Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.13 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường, kết quả kinh doanh luôn được doanh nghiệp chú
trọng hàng đầu khi định hướng và thiết kế các phương án kinh doanh. Muốn đứng
vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được phương
hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp và nắm
bắt được các nhân tố ảnh hưởng cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để đánh giá được tình hình kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh tế. Kết
quả của việc phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn. Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc
phân tích kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài: “Phân tích kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP”.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và
phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thông qua các nội dung phân tích
như: phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, phân tích khả năng sinh lời
trong hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính. Dựa vào những kết quả
đã phân tích có thể giúp doanh nghiệp nhận ra được những ưu điểm, cũng như
những tồn tại còn đang hiện hữu, từ đó tìm ra các nguyên nhân và đề ra các giải
pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

1

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kế toán – Kiểm toán trường
Đại học Thương Mại, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến
các thầy cô công tác tại trường Đại học Thương Mại với tri thức và tâm huyết của
mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường để hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP”.
Để hoàn thành đề tài này, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc thới thầy giáo
- T.S Đặng Văn Lương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ông Lê Quang Dũng – Tổng Giám đốc công ty Cổ
phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP đã cho phép em được thực tập tại
công ty.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập,
mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài luận của em khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong các thầy cô bỏ qua. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo để bài luận văn được hoàn thiện hơn.

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

2


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.........................................................3
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu....................................................3
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................3
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu......................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................4
4.2.1. Phương pháp so sánh.....................................................................................4
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn....................................................................4
4.2.3. Phương pháp tỷ suất, hệ số............................................................................4
4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích................................................................4
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN

TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH..........................................................................6
1.1. Khái niệm và những vấn đề về phân tích kết quả kinh doanh......................6
1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh..................................................................6
1.1.2. Vai trò của phân tích kết quả kinh doanh.....................................................8
1.1.3. Đối tượng của phân tích kết quả kinh doanh...............................................9
1.2. Nội dung phân tích kết quả sản xuất kinh doanh...........................................9
1.2.1. Phân tích khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận............................10
1.2.2. Phân tích khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh..........................12

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

3

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VÀ NỘI DUNG SỐ OSP......................................15
2.1. Giới thiệu khái công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và Nội dung só OSP......15
2.1.1. Khái quát chung về công ty..........................................................................15
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty...........................................................17
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn......................................................................19
2.1.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty Cổ phần Công nghệ và Nội dung só OSP.................................................20
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Công nghệ và Nội
dung số OSP...........................................................................................................22

2.2.1. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm 2013 – 2014........22
2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu.....................................................................23
2.2.3. Phân tích chi phí...........................................................................................26
2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận......................................................................28
2.3. Phân tích khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh............................32
2.3.1. Tỷ số hoạt động.............................................................................................32
2.3.2. Khả năng sinh lời.........................................................................................33
2.3.3. Tỷ số thanh toán...........................................................................................34
2.3.4. Hệ số nợ........................................................................................................35
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......36
3.1. Những kết luận chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty........36
3.1.1. Những kết quả đã đạt được và những hạn chế............................................36
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề nghiên cứu................................................37
3.2.1. Các giái pháp đề xuất...................................................................................37
3.2.2. Một số kiến nghị...........................................................................................40
KẾT LUẬN............................................................................................................42

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

4

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


5

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Công nghệ phần mềm và
Nội dung số OSP trong 2 năm 2013-2014
Bảng 2.2: Phân tích doanh thu theo thành phần cơ cấu
Bảng 2.3. Phân tích tình hình doanh thu theo các mặt hàng
Bảng 2.4. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
Biểu 2.2. Biểu diễn tỷ trọng chi phí trên doanh thu trong 2 năm
Bảng 2.5: Phân tích tổng hợp chi phí theo chức năng hoạt động
Bảng 2.6: Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
Bảng 2.7: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh
Bảng 2.8: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh
Bảng 2.9: Phân tích các chỉ tiêu thanh toán
Bảng 2.10: Bảng phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2.11: Bảng phân tích khả năng thanh toán
Bảng 2.12: Bảng phân tích hệ số nợ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Công nghệ phần
mềm và Nội dung số OSP

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang


6

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC

2.

BCTC

3.

DN


Doanh nghiệp

4.

DT

Doanh thu

5.

GTGT

6.

KD

Kinh doanh

7.



Quyết định

8.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


9.

TSCĐ

Tài sản cố định

10.

TSCP

Tỷ suất chi phí

11.

VNĐ

Việt Nam đồng

12.

VLĐ

Vốn lưu động

13.

VCĐ

Vốn cố định


14.

VKD

Vốn kinh doanh

15.

BQ

16.

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

17.

LNST

Lợi nhuận sau thuế

18.

CSH

Chủ sở hữu

Bộ Tài chính
Báo cáo tài chính


Giá trị gia tăng

Bình quân

Tiếng nước ngoài
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng Việt

1.

ROA

Return on assets

Khả năng sinh lời của tài sản

2.

ROE

Return on equity

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu


SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

7

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp

 Về mặt lý thuyết:
Hiện nay, trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực thật lớn mới có thể
tồn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, với sự tồn tại và điều tiết của những quy
luật kinh tế khách quan như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả... đỏi hỏi
các doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và
toàn diện về tình hình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để trên cơ sở đó
đề ra các chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Để đạt được mục đích trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét các mục tiêu đạt đến đâu, xác
định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác
các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra quyết
định tối ưu nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng như quản lý kinh tế trong tương
lại. Vì vậy, việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan

trọng đối với mọi doanh nghiệp.

 Về mặt thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại công ty Công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và
Nội dung số OSP, nhận thấy sự thiết yếu của việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh đối với doanh nghiệp là để cung cấp những thông tin cần thiết về kết quả sản
xuất kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm qua tới các nhà quản trị
cũng như các nhà đầu tư, giúp cho họ có những cái nhìn khách quan về sự phát triển
của doanh nghiệp, để định hướng những bước đi đúng đắn trong tương lai. Hơn
nữa, mặc dù công ty làm ăn có lãi nhưng số nợ ngắn hạn của công ty tăng quá cao,
khiến cho tuy lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng sự tăng đó lại không hoàn toàn
là do vốn chủ sở hữu. Như vậy việc tăng đó không bền vững, cần phải có sự phân
tích để chỉ rõ vấn đề này. Với vốn kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập và
nghiên cứu ở trường Đại học Thương Mại cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, các
SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

1

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

cô chú công tác tại phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Cổ phần Công nghệ
phần mềm và Nội dung số OSP, em đã chọn đề tài: “Phân tích kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài

- Mục tiêu chung:
Thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá đúng thực
trạng hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt
hạn chế, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp
đạt được hiệu quả tốt hơn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa lý luận về kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
và các phương pháp phân tích để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp
+ Vận dụng một số phương pháp phân tích để phân tích đánh giá thực trạng về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Công nghệ phần mềm và Nội
dung số OSP.
+ Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các báo cáo tài chính và các báo cáo đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) của công ty qua hai năm
2013 và 2014.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một đề tài khá lớn
liên quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty, do thời gian thực tập có hạn nên
em chỉ tập trung phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số nhóm chỉ tiêu tài
chính.
+ Về thời gian: Số liệu sử dụng cho đề tài được lấy trong 2 năm 2013 và 2014.
+ Về nội dung: thông qua các báo cáo tài chính giúp chúng ta phân tích tình

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

2


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

hình về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số nhóm chỉ tiêu. Từ đó chúng ta có
thể đánh giá và so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2013 và 2014.
Thông qua đó xem xét các yếu tố có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
và tìm ra phương hướng nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông
qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa nhân viên điều tra và người cung cấp thông
tin. Nhân viên điều tra trực tiếp đến địa bàn điều tra, tìm gặp đối tượng phỏng vấn,
trực tiếp hỏi và ghi chép thông tin mà đối tượng trả lời vào phiếu điều tra.
4.1.1.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách đưa ra
các phiếu điều tra có liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, những
vấn đề mà bản thân còn thấy băn khoăn. Các phiếu điều tra sau khi được thu hồi về
sẽ được tổng hợp và phân loại theo các tiêu chí và các mục đã được hoạch định từ
trước, tính toán tỷ lệ các câu trả lời để hoàn thiện thêm các thông tin còn đang
khuyết thiếu hoặc chưa rõ ràng.
4.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đây là phương pháp thu thập các tài liệu sẵn có tại công ty để phân tích. Trong
quá trình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần Công nghệ và

Nội dung số OSP, các tài liệu có liên quan được sử dụng đến là kết quả sản xuất của
công ty trong 2 năm 2013, 2014, giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương
mại” và giáo trình “Kế toán – Kiểm toán” của trường Đại học Thương Mại, các
sách báo có liên quan đến tài chính.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Để tổng hợp dữ liệu thống kê sử dụng phương pháp phân tổ
- Khái niệm: Phương pháp phân tổ là phương pháp căn cứ vào một hoặc một
số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các tổ hoặc
các tiểu tổ có tính chất khác nhau

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

3

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

- Phương pháp phân tổ thống kê giúp hệ thống hóa một cách khoa học các tài
liệu thu thập được như số liệu từ các báo cáo tài chính, các tài liệu ở công ty thực
tập, thông tin trên mạng internet.... Thông qua tài liệu đã được phân tổ có thể rút ra
nhận xét đặc điểm riêng của từng tổ và đặc trưng chung của hiện tượng nghiên cứu,
từ đó phân tích được một cách hoàn thiện và đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,

sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác.
- Phương pháp này được sử dụng để đánh giá về cơ cấu và sự biến động của
các chỉ tiêu có lên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận và trong 2 năm 2013, 2014.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối
tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được
thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó khi có sự
thay đổi của các nhân tố (biến số) thì kéo theo sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích
(hàm số).
- Thông qua các số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ báo cáo tài chính
và các tài liệu khác thu thập được, phương pháp này có thể được sử dụng để xác
định mức độ ảnh hưởng của chúng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
4.2.3. Phương pháp tỷ suất, hệ số
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau như: Tỷ
suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, hệ số khả năng thanh toán, hệ số lợi nhuận trên vốn
kinh doanh...
4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích
Sử dụng các bảng để hệ thống các số liệu đã thu thập được một cách khoa học

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

4

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

để tính toán và phân tích, đồng thời phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau.
Từ đó đưa ra các nhận xét về những mặt tốt, mặt hạn chế của doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương chính:
- Chương 1: Lý luận chung về kết quả hoạt động kinh doanh và phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh
- Chương 2: Phân tích thực trạng của công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm
và Nội dung số OSP
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về vấn đề nghiên cứu

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

5

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm và những vấn đề về phân tích kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh
- Khái niệm kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa

doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh
nhất định.
- Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí)
hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
- Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu
là đạt được lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cho xã hội. Muốn có kết quả như vậy,
doanh nghiệp cần phải có được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh để
định hướng, phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại và
tương lai. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu
kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc
đẩy các hoạt động của doanh nghiệp.
- Vậy kết quả kinh doanh là yếu tố chính yếu để nhận định được hiện tại doanh
nghiệp đang trong tình trạng như thế nào, nó thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp, xác
định là doanh nghiệp đó có thể tiếp tục hoạt động hay không. Việc xác định cũng
như phân tích kết quả kinh doanh rất quan trọng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp
lý cho doanh nghiệp, nếu xác định hay phân tích sai sẽ nhận định sai về tình trạng
hiện tại của doanh nghiệp dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm.
Các cách xác định kết quả kinh doanh
 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
 Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh + Kết quả hoạt
động tài chính + Kết quả hoạt động khác
– Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh
nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

6


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

Trong đó:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị còn lại của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
+ Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan
đến toàn doanh nghiệp.
– Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính
– Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động khác = Các khoản thu nhập khác – Các khoản chi phí khác
– Chi phí thuế TNDN
Kết quả kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
(Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt

động tài chính….).Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng, kết hợp
với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhắm đến việc phân
tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong một doanh

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

7

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

nghiệp phải dựa vào những dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại,
những dự báo và hoạch định chính sách trong tương lai.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ để cái thiện các hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể với yêu cầu
của các quy luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn
1.1.2. Vai trò của phân tích kết quả kinh doanh
Phân tích kết quả kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững

trên thị trường, có đủ sức cạnh tranh đồng thời vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng
hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa
vụ với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh
và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các mục
tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề
ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh của mình sao cho có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi
hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng
khía cạnh của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều
hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng
của doanh nghiệp. Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

8

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Đặng Văn Lương

của các bộ phận cho hoạt động chung của doanh nghiệp nhịp nhàng và đạt hiệu quả
cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh
doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy,
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và
các dự án đầu tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và
tính hiệu quả của công tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi hỏi
này của các nhà đầu tư.
Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ
sở của nhiểu quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các
doanh nghiệp.
1.1.3. Đối tượng của phân tích kết quả kinh doanh
Phân tích kết quả kinh doanh chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu
tố đã tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là những yếu tố của
quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ.
Phân tích kết quả kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực:
vốn, vật tư, lao động...; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ
phía thị trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh là đi vào phân tích những kết quả đã đạt được,
những hoạt động hiện tượng của doanh nghiệp và dựa trên kết quả phân tích đó để
đưa ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng kế
hoạch chiến lược – dài hạn.
1.2. Nội dung phân tích kết quả sản xuất kinh doanh

Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kết quả, mà còn phải
đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Thông

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

9

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

qua việc phân tích đánh giá các kết quả đạt được, điều kiện hoạt động kinh doanh và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận, từng
khía cạnh nói riêng.
1.2.1. Phân tích khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
1.2.1.1. Phân tích khái quát về doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
- Mục đích phân tích cơ cấu và sự biến động của doanh thu: nhằm đánh giá
tình hình thực hiện doanh thu của từng bộ phận trong tổng thể để thấy được bộ phận
nào đã hoàn thành và chưa hoàn thành từ đó tìm ra những nguyên nhân và đưa ra
những giải pháp thích hợp. Đồng thời, việc phân tích này cũng giúp doanh nghiệp
đánh giá được cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp để thấy được mức độ đóng góp

của từng bộ phận vào tổng doanh thu.
- Nguồn số liệu phân tích: căn cứ theo số liệu tại báo cáo tài chính, các đơn đặt
hàng, các chứng từ hóa đơn bán hàng; các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả
những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh...
- Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu để tính tỷ
trọng của từng bộ phận doanh thu trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó,
đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình doanh thu của doanh nghiệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu hàng hóa, dịch vụ là ta tiến
hành phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố là khối lượng tiêu thụ và giá. Đây là hai
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Khối lượng sản phẩm được sản xuất,
tiêu thụ càng nhều thì mức doanh thu sẽ gia tăng. Khối lượng sản phẩm sẽ bị tác
động bởi các yếu tố như công tác quảng cáo, số lượng hợp đồng được ký... Mối liên
hệ của hai nhân tố trên với doanh thu được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh
thu tăng và ngược lại. Trong đó, số lượng hàng bán là nhân tố chủ quan, vì nó phụ

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

10

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

thuộc vào những điều kiện tổ chức và quản lý của doanh nghiệp, còn đơn giá bán là
nhân tố khách quan do sự điều tiết của quan hệ cung cầu.

1.2.1.2. Khái quát về chi phí
- Khái niệm: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Mục đích của việc phân tích chi phí: nhằm nhận thức và đánh giá chính xác,
toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí.
- Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu kế hoạch về số lượng sản phẩm, giá trị
tổng sản lượng và giá thành sản phẩm sản xuất; các số liệu hạch toán trong các sổ
chi tiết...
- Phương pháp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất: sử dụng
các phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
Để xác định việc chấp hành dự toán chi phí sản xuất có tốt hay không cần phải
liên hệ với kết quả sản xuất
Trong đó:
: Chi phí thực hiện
: Chi phí dự toán
: Tỷ lệ % hoàn thành giá trị sản phẩm sản xuất.
1.2.1.3. Phân tích khái quát về lợi nhuận
- Khái niệm: Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết
quả lao động của con người sáng tạo ra. Lợi nhuận là phần chệnh lệch dôi ra giữa
doanh thu bán hàng với các khoản chi phí giá vốn của hàng bán trong thời kỳ hoạt
động kinh doanh.
- Mục đích phân tích lợi nhuận: nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện
và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy đươc những kết quả,
thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh và quản lý kinh tế. Từ đó phân tích những nguyên nhân khách quan cũng như

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang


11

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

chủ quan và đề ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm làm
tăng lợi nhuận
- Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
- Phương pháp phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình
thành: được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước.
1.2.2. Phân tích khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất,
tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận thức
đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần
phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính
mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ
thể, điều đó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính sau:
1.2.2.1. Tỷ số hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn
kho như thế nào. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ việc luân chuyển hàng tồn kho
qua các năm nhanh, giảm chi phí lưu kho nhưng nếu số vòng quay này quá lớn sẽ
làm công ty thiếu hàng cung ứng cho khách hàng, mất uy tín doanh nghiệp.

- Vòng quay khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khahcs hàng sau
khi kết thúc một vòng quay thì công ty thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng,
cho thấy khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

12

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

sách bán chịu của doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này ta có
thể đánh giá được tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tỷ suất này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu,
và nó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất càng cao thì
càng tốt.
- Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Dùng để đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét
nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Tỷ suất này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh

doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Dùng để phản ảnh hiệu quả tổng quát về
quản lý và khai thác tài sản nói chung của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng
tốt vì khi đó nó cho phép tiết kiệm nguồn vốn, giảm được chi phí sử dụng vốn.
1.2.2.2. Tỷ suất về khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào doanh
nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra.
- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lời trên tài sản của doanh
nghiệp, cứ một đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh càng có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu:

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

13

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
1.2.2.3. Tỷ số thanh toán
- Tỷ số thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi

thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
giảm, tài sản lưu động cao do tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho, nợ phải đòi cao...
- Tỷ số thanh toán nhanh:
Dựa vào chỉ tiêu này biết được khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp,
tránh việc hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều sẽ làm hạn chế khả năng trả nợ. Chỉ tiêu
này càng cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh, nếu tăng quá cao làm doanh
nghiệp quản lý vốn lưu động không kết quả (nợ ứ đọng, tiền mặt chiếm dụng
nhiều). Chỉ tiêu này thấp là dấu hiệu khả năng thanh toán chậm, doanh nghiệp gặp
khó khăn về tình hình tài chính.
1.2.2.4. Hệ số nợ
Hệ số nợ trên tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ. Hệ số này càng cao, doanh nghiệp vay nhiều vốn ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn
không bền vững khi có sự chênh lệch giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cao.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VÀ NỘI DUNG SỐ OSP
2.1. Giới thiệu khái công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và Nội dung só
OSP
2.1.1. Khái quát chung về công ty
- Tên Công ty
 Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

14

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

 Tên giao dịch quốc tế : OSP SOFTWARE AND DIGITAL CONTENT
TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
 Tên viết tắt : OSP., JSC
 Loại hình: Công ty cổ phần
 Website : www.osp.com.vn
 E-mail :
 Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà Đại Phát, số 82 đường Duy Tân, quận Cầu Giấy,
TP. Hà Nội
 Số điện thoại: (84- 4)-35682502
 Fax: (84- 4)-35682504
 Người đại diện: Lê Quang Dũng – Tổng Giám đốc
- Quy mô:
Công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102886901, ngày 27 tháng 8 năm 2008 do
Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của công ty ban đầu là 2.000.000.000 VNĐ (Hai tỷ đồng)
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và
Nội dung số OSP:
 Thiết kế và triển khai các phần mềm ứng dụng.
 Thiết kế và triển khai các loại Website, Portal.
 Xây dựng và triển khai hệ thống định vị toàn cầu GPS Triển khai giải pháp
mã nguồn mở.
 Tư vấn về công nghệ phần mềm và nội dung số
 Buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, lập trình máy vi tính.
 Quản trị hệ thống máy vi tính, hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin.
- Quá trình hình thành và phát triển

OSP là Tổng Công ty phát triển và cung cấp các giải pháp, dịch vụ trong lĩnh
vực công nghệ thông tin được thành lập từ năm 2008. Đến nay, OSP đã đạt được vị
trí nhất định trên thị trường, sản phẩm của công ty được biết đến bởi sự linh hoạt,
tính ứng dụng cao cho khách hàng. Bên cạnh đó, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng
SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

15

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

động, chuyên nghiệp và sáng tạo không ngừng, chúng tôi đã tạo ra sản phẩm mới,
giá trị mới trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành
tác nghiệp. Với phương châm “Luôn là đối tác tin cậy của Khách hàng” OSP không
ngừng hoàn thiện và đổi mới để tạo ra những sản phẩm dịch vụ ngày càng một tốt
hơn. Những nỗ lực đó đã được Bộ Thông tin & Truyền thông và Hiệp hội Doanh
nghiệp phần mềm Việt Nam VINASA ghi nhận sự đóng góp cho cộng đồng bằng
nhiều giải thưởng Sao Khuê liên tiếp trong các năm 2011, 2012 và 2014.
- Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP
 Thiết kế Website;
 Giải pháp mạng;
 Sản xuất, mua bán, gia công và phát triển phần mềm;
 Dịch vụ đăng ký tên miền và lưu trữ Web;
 Thương mại điện tử;
 Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt, bảo trì máy tính;

 Kinh doanh các dịch vụ trực tuyến, quảng cáo trực tuyến
Nhiệm vụ của công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm và Nội dung số OSP
Nhiệm vụ chính của OSP là mang đến cho khách hàng các dịch vụ và giải
pháp phần mềm chất lượng cao với chi phí thấp, đảm bảo tính toàn vẹn, tính sẵn
sàng của hệ thống thông tin, phục vụ hiệu quả công việc sản xuất, kinh doanh của
khách hàng.
- Chú trọng huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào sản xuất
kinh doanh.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong công ty.
- Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc bình
đẳng đôi bên cùng có lợi.
- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động.
- Bảo toàn, tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh.
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi Công ty hoạt động
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

16

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Công nghệ phần
mềm và Nội dung số OSP

Hội Đồng Quản trị

Ban Tổng Giám đốc

Khối VAS
Trung tâm KD
VAS

Khối dự án
 

Phòng KD dự án

Công ty OSP toàn
cầu
 

 Công ty ZORA
Việt Nam

Văn phòng

Văn phòng

Phòng hành chính
nhân sự

Ban kinh doanh

Phòng kinh doanh


Phòng truyền
thông

Phòng xúc tiến
thương mại

Phòng R&D

Khối văn phòng 
Phòng kế toán tài
chính

Phòng sản phẩm
Trung tâm phát
triển DV VAS

Phòng giải pháp

Ban kinh doanh &
CTKM

Phòng QA

Ban sản phẩm
GIAMGIA247

Ban dự án nước
ngoài


- Mô hình tổ chức quản lý: Công ty CP công nghệ phần mềm và Nội dung số
OSP với bộ máy gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền
và nhiệm vụ quyết định các chiến lược phát triển công ty.
 Ban Tổng Giám đốc gồm có: Tổng Giám đốc Lê Quang Dũng, Phó Tổng
Giám đốc kiêm Giám đốc Dự án Lê Thành Minh, Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám
đốc Trung tâm KD VAS Đặng Hà Trung. Trong đó Tổng Giám đốc là người đứng
đầu đại hiện theo pháp luật của công ty, có chức năng quản lý điều hành tổ chức
thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty; ký
kết các văn bản, hợp đồng đồng thời đưa ra những đối sách, phương hướng, chiến

SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

17

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

lược phát triển và chịu trách nhiệm pháp lý trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty.
Phó Tổng Giám đốc có nhiệm vụ tham gia điều hành công ty theo sự phân
công của Tổng Giám đôc, trực tiếp chỉ đạo, theo dõi các bộ phận được phân công ủy
quyền và giúp việc cho Tổng Giám đốc.
 Khối VAS: Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động liên quan đến việc cung

cấp, lập kế hoạch và đề xuất các sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng của công ty cho
thị trường/ khách hàng theo mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển
của công ty và phù hợp vs pháp luật.
 Khối dự án: Triển khai các dự án về công nghệ thông tin trong và ngoài nước
 Khối văn phòng: Đây là bộ phận đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công
ty, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiên công tác văn phòng, các thủ tục hành chính,
giám sát việc thực hiện quy chế nhân viên và thực hiện công tác BHYT, BHXH
Phòng Kế toán tài chính: Tổ chức và lưu trữ hệ thống sổ sách, chứng từ kế
toán và các vấn đền liên quan đến công tác kế toán của công ty theo đúng chế độ kế
toán hiện hành. Cung cấp các thông tin kế toán cho các bộ phận liên quan, cố vấn
cho Tổng Giám đốc trong việc quản trị tài chính của Công ty.
Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện các công việc hành chính như tiếp
nhận, phát hành và lưu trữ công văn, tài liệu, giấy tờ; quản lý nhân sự, đào tạo,
tuyển dụng nhân sự cho Công ty theo yêu cầu của công việc cho các phòng ban, bộ
phận của Công ty; Thực hiện một số công việc về chế độ chính sách cũng như vấn
đề lương bổng, khen thưởng, giải quyết các việc liên quan khác vơi chính quyền sở
tại khi được yêu cầu.
Phòng truyền thông: Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo
chiến lược ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Xây dựng, duy trì và phát triển các mối
quan hệ với các cơ quan truyền thông. Tạo mỗi quan hệ với các khách hàng trung
gian để thúc đẩy doanh số thông qua việc tổ chức các hội nghị khách hàng thân
thiết. Cập nhật và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh
tranh, đề xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế
trên thị trường. Phối hợp với bộ phận kinh doanh đưa ra chiến lược phát triển kênh
phân phối mới.
 Công ty OSP toàn cầu và Công ty ZORA Việt Nam là 2 công ty thành viên
liên kết. Các công ty này có sự thống nhất cao về chiến lược, mục tiêu phát triển và
SVTH: Hoàng Thị Hương Giang

18


Lớp: K48D1


×