóa.
Căn cứ vào địa điểm giao nhận và giao hàng,bán buôn được chia thành các hình
thức sau:
+ Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo quản của doanh nghiệp
(hàng hóa vận động từ kho của doanh nghiệp). Có hai hình thức bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diên đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diên bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua
ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
9
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên
mua thanh toán hoặc có giấy báo có của bên mua và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận của
hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu thì tính vào chi phí bán hàng, nếu bên mua
chịu thì sẽ tính vào khoản phải thu của khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
không đưa về qua kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua thứ ba. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp(còn gọi là hình thức
giao tay ba).
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
và giao trực tiếp cho đại diên bên mua tại kho người bán. Sau khi giao hàng, đại diện
của bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
bằng phương tiện vân tải của mình thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở
một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng được xác nhận là tiêu thụ.
1.1.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này thường có 4 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,

viết hóa đơn hoặc tích sao kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích
10
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa hàng tồn quầy để xác đinh số lượng hàng
đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp hàng cho
thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên phải kiểm kê kiểm tra hàng hóa tồn quầy
xác định số hàng đã bán được trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời
lập giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ.
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa sau đó mang đến bộ phận
thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền sẽ lập hóa đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng.
- Hình thức bán trả góp.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả tiền cho doanh nghiệp một số tiền lớn hơn số
tiền giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho

cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để doanh nghiệp này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán
tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.1.3. Các phương thức thanh toán.
1.1.1.3.1.Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyển sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (Nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở phương thức này sự vận động của hàng hoá gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.1.3.2. Phương thức thanh toán chậm trả.
11
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Do đó hình
thành công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi
tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này
sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.

Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển đổi từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:

- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa , đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.Trong nền kinh tế thị trường, quản lý
doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.Các khoản giảm trừ
khỏi doanh thu bao gồm:
Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Khoản giá trị hàng bán bị lại:Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.

- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu
của người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp
thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
12
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB



GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.

13
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.2.2. Nhiệm vụ của nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng cuả doanh nghiệp
cả về số lượng, cả về trị giá theo mặt hàng, nhóm hàng.

- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.


- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác đinhk chính xác
kết quả bán hàng.

- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban
giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp
thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.Định kỳ tiến hành phân tích
kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
1.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
1.2.1.1.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 02.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
* Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán: Trị giá hàng bán được tính theo giá
gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng
bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
* Có bốn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
14
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng
hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá
trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính
toán chính xác nhất trong các phương pháp.
Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán
không sát với giá thị trường.
Theo phương pháp này có ảnh hưởng tới kế toán bán hàng của doanh nghiệp là
phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc
những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng
hóa tồn kho cuối kỳ. Đây là phương pháp lý tưởng nhất nó tuân thủ theo nguyên tắc
chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp với
doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại, hàng có giá trị cao như các mặt
hàng ô tô, xe máy...
Phương pháp tính bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của
từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Giá bán thực tế
xuất bán
=

==

Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ =


Số lượng hàng
xuất bán

x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng
bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.

15
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Khi sử dụng phương pháp này thì trị giá của hàng hóa tồn kho cuối kỳ chịu ảnh
hưởng bởi giá của hàng hóa tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hóa trong kỳ. Như

vậy phương pháp này có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng
tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.

- Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.

- Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
Với phương pháp này trị giá hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán
được đánh giá sát với thực tế.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định
là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.

- Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế
toán và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.

- Nhược điểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp
chạy theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách
nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo
quản, lưu kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó
cho nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.

Cơ sở của phương pháp này là do doanh nghiệp phải kinh doanh liên tục, phải có
hàng hóa thay thế cho hàng tồn kho được bán. Khi bán hàng, hàng hóa thay thế được
mua vào. Như vậy việc bán hàng đã tạo ra sự thay thế của hàng hóa. Nếu chi phí và
thu nhập tương xứng nhau thì trị giá vốn của hàng hóa thay thế phải phù hợp với
16
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh
Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

doanh số đã gây ra sự thay thế này. Do vậy chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối
sát với trị giá vốn của hàng hóa thay thế. Thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được
yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Trong một thị trường ổn định thì việc tính giá mua của hàng hóa theo bất cứ
phương pháp nào là không quan trọng vì khi đó tất cả các phương pháp đều cho một
kết quả tương tự nhau. Tuy nhiên nếu giá cả thay đổi ở các kỳ khác nhau thì các
phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn một phương
pháp tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho đòi hỏi doanh nghiệp phải nhất quán
trong kế toán bán hàng.
Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho còn bao gồm cả chi phí mua nên ta cần phải
phân bổ chi phí mua cho hàng hóa đã xuất bán theo công thức sau:
Chi phí mua

Chi phí mua phân bổ cho hàng đầu kì + Chi phí

Trị giá


phân bổ cho

mua hàng phát sinh trong kì
Trị giá mua của hàng còn đầu kì + Trị giá mua

mua của

hàng hóa đã

=

x

hàng

của hàng nhập trong kì
xuất kho
xuất kho
- Quản lý về số lượng, chất lượng và giá trị của hàng gửi bán. Hàng hóa mang
gửi bán cho bên mua đang đi đường hoặc bên mua đã nhận được hàng nhưng chưa
chấp nhận thanh toán thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Bởi
vậy doanh nghiệp cần quản lý và theo dõi số hàng đó.
Bên cạnh đó việc quản lý nghiệp vụ bán hàng cũng cần bám sát một số yêu cầu
như: quản lý sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trinh xuất nhập tồn kho
trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng
phương thức bán hàng, từng khách hàng và từng loại hàng tiêu thụ. Tính toán xác định
từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo
chế độ quy định.
1.2.1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác”.

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.

17
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố
theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu

thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

18
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:

Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành.
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng.
Áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
+ Hoá đơn GTGT áp dụng với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ).
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng các chứng từ sau:
+ Hóa đơn GTGT: Là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế
theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán lập khi giao hàng hoặc cung ứng
dịch vụ thu tiền. Mỗi số hóa đơn được lập cho những hàng hóa dịch vụ có cùng thuế
suất. Trên hóa đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức cá nhân bán hàng, mua
hàng, hình thức thanh toán, ghi số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, ghi thuế suất của hàng
hóa, dịch vụ theo luật thuế, số tiền thuế của số hàng hóa, dịch vụ ghi trong hóa đơn,

19
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh


Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

ghi tổng giá thanh toán; khi viết hóa đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các
liên có nội dung như nhau. Hóa đơn này được lập thành 3 liên:
- Liên 1: để lưu sổ gốc
- Liên 2: giao cho khách hàng
- Liên 3: để người bán làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày kèm theo tiền mặt,
séc nộp cho kế toán để làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế toán có liên quan.
+ Phiếu xuất kho: Dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho bán cho các đơn
vị khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị. Ngoài ra, phiếu xuất kho còn dùng
để theo dõi số lượng công cụ, dụng cụ làm căn cứ để hạch toán chi phí. Phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên: một liên lưu lại, một liên giao cho khách hàng và một liên
chuyển về phòng kế toán.
+ Thẻ kho: Dùng để theo dõi số lượng xuất, nhâp, tồn kho từng loại vật tư, hàng
hóa ở từng kho làm căn cứ để xác định tồn kho và xác định trách nhiệm vật chất của
thủ kho. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào các
cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Theo định kỳ thì nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Dùng để theo dõi số lượng vật tư hàng
hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc chuyển đến cho các
bên nhận gia công, chế biến, chuyển đi xuất khẩu…Phiếu này là căn cứ để thủ kho ghi
vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu do bộ
phận cung ứng lập thành 2 liên (nếu di chuyển vật tư, hàng hóa trong nội bộ đơn vị)
hoặc 3 liên (với các trường hợp khác), trong đó liên 1 lưu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi

thẻ kho và chuyển kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho bên nhận hàng.
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu bao gồm:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,hàng
20
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hoa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và thu phí thêm
ngoài giá bán (nếu có)
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại và kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Các doanh nghiệp phải mở tài khoản cấp
2 để phản ánh doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ ,
doanh thu hoạt động tài chính ( chi tiết theo từng khoản doanh thu như tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia… tùy theo yêu cầu quản lý và khả năng cung
cấp thông tin của bộ phận kế toán ).
Khi hạch toán trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cần
tuân thủ các nguyên tắc:
Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế hay chịu
thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Những doanh nghiệp nhận gia công, chế biến vật tư hàng hóa chỉ phản vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng. Đối với hàng
hóa nhận đại lý thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng mà
doanh nghiệp được hưởng. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
21
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Một số trường hợp không được hạch toán vào doanh thu như: Trị giá vật tư, hàng

hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá thành phẩm,
bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng
công ty hạch toán toàn ngành; Số tiền thu được về thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định; Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thàn đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán; Trị giá hàng gửi bán
theo phương thức bán đại lý, ký gửi; Các khoản thu nhập khác không được coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* TK 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá
của hàng hóa gửi cho người mua, giao cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận
thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa được gửi bán hoặc gửi bán đại lý
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ sở
đại lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư Nợ: - Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ
- Phản ánh trị giá hàng hóa bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ
* TK 632” Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá
thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm dịch vụ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước.
- Trị giá hàng hóa, sản phẩm hao hụt mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa… đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả.
- Hoàn nhập chênh lêch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn
năm trước.

22
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm… đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại.
* TK 131 “Phải thu của khách hàng”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số
tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch
vụ và tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng.
Ngoài ra TK 131 còn dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận trước của
khách hàng.

23
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:

- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại khách
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả
- Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại).
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư Có (nếu có): - Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản như:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 6421 “Chi phí bán hàng”
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
Phương pháp hạch toán.
(a) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh
thu, giá vốn và giá trị hàng gửi bán là giá trị chưa có thuế GTGT.
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa trong trường hợp giao hàng trực tiếp
cho khách:
Đối với hình thức này, khi đại diện khách hàng ký vào chứng từ mua hàng, kế
toán căn cứ vào các chứng từ đó để ghi sổ doanh thu bán hàng của TK 511, thuế
GTGT phải nộp (nếu có) của TK 333 (3331), tăng tiền hoặc khoản phải thu của khách

24

SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


GVHD: TS. Trần Hải Long

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hàng (chi tiết cho từng khách hàng); đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán vào TK 632
và giảm hàng hóa hoặc hàng gửi đi bán.
Phương pháp hạch toán (Phụ lục 1.1 & Phụ lục 1.2)
- Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131,… - Tổng giá trị thanh toán
Có TK 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá vốn của hàng xuất kho
- Với trường hợp bán hàng chuyển thẳng, phản ánh trị giá thực tế xuất kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 111, 112, 131,… : Trị giá mua thực tế của hàng hóa
Cuối kỳ, kết chuyển số doanh thu thuần và trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ,
dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”:
Nợ TK 511 – Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa trong trường hợp gửi hàng:
Với hàng gửi bán mà chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu, căn cứ vào chứng

từ xuất kho kế toán ghi tăng giá trị hàng gửi bán; khi xác định là hàng đã được bán, kế
toán ghi tăng doanh thu, tăng tiền hoặc khoản phải thu của khách hàng đồng thời ghi
tăng giá vốn hàng bán và ghi giảm giá trị hàng gửi bán tương ứng. Trong trường hợp
có phát sinh thừa (hoặc thiếu) hàng hóa trong quá trình gửi hàng, tùy theo nguyên nhân
thừa (hoặc thiếu) kế toán bán hàng ghi nhận vào các tài khoản khác nhau. Nếu chưa
xác định được nguyên nhân, kế toán ghi tăng với hàng thừa (hoặc tăng TK 1381 – “Tài
sản thiếu chờ xử lý” nếu hàng thiếu). Nếu xác định được nguyên nhân thì tùy từng
nguyên nhân kế toán ghi vào các tài khoản tương ứng.
Phương pháp hạch toán (Phụ lục 1.3)
25
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp: K17D_SB


×