Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý phục vụ đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại thành phố ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64 KB, 78 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC BÌNH

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH

Ngành: Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC BÌNH
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH

Ngành:

Kỹ thuật Trắc địa – Bản đồ

Mã ngành: 8520503

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT



HÀ NỘI, NĂM 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Trịnh Thị Hoài Thu

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS Doãn Hà Phong

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trần Trung Anh
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 19 tháng 01 năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Bình


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
MỤC LỤC ................................................................................................................ II
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................ V
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH ...............................................................................................VII
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu..................................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THÔNG
TIN ĐỊA LÝ PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ...............3
1.1. Tổng quan về đánh giá quy hoạch sử dụng đất ...............................................3
1.1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất .............................................................3
1.1.2. Đánh giá về quy hoạch sử dụng đất ............................................................10
1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu đất đai .................................................................12
1.2.1. Khái quát chung về cơ sở dữ liệu đất đai ....................................................12
1.2.2. Hiện trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai...................................................13
1.2.3. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai .................................................15
1.3. Tổng quan về GIS trong đánh giá quy hoạch sử dụng đất ..........................17
1.3.1. Tầm quan trọng của GIS .............................................................................17
1.3.2. Định nghĩa ...................................................................................................17
1.3.3. Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá quy hoạch sử dụng đất ..............18
1.4 . Vấn đề nghiên cứu của đề tài .........................................................................19
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ
ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................20
2.1. Khái quát về cơ sở dữ liệu thông tin địa lý ....................................................20
2.2. Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ đánh giá quy hoạch sử

dụng đất....................................................................................................................24
2.3. Thu thập dữ liệu ...............................................................................................27
2.4. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ..................................................................................27
2.4.1. Chuẩn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý ........................................................28
2.4.2. Chuẩn mô hình khái niệm dữ liệu không gian ............................................30
2.4.3. Chuẩn mô hình khái niệm dữ liệu thời gian ................................................31
2.4.4. Chuẩn phương pháp lập danh mục đối tượng địa lý ...................................31
2.4.5. Chuẩn hệ quy chiếu tọa độ ..........................................................................32


iii

2.4.6. Chuẩn siêu dữ liệu địa lý .............................................................................33
2.4.7. Chuẩn chất lượng dữ liệu địa lý ..................................................................35
2.4.8. Chuẩn trình bày dữ liệu địa lý .....................................................................35
2.4.9. Chuẩn mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý .................................................36
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ PHỤC
VỤ ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ
NINH BÌNH ..............................................................................................................38
3.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu ........................................................................38
3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................38
3.1.2. Tài nguyên đất .............................................................................................38
3.1.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch 2010 - 2020 ....38
3.2. Thu thập và đánh giá hiện trạng dữ liệu .......................................................38
3.2.1. Thu thập dữ liệu...........................................................................................42
3.2.2. Đánh giá thực trạng dữ liệu .........................................................................42
3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý phục vụ đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại
thành phố Ninh Bình ...............................................................................................44
3.3.1. Mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu ....................................................................44
3.3.2. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu ................................................................48

3.4. Đánh giá về tình hình quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Ninh Bình ....55
3.4.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2010...................................................55
3.4.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2014...................................................57
3.4.3. Đánh giá biến động sử dụng đất giữa năm 2010 và 2014 ...........................58
3.4.4. Đánh giá về QHSDĐ đến năm 2020 ...........................................................60
3.4.5. Đánh giá việc thực hiện QHSDĐ đến 2014 ................................................61
1. Kết luận ................................................................................................................64
2. Kiến nghị ..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66


iv

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ tên học viên: Nguyễn Đức Bình
Lớp: CH2BTĐ

Khóa: 2

Cán bộ hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Hoài Thu
Tên đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý phục vụ đánh giá quy
hoạch sử dụng đất tại thành phố Ninh Bình.
Tóm tắt: Luận văn tổng quan về các vấn đề nghiên cứu, cơ sở khoa học xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá quy hoạch sử dụng đất và tiến hành xây dựng
cơ sở dữ liệu thông tin địa lý phục vụ đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại thành phố
Ninh Bình. Dữ liệu chính sử dụng trong xây dựng cơ sở dữ liệu là các bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010 và 2014, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
tại thành phố Ninh Bình.
Luận văn thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý
phục vụ đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Ninh Bình với 5 gói dữ liệu

được thiết kế trên phần mềm Visio đảm bảo đúng yêu cầu các chuẩn về cơ sở dữ
liệu nền địa lý. Sau khi xây dựng CSDL, đánh giá thực hiện quy hoạch thông qua
việc chồng xếp các loại bản đồ hiện trạng để thấy được diễn biến thay đổi sử dụng
đất; chồng xếp dữ liệu bản đồ sử dụng đất năm 2014 và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 để đánh giá mức độ thực hiện quy hoạch của thành phố Ninh
Bình đến năm 2014. Kết quả của việc đánh giá cho đến năm 2014 việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất tại Ninh Bình đạt 78,8%, 21,2% chưa được thực hiện theo
quy hoạch. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch thông qua chồng xếp dữ liệu xác
định vị trí và diện tích những thửa đất chưa thực hiện theo quy hoạch sẽ phục vụ
cho kế hoạch sử dụng đất của thành phố những năm tiếp theo.


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
GIS
QHSDĐ

Giải thích
Hệ thống thông tin địa lý
Quy hoạch sử dụng đất

CSD

Chủ sử dụng

CSDL


Cơ sở dữ liệu.

CSDL HTTTĐL
VN-2000
NTM
UBND

Cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Nông thôn mới
Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các cấu trúc của Geodatabase ..................................................................23
Bảng 3.1. Bảng các loại dữ liệu ................................................................................43
Bảng 3.2. Quy định cấu trúc dữ liệu của các gói ......................................................45
Bảng 3.3. Tổ chức lại các nhóm lớp đối tượng .........................................................50


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các chức năng cơ bản của GIS .................................................................18
Hình 2.1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu GIS ........................................................................20
Hình 2.2. Geodatabase trong ArcGIS .......................................................................23
Hình 2.3. Các bước mô hình hóa Geodatabase sử dụng UML .................................26
Hình 3.1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu ...............................................................................44

Hình 3.2. Mô hình cấu trúc và miền giá trị của gói khống chế trắc địa ....................45
Hình 3.3. Mô hình cấu trúc dữ liệu của gói Địa giới hành chính..............................46
Hình 3.4. Mô hình cấu trúc dữ liệu của gói Giao thông .......................................... 46
Hình 3.5. Mô hình cấu trúc dữ liệu của gói Thủy hệ ................................................47
Hình 3.6. Mô hình cấu trúc dữ liệu của gói Sử dụng đất ..........................................47
Hình 3.7. Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng Cơ sở dữ liệu từ bản đồ .................48
Hình 3.8. Các đối tượng trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất ....................................49
Hình 3.9. Các đối tượng trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất ....................................49
Hình 3.10. Dữ liệu thuộc tính trên bản đồ.................................................................51
Hình 3.11. Chuyển đổi định dạng dữ liệu .................................................................52
Hình 3.12. Nhập dữ liệu vào mô hình cơ sở dữ liệu .................................................53
Hình 3.13 . Chuẩn hóa Topology ..............................................................................54
Hình 3.14. Biểu đồ theo diện tích các loại đất hiện trạng 2010 ................................56
Hình 3.15. Biểu đồ theo phần trăm các loại đất hiện trạng 2010 ..............................57
Hình 3.16. Biểu đồ theo diện tích các loại đất hiện trạng 2014 ................................58
Hình 3.17. Biểu đồ theo phần trăm các loại đất hiện trạng 2014 ..............................58
Hình 3.18. Biểu đồ biến động sử dụng đất theo diện tích các loại đất .....................59
Hình 3.19. Biểu đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .......................................61
Hình 3.20. Biểu đồ biến động sử dụng đất giữa hiện trạng 2014 và quy hoạch đến
năm 2020 ...................................................................................................................61
Hình 3.21. Ví dụ về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất chưa đúng với quy hoạch ... 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là loại tài nguyên được sử dụng trong tất cả các ngành kinh tế - xã
hội. Mặc dù là một trong bốn yếu tố đầu vào của nền sản xuất (đất đai, lao động , tài
chính , công nghệ), thế nhưng đất đai lại là nguồn tài nguyên hữu hạn. Tầm quan

trọng của đất đai cũng đã được chỉ ra từ Luật đất đai 2013: “Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống , là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở.
Tuy nhiên quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng
đất (QHSDĐ) vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất định. Đặc biệt là sau khi phương án
QHSDĐ được phê duyệt và đưa vào thực hiện, thì tình hình theo dõi, giám sát sử
dụng đất theo quy hoạch còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng quy hoạch treo hoặc
không điều chỉnh kịp thời những biến động về sử dụng đất trong quá trình thực hiện
quy hoạch do việc quản kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng ”.
Đất đai không thể sản sinh thông qua quá trình sản xuất nhưng lại có thể tái
tạo được thông qua sự tác động khoa học của con người. Vì vậy, để đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững, lâu dài, các nước trên thế giới đều rất chú trọng tới vấn đề
quản lý và sử dụng hợp lý quỹ tài nguyên đất đai. Trong các hoạt động về quản lý
và sử dụng tài nguyên đất đai thì QHSDĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng.
QHSDĐ có tác động to lớn đến hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, ảnh hưởng trực
tiếp tới sự ổn định của xã hội và sự phát triển của thị trường bất động sản. Theo
Luật đất đai 2013, QHSDĐ là "việc phân bổ và khoanh định nguồn tài nguyên đất
đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng , an ninh và bảo vệ môi
trường theo vùng kinh tế xã hội và đơn vị hành chính trong một thời gian xác định
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực". Có
thể nhận thấy rằng QHSDĐ là một hoạt động bao gồm cả tính kinh tế, tính kỹ thuật
và tính pháp chế.
Đặc thù của thông tin trong QHSDĐ là một hỗn hợp bao gồm cả thông tin
không gian và thông tin thuộc tính nên khi đánh giá, phân tích, bên cạnh những


2

phương pháp truyền thống, các công nghệ phân tích không gian như công nghệ hệ
thông tin địa lý (GIS – Geographic Imfromation System) cần phải được áp dụng.

GIS cho phép hiển thị các thông tin cơ sở dữ liệu trên một bản đồ trực quan. GIS
không chứa bất kỳ bản đồ hoặc đồ họa, nó tạo ra các bản đồ và hình ảnh từ những
thông tin có trong cơ sở dữ liệu. GIS không phải là một chương trình lập bản đồ, nó
là một kết hợp của quản lý cơ sở dữ liệu, công nghệ hiển thị, và các công cụ
phân tích có thể được dùng để tạo ra các bản đồ. Do đó, để đảm bảo sử dụng
thông tin phục vụ cho mục đích đánh giá quy hoạch sử dụng đất và các mục
đích khác một cách chính xác, kịp thời cần phải có công cụ xử lý, phân tích
tổng hợp thông tin nhanh về các vấn đề có liên quan. Công cụ đó chính là hệ
thống thông tin địa lý-GIS.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài luận văn “Xây
dựng cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý phục vụ đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại
thành phố Ninh Bình” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu
Xây dựng được cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý GIS phục vụ công tác đánh giá
quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Ninh Bình – tỉnh Ninh Bình.
3. Nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nội dung: Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý phục vụ
đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Các nghiên cứu của đề tài được định hướng áp dụng
trong phạm vi thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, thống kê, xử lý các thông tin và tài liệu liên quan.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng các phương tiện và các công cụ
tiện ích, phân tích, tổng hợp các tư liệu, đánh giá khách quan các yếu tố để đưa ra
kết luận làm cơ sở giải quyết các vấn đề đặt ra.
- Ứng dụng Tin học: sử dụng phần mềm GIS, microstation và các phần mềm
phụ trợ.
- Phương pháp bản đồ: sử dụng các loại bản đồ hiện trạng, quy hoạch sử
dụng đất.



3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Tổng quan về đánh giá quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất
a. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
“Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ hợp lý, hiệu quả cao thông
qua việc phân phối và tái phân quỹ đất của cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư
liệu sản xuất cùng các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo về đất và môi trường” [3].
b. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc
điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội
thể hiện theo 2 mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử
dụng đất, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên, cũng như
quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ xã
hội, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối
tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ,... toàn bộ tài nguyên đất

đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập
đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học


4

xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái,...
- Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và
ngắn hạn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước được
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy,
quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của
các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch
sẽ càng ổn định.
- Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội. Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.
c. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất

Tại chương III điều 12 Nghị định số 181/2004/NĐ – CP có nêu 11 nội dung
quy hoạch sử dụng đất như sau:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
trên địa bàn thực hiện quy hoạch.
- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước


5

theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm khác,
đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất
nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất ở
tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với
tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ
theo quy định sau:
+ Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của
hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược, quy hoạch tổng
thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ trong sử dụng đất;
+ Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho các
mục đích.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được
quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước.
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định
hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
- Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực hiện như sau:
+ Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử dụng đất
nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà khi chuyển mục đích sử dụng
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khu vực sử dụng đất phi
nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu hành
chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích


6

lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng, an ninh và các
công trình, dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn; các khu vực đất chưa sử dụng.
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể hiện
được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
+ Xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất phải
chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất dự kiến
phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ
quỹ đất theo nội dung sau:
+ Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan
đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm việc dự kiến số hộ dân phải di dời, số
lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất;
+ Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng
mới của phương án phân bổ quỹ đất.
- Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích

hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này.
- Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch.
- Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với
đặc điểm của địa bàn quy hoạch.
d. Thực trạng công tác quy hoạch trên thế giới và Việt Nam
- Trên thế giới
Trên thế giới công tác quy hoạch đã được tiến hành từ nhiều năm trước. Do
đó, họ có nhiều kinh nghiệm và công tác quy hoạch ngày càng được chú trọng và


7

phát triển.
Đối với các nhóm nước phát triển việc quy hoạch sử dụng đất đai được tiến
hành từ lâu đời và nhiều lần, vì vậy họ có cả quy hoạch vĩ mô và quy hoạch vi mô.
Quy hoạch ở các nước này diễn ra trong một thời gian dài.
Đặc điểm của các nước này là thiên về mở rộng các công trình sử dụng đất
chuyên dùng, đất khu dân cư và đất thương mại dịch vụ, còn về nhưng đất nông
nghiệp kém hiệu quả chuyển sang đất bảo vệ môi trường hoặc vui chơi giải trí. Một
trong những nước thuộc nhóm này đã xây dựng cơ sở lý luận của ngành quy hoạch
đất đai tương đối hoàn chỉnh đó là Liên Xô (cũ).
Tại Liên Xô (cũ), nhiệm vụ của quy hoạch đất đai là nhằm phục vụ cho việc
tổ chức lãnh thổ, phân bổ và phát triển lực lượng sản xuất trên phạm vi lãnh thổ,
bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai của từng đơn vị sử dụng đất, từng nông trang
cũng như các đơn vị sản xuất nông nghiệp,... Công tác quy hoạch sử dụng đất được
thực hiện bởi cơ quan chuyên môn và được tiến hành thường xuyên, có luận chứng
kinh tế - kỹ thuật với đầy đủ tính khoa học và pháp lý.

Đối với nước đang phát triển việc quy hoạch sử dụng đất mới chỉ là mức vi
mô, chú trọng hơn vào quy hoạch mặt bằng và mục tiêu lương thực, thực phẩm còn
mục tiêu về môi trường, vấn đề sử dụng đất lâu dài thì chưa được chú trọng lắm,
đặc biệt là một số nước Châu Phi. Tuy nhiên một số nước đã chú ý đến môi trường
sinh thái và sử dụng đất bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đất đai của con người ngày càng lớn.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đang được cả thế giới quan tâm, đặc biệt đối với các
nước phát triển. Các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đã và đang nghiên
cứu thực hiện nhiều chương trình quy hoạch nói chung cũng như quy hoạch sử dụng
đất ở nhiều nước đang phát triển và một số nước chậm phát triển trên thế giới.
Quan điểm của FAO cho rằng: “Quy hoạch sử dụng đất là bước kế tiếp của
công tác đành giá đất. Kết quả của công tác đánh giá đất sẽ đưa ra những loại hình
sử dụng đất hợp lý nhất là đối với các đơn vị bản đồ đất trong vùng”.
Năm 1992 tổ chức lương thực nông nghiệp liên hợp quốc(FAO) đã đưa ra


8

quan điểm quy hoạch đất đai nhằm sử dụng đất có hiệu quả, bền vững, đáp ứng tốt
những yêu cầu của trong hiện tai và đảm bảo an toàn cho tương lai chú trọng đến
hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường, gắn liền với phát triển bền vững.
Bên cạnh đó các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng
phát triển Châu Á(ADB), quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), chương trình phát triển
UNDP,… đã tài trợ cho nhiều chương trình quy hoạch và đã được thực hiện thành
công ở nhiều nước như: Ấn Độ, Philippine, Thái Lan, Trung Quốc, Colombia,
Cameroon, Angeri,…
Hiện nay công tác quy hoạch đất đai đã và đang được tiến hành ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới và được áp dụng theo 4 mức: quốc gia, tỉnh, huyện và xã.
- Ở Việt Nam
Tình hình quy hoạch phân bổ sử dụng đất ở nước ta là công việc khá mới mẻ

so với các nước trên thế giới, kinh nghiệm thực tế còn ít, thiết bị kỹ thuật còn ngèo
nàn. Tuy nhiên, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trước tình hình phát triển
kinh tế xã hội, chúng ta đang từng bước khắc phục khó khăn, kế thừa những kinh
nghiệm của các nước trên thế giới, để vận dụng vào tình hình thực tế của nước ta.
Đến nay hầu hết các tỉnh, các huyện cũng như các xã trên cả nước đã lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Nhìn nhận lại công tác quy hoạch đất đai ở nước
ta có thể thấy rằng:
+ Về thành tựu:
Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý nhà nước về đất đai đồng thời tạo
điều kiện phát huy quyền làm chủ và sự tham gia của nhân dân trong việc sử dụng
đất, bước đầu tạo ra sự phân phối hợp đồng giữa các ngành Trung ương và địa
phương trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng
đảm bảo cân đối giữa nhiệm vụ chiến lược an ninh lương thực Quốc gia và sự
nghiệp công nghiệp hóa đất nước, xác lập được cơ chế điều tiết việc phân bố đất đai
cho các mục đích sử dụng, chủ động quỹ đất hợp lý cho việc phát triển công nghiệp,
đô thị, cơ sở hạ tầng, cũng như các công trình văn hoá thể thao, giáo dục y tế,…


9

Đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội: hạn chế đến mức thấp nhất
việc chuyển diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng sang mục đích khác.
Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhà nước nắm chắc quản chặt
quỹ đất đai và xây dựng chính sách quản lý sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả
cao; dự tính được các nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nước,…
+ Những hạn chế bất cập:
Đa số các ngành chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Kế
hoạch sử dụng đất của 1 số ngành mới đề cập ở dạng phương hướng sử dụng tài

nguyên đất trong các nội dung của quy hoạch chuyên ngành.
Các địa phương mặc dù đã xác định được tầm quan trọng của công tác lập
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai đối với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của mình, nhưng còn thiếu lực lượng triển khai và khó khăn trong việc cân đối
kinh phí đầu tư hàng năm cho công tác này, nên tiến độ thực hiện còn chậm.
Cấp tỉnh là nơi lập kế hoạch sử dụng đất liên quan đến mọi đối tượng sử
dụng đất trên địa bàn để trình chính phủ, nhưng lại không đủ các thông tin đặc
trưng cơ bản của từng đối tượng(nhu cầu sử dụng đất, khả năng tài chính, tiến độ
triển khai các dự án,…).
Khung giá đất áp dụng thu tiền khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cho thuê đất theo quy định hiện nay cao hơn giá trị thường vượt khả năng của
các nhà đầu tư. Thiếu chính sách đền bù cho người có đất đang sử dụng bị thu
hồi không phải vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, đang làm một
trở ngại để phát triển công nghiệp, du lịch dịch vụ,… làm giảm tính khả thi của
kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Kinh phí đầu tư cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn rất
nhiều hạn chế,…


10

1.1.2. Đánh giá về quy hoạch sử dụng đất
a. Đánh giá sự phù hợp của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là cần thiết trên cơ sở các tiêu chí phù hợp cho các
hoạt động sử dụng đất khác nhau. Để đánh giá được tính hợp lý của phương án quy
hoạch sử dụng đất nhất thiết phải có những tiêu chí để đánh giá, đó là những tiêu
chí được sử dụng trong việc lựa chọn vị trí quy hoạch tối ưu, tuy nhiên nó cũng
được sử dụng để đánh giá lại phương án quy hoạch đó xem có hợp lý hay không.
Tiêu chí được hiểu là “tính chất, dấu hiệu đặc trưng để nhận biết, xem xét,
phân loại một vật, sự vật”. Mỗi một loại hình sử dụng đất đều có những nét đặc

trưng riêng vì thế chúng có những tiêu chí riêng để đánh giá. Có thể thấy rằng các
tiêu chí đánh giá hoặc phân tích cho việc lựa chọn vị trí của các loại hình sử dụng
đất có thể nhóm về 3 nhóm tiêu chí cơ bản: môi trường; xã hội và kinh tế. Việc quy
hoạch một đối tượng sử dụng đất (loại hình sử dụng đất) nào đó đều liên quan chặt
chẽ đến 3 yếu tố cơ bản trên, quy hoạch đó phải đảm bảo được về mặt môi trường
sống (không gây ô nhiễm hay hủy hoại môi trường sống,...), phải mang lại lợi ích về
kinh tế(như tiết kiệm chi phí, hiệu quả kinh tế cao,...), phải tạo sự ổn định xã hội (có
sự đồng thuận xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,...).
Tiêu chí đánh giá chính là cơ sở để xác định những chỉ tiêu cụ thể cần dùng
để đánh giá. Ví dụ, đánh giá quy hoạch đất ở, trong nhóm tiêu chí về môi trường ta
có tiêu chí càng xa vị trí bãi chôn lấp rác thải càng tốt, từ đây ta thấy được chỉ tiêu
cần dùng để đánh giá quy hoạch đất ở là khoảng cách đến bãi chôn lấp rác thải. Như
vậy về cơ bản tiêu chí luôn đi kèm với nó là các chỉ tiêu, một tiêu chí có thể có một
hoặc nhiều chỉ tiêu đi kèm. Các tiêu chí cũng như chỉ tiêu đánh giá luôn luôn phụ
thuộc vào đặc điểm của từng loại đối tượng đánh giá cũng như điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của khu vực cần đánh giá.
b. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
- Đánh giá dựa trên số liệu thống kê, kiểm kê
Thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm nắm chắc về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá trình


11

quản lý và sử dụng. Nội dung này là một trong những nội dung có từ lâu đời nhất
của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bất kể xã hội nào, trong quản lý nhà nước
về đất đai đều cần phải thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Yêu cầu của thống kê đất đai
Chính xác: yêu cầu này đòi hỏi các số liệu điều tra thu thập được phản ánh
trung thực tình hình khách quan, không trùng lắp, thiếu, thừa, không tùy tiện thêm

bớt. Yêu cầu chính xác cũng đòi hỏi khi xác định chỉ tiêu loại đất đai và loại đối
tượng sử dụng đất phải đúng với hướng dẫn quy định, đồng thời còn cần phải tính
toán tổng hợp biểu mẫu chính xác làm căn cứ tin cậy cho việc phân tích thống kê và
xây dựng kế hoạch.
Đầy đủ: thu thập tài liệu, số liệu đúng với nội dung quy định, không bỏ sót
chỉ tiêu loại đất nào, chủ sử dụng nào, thửa đất nào. Yêu cầu này cũng đòi hỏi phải
tổng hợp đầy đủ các biểu mẫu theo quy định.
Kịp thời: điều tra, thu thập đúng thời điểm, tổng hợp và nộp các biểu mẫu
đúng thời gian quy định. Có như vậy số liệu mới phát huy tác dụng cao và có cơ sở
để đề xuất các chủ trương, biện pháp đúng đắn phù hợp với thực tế khách quan. Ba
yêu cầu trên đây đều quan trọng và luôn bổ sung cho nhau. Tùy điều kiện cụ thể
từng nơi, từng lúc mà đề ra mức độ cụ thể cho từng yêu cầu để đạt được các mục
đích của mỗi kỳ thống kê.
+ Đặc điểm cơ bản của thống kê đất đai
Đặc điểm cơ bản nhất của thống kê đất đai là phải dự trên cơ sở bản đồ.
Thống kê đất đai muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đo đạc lập bản đồ để tính diện
tích. Thửa đất tuy có vị trí cố định nhưng trong quá trình sử dụng do tác động của
con người và thiên nhiên luôn có biến động về loại đất, chủ sử dụng và hình thể,...
vì vậy cần thường xuyên chỉnh lý bản đồ.
Đặc điểm thứ hai là số liệu thống kê đất đai có ý nghĩa pháp lý chặt chẽ. Số
liệu thống kê phải gắn liền với cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất đối với từng thửa
đất cụ thể, công tác thống kê muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đăng ký đất. Kết
quả đăng ký đất càng tốt và sự phối hợp thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý


12

đất càng đồng bộ thì giá trị pháp lý số liệu thống kê đất càng nâng cao. Các đặc
điểm trên làm cho việc thực hiện công tác thống kê đất cần nhiều lao động, vật tư,
kỹ thuật, thời gian, kinh phí,… người làm công tác thống kê đất phải được đào tạo

có trình độ chuyên môn đầy đủ mới có thể thực hiện được. Đặc điểm này đã quyết
định chỉ có ngành Địa chính mới có thể thực hiện được công tác thống kê đất đai
một cách chính xác, khoa học và đầy đủ.
Việc thống kê, kiểm kê đất đai giúp đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm
cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả, cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm
căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cũng như đánh giá việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất có đúng hay không.
- Đánh giá dựa trên bản đồ
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, ta tiến
hành chồng xếp dữ liệu để đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tiến hành
được bao nhiêu phần trăm, có đúng theo quy hoạch hay không.
1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu đất đai
1.2.1. Khái quát chung về cơ sở dữ liệu đất đai
Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính,
dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên
bằng phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản của cơ sở dữ
liệu đất đai, làm cơ sở để xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành
phần khác.
Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 179/2004/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tài
nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Trong Quyết
định đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó việc xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường nói chung và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
nói riêng là một trong các nhiệm vụ cơ bản nhất.
Theo thông tư 05/2017/TT-BTNMT, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai


13


được tiến hành theo 2 cấp, một là do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng, hai là
do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức xây dựng chi tiết như sau:
Cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan Trung ương tổ chức xây dựng gồm:
Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu
thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng và cả nước; dữ
liệu về quản lý sử dụng đất theo chuyên đề;
Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: dữ liệu báo cáo thuyết minh
tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, vùng kinh tế - xã hội;
Cơ sở dữ liệu giá đất: dữ liệu khung giá đất, giá đất tại khu vực giáp ranh
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).
Cơ sở dữ liệu đất đai do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây
dựng gồm:
Cơ sở dữ liệu địa chính: dữ liệu về lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), hồ sơ địa chính;
Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai: dữ liệu báo cáo, biểu, bảng số liệu
thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh; dữ liệu
về quản lý sử dụng đất theo chuyên đề được thực hiện theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: dữ liệu báo cáo thuyết minh
tổng hợp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, cấp huyện;
Cơ sở dữ liệu giá đất: dữ liệu bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh, bổ sung;
hệ số điều chỉnh giá đất; giá đất cụ thể; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất; thông
tin giá đất trong Phiếu thu thập thông tin về thửa đất.
1.2.2. Hiện trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Việc ứng dụng công nghệ hiện đại để thu thập, lưu trữ, xử lý, tích hợp và
cung cấp dữ liệu đất đai ở dạng số đã được bắt đầu từ những năm 1990 khi công



14

nghệ đo đạc chuyển từ công nghệ Analog, với các máy đo quang cơ sang công nghệ
số (digital) với việc ứng dụng công nghệ GPS và toàn đạc điện tử, ảnh hàng không
và ảnh viễn thám dạng số. Để bảo đảm việc tích hợp dữ liệu đồ họa về thửa đất với
dữ liệu thuộc tính về chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất các nhà nghiên cứu,
quản lý và sản xuất tại Trung ương và địa phương đã kế thừa thành tựu của các
hãng phần mềm lớn trên thế giới cho ra đời hàng loạt phần mềm nội địa nhằm đáp
ứng yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số như: FAMIS & CaDDB, CICAD&
CIDATA, CILIS, PLIS và sau này là ELIS, VILIS, eKLIS, VNLIS,...
Trong những năm đầu của thế kỷ 21 việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số
đã được các tỉnh chú trọng đầu tư thích đáng, như Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu hồ
sơ địa chính số tại TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh: Bình Dương, Long An, An Giang,
Đồng Nai, Bình Thuận, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định,...
Nhiều chương trình dự án về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã được triển khai ở
cấp Trung ương. Các dự án điển hình là xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai từ
năm 2000, 2010 đến năm 2015 (Sản phẩm phần mềm của dự án này đã được sử
dụng trên phạm vi toàn quốc với nhiều lần chỉnh sửa phù hợp với hệ thống mẫu
biểu thống kê. Đến thời điểm kiểm kê đất đai 2015, toàn bộ các địa phương đã sử
dụng phần mềm TK05 để nhập, tổng hợp cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai nộp về Bộ),
dự án xây dựng hệ thống thông tin đất đai và môi trường đã xây dựng hệ thống
ELIS, dự án xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp tài nguyên và môi trường và một số dự
án khác. Trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu số chúng ta cũng đã nhận
được sự giúp đỡ rất có hiệu quả của các tổ chức Quốc tế như Chương trình CPLAR
và Chương trình SEMLA của Thụy Điển, Chương trình nâng cấp đô thị do Hiệp hội
các đô thị Việt Nam và Hiệp hội đô thị Canada thực hiện. Một giải pháp đồng bộ
cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số đã được đề cập trong dự án "Hoàn
thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam" (tiếng Anh là Vietnam
Land Administration Project - viết tắt VLAP) do Ngân hàng thế giới tài trợ với tổng

kinh phí (cả vốn vay và vốn đối ứng) lên tới 100 triệu USD nhằm tăng cường sự
tiếp cận của mọi đối tượng đối với dịch vụ thông tin đất đai qua việc phát triển một


15

hệ thống quản lý đất đai hoàn thiện ở các địa phương. VLAP được xây dựng trên cơ
sở công khai, minh bạch, chính xác, đầy đủ, kịp thời về đăng ký đất đai, thông tin
đất đai (bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính), chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời đáp ứng mọi nhu cầu thông tin
của cộng đồng.
Bài toán quản lý đất đai bằng công nghệ thông tin cũng được giải từ những
năm 2005, thông qua các dự án với địa phương về công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm một lần của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dự án xây
dựng bản đồ nền cơ sở đất đai thành phố Hà Nội (giai đoạn 1) với Sở Kế hoạch Đầu
tư Hà Nội, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế,…
Nhìn chung những kết quả đạt được là đáng khích lệ và đã đáp ứng được
những đòi hỏi cấp bách của các địa phương trong công tác đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất, góp phần không nhỏ trong việc bình ổn xã hội, làm tăng thu cho
ngân sách thông qua việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu đất đai hiện nay mới chỉ giới hạn phục vụ trong
ngành tài nguyên môi trường là chủ yếu và cũng chủ yếu do ngành tài nguyên và môi
trường xây dựng. Chính vì lẽ đó hiệu quả chưa cao và đôi khi dẫn đến lãng phí trong
đầu tư do đầu tư chồng chéo và thiếu chia sẻ thông tin. Trong tương lai, để hội nhập
sâu vào nền kinh tế quốc tế, cần hướng đến giải pháp xây dựng một cơ sở dữ liệu đất
đai đa mục tiêu, đa người sử dụng và do nhiều cơ quan cùng tham gia xây dựng.
1.2.3. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

Song song với quá trình đổi mới của đất nước, công tác quản lý Nhà nước
về đất đai cũng ngày càng hoàn thiện góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh, hội nhập quốc tế. Quá trình quản lý nhà nước về đất đai cần
phải xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) hoàn chỉnh và CSD đất đai theo đó được phát
triển trở thành một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý. Nội


×