Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.94 KB, 159 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN TIẾN HOÀN

CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN TIẾN HOÀN

CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số

: 60 38 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Tiến Việt

HÀ NỘI - 2013

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn cha từng đợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Hoàn

3


4


mục lục
Tran
g

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
1

mở đầu

Chơng 1:

Một số vấn đề chung về các nguyên tắc Xử

9

lý ngời cha thành niên phạm tội

1.1.

Khái niệm, những cơ sở và ý nghĩa của việc
quy định các nguyên tắc xử lý ngời cha thành
niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam

9

1.1.
1.

Khái niệm các nguyên tắc xử lý ngời cha thành
niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam


10

1.1.
2.

Những cơ sở của việc quy định các nguyên tắc
xử lý ngời cha thành niên phạm tội trong luật
hình sự Việt Nam

15

1.1.
3.

ý nghĩa của việc quy định các nguyên tắc xử lý
ngời cha thành niên phạm tội trong luật hình sự
Việt Nam

19

1.2.

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển các
nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội
trong luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945 đến trớc khi ban hành Bộ
luật hình sự năm 1999

21


1.2.
1.

Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến trớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985

21

5


1.2.
2.

Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm
1985 đến trớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm
1999

26

1.3.

Các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm
tội trong pháp luật quốc tế và pháp luật hình sự
một số nớc

32

1.3.


Các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm

32

1.

tội trong pháp luật quốc tế

1.3.

Các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm

2.

tội trong pháp luật hình sự một số nớc trên thế

41

giới
Chơng 2:

Nội dung các nguyên tắc xử lý ngời cha

47

thành niên phạm tội trong bộ luật hình sự
việt nam hiện hành và thực tiễn thi hành

2.1.


Nội dung các nguyên tắc xử lý ngời cha thành

47

niên phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam
hiện hành
2.2.

Thực tiễn thi hành các nguyên tắc xử lý ngời cha

63

thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt
Nam hiện hành
2.2.

Đánh giá thực trạng thi hành các nguyên tắc xử lý

1.

ngời cha thành niên phạm tội

2.2.

Những tồn tại trong thực tiễn thi hành và vớng

2.

mắc trong lập pháp hình sự liên quan đến việc


63
72

áp dụng các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên
phạm tội
Chơng 3:

hoàn thiện pháp luật và những giải pháp

bảo đảm thi hành các nguyên tắc xử lý ngời

6

78


cha thành niên phạm tội trong bộ luật hình
sự việt nam hiện hành

3.1.

Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về

78

các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm
tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành
3.2.

Hoàn thiện về các nguyên tắc xử lý ngời cha


82

thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt
Nam hiện hành
3.2.

Nhận xét chung

82

3.2.

Sửa đổi bổ sung các nguyên tắc xử lý ngời cha

88

2.

thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt

1.

Nam hiện hành
3.3.

Những giải pháp bảo đảm thi hành các nguyên
tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội trong Bộ
luật hình sự Việt Nam hiện hành


89

3.3.
1.

Xây dựng đội ngũ thẩm phán chuyên trách giải
quyết án ngời cha thành niên phạm tội và nghiên
cứu thành lập Tòa án gia đình và ngời cha
thành niên

90

3.3.
2.

Tăng cờng xử lý chuyển hớng đối với ngời cha
thành niên phạm tội sang áp dụng biện pháp xử lý
không chính thức

97

3.3.
3.

Tăng cờng các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng
đối với ngời cha thành niên phạm tội

101

kết luận


106

danh mục tài liệu tham khảo

109

7


DANH MC CC BNG

S hiu

Tờn bng

Trang

So sánh độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

17

bng
1.1

của một số nớc
1.2

Sự hình thành và phát triển nhân cách con


18

ngời
2.1

Tơng quan giữa tổng số vụ án đã xét xử trên

64

toàn quốc và tổng số vụ án có bị cáo là ngời
cha thành niên đã xét xử trên toàn quốc giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2012
2.2

Tơng quan giữa tổng số bị cáo đã xét xử

65

trên toàn quốc với tổng số bị cáo là ngời cha
thành niên đã xét xử trên toàn quốc giai đoạn
từ năm 2007 đến năm 2012
2.3

Tơng quan giữa tổng số bị cáo là ngời cha

66

thành niên đã xét xử trên toàn quốc với tổng
số ngời cha thành niên đợc miễn trách nhiệm
hình sự từ năm 2007 đến năm 2012

2.4

Các vụ án hình sự có bị cáo là ngời cha

67

thành niên và kết quả giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2007
đến năm 2012
2.5

Các vụ án hình sự sơ thẩm có bị cáo là ngời

8

74


cha thµnh niªn vµ viÖc ¸p dông biÖn ph¸p t
ph¸p cña Tßa ¸n nh©n d©n thµnh phè Hµ Néi
tõ n¨m 2007 ®Õn n¨m 2012

9


mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trớc đây và hiện nay công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ở nớc ta luôn đợc coi là sự nghiệp lớn của đất

nớc và dân tộc, đợc đúc kết bởi t tởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về giáo dục: Vì lợi ích mời năm phải trồng cây, vì lợi
ích trăm năm phải trồng ngời. Tiếp thu t tởng trên của Ngời,
Đảng và Nhà nớc ta khẳng định: "Chính sách chăm sóc, bảo
vệ trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều
kiện cho trẻ em đợc sống trong môi trờng an toàn và lành
mạnh, phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và
đạo đức" [16], và trong Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, Đảng ta cũng khẳng định lại: "Chú trọng cải
thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên,
thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em" [22]. Cho nên, chính
sách của Đảng và Nhà nớc ta trong việc chăm sóc và giáo dục
trẻ em là một lĩnh vực chính sách đặc biệt - đều coi trẻ em
- ngời cha thành niên là đối tợng bảo vệ, chăm sóc và quan
tâm đặc biệt. Với quan điểm nhất quán trong việc bảo vệ
trẻ em, ngay từ khi Công ớc quốc tế về quyền trẻ em năm
1989 đợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua, Việt Nam là
nớc thứ hai trên thế giới và là nớc đầu tiên của Châu á tham
gia. Trên cơ sở đó, Nhà nớc ta đã thúc đẩy hoàn thiện hệ
thống pháp luật bảo vệ quyền trẻ em, trong đó đã dành sự
quan tâm đặc biệt cho đối tợng trẻ em vi phạm pháp luật,
nhất là những trờng hợp ngời cha thành niên phạm tội.

10


Xuất phát từ chính sách hình sự đợc ghi nhận trong
Công ớc về quyền trẻ em năm 1989 là: "Trẻ em, do còn non nớt
về thể chất và trí tuệ cần đợc bảo vệ, chăm sóc đặc biệt,

kể cả bảo vệ thích hợp về mặt pháp lí trớc cũng nh sau khi
ra đời" [33]. Bộ luật hình sự hiện hành đã xây dựng một
chơng riêng quy định đờng lối xử lý đối với ngời cha thành
niên phạm tội. Quy định này dựa trên cơ sở phân tích về
tâm, sinh lý đối với ngời cha thành niên. Đây là đối tợng cha
phát triển đầy đủ về thể chất cũng nh tâm, sinh lý, họ bị
hạn chế về trình độ nhận thức cũng nh về kinh nghiệm
sống, thiếu những điều kiện về bản lĩnh, tự lập, khả năng
tự kìm chế cha cao nên họ dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo
vào những hoạt động phiêu lu, mạo hiểm. Do đó, pháp luật
hình sự Việt Nam đã đặt ra những nguyên tắc riêng khi xử
lý hành vi phạm tội của ngời cha thành niên, đó là những
nguyên tắc cơ bản có tính chất chỉ đạo, xuyên suốt trong
quá trình khi xử lý ngời cha thành niên phạm tội cũng nh
phân loại mức độ phải chịu trách nhiệm hình sự của từng
lứa tuổi. Theo đó, ngời cha thành niên ngay cả khi trở thành
chủ thể của tội phạm thì việc bảo vệ các quyền và lợi ích
của họ cũng đợc tôn trọng và đặt lên hàng đầu, lấy mục
đích xử lý giáo dục, phòng ngừa là chính, làm sao để các
em có thể quay lại trở thành công dân có ích.
Tuy nhiên, trớc tình trạng chung hiện nay, tội phạm có
xu hớng trẻ hóa, tội phạm do ngời cha thành niên ngày càng
diễn biến phức tạp và gia tăng, chiếm 15-18%. Hàng năm các
cơ quan thi hành pháp luật bắt giữ, truy tố hơn 115 nghìn
ngời, trong đó có 16 - 18 nghìn trẻ vị thành niên [10].

11


Bên cạnh đó, một số quy định về nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội còn cha cụ thể dẫn đến việc áp

dụng các nguyên tắc này của các cơ quan tiến hành tố tụng
còn cha thống nhất và triệt để nh việc áp dụng miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt đối với ngời cha thành niên
phạm tội, tình trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với
ngời cha thành niên còn phổ biến. Chỉ tính riêng trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong năm 2012, Tòa án nhân dân các
cấp đã tuyên phạt 286 bị cáo là ngời cha thành niên hình
phạt tù có thời hạn (trong đó có 220 trờng hợp cho hởng án
treo)... (bảng 2.4 - trang 56).
Do đó, nhằm bảo đảm thực hiện triệt để các nguyên
tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội, thời gian qua, trên
sách báo pháp lý và các công trình nghiên cứu đã viết nhiều
về ngời cha thành niên phạm tội, ở việc phân tích tình
hình tội phạm do ngời cha thành niên phạm tội và những giải
pháp đấu tranh, phòng ngừa hoặc ở các khía cạnh khác nh
trách nhiệm hình sự của ngời cha thành niên phạm tội; các
hình phạt và biện pháp t pháp áp dụng đối với ngời cha thành
niên phạm tội mà cha có một công trình nào đi sâu vào
nghiên cứu riêng biệt, độc lập và dới góc độ pháp lý hình sự
- chuyên đề về các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên
phạm tội trong luật hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, ngày
19/6/2009, Quốc hội đã sửa đổi một số nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự năm 1999.
Theo đó, Điều 69 Bộ luật hình sự đợc sửa đổi, bổ sung
thêm nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội đã đợc

12


ghi nhận trong Công ớc về quyền trẻ em và các chuẩn mực
quốc tế khác, đó là biện pháp giam giữ chỉ đợc áp dụng cuối

cùng khi không còn biện pháp thích hợp nào khác và trong thời
hạn ngắn nhất. Cụ thể, khoản 5 Điều 69 đợc bổ sung thêm
nguyên tắc chỉ đạo: "Khi áp dụng hình phạt đối với ngời cha
thành niên phạm tội cần hạn chế áp dụng hình phạt tù" [58],
để mở ra khả năng cho ngời cha thành niên phạm tội sớm tự
cải tạo, giáo dục trở thành ngời có ích cho gia đình và cộng
đồng.
Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn
đề tài "Các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm
tội trong luật hình sự Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, ở các mức độ khác nhau đã có một số
công trình khoa học đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến
đề tài này hoặc xem xét nó trong tơng quan là một phần,
mục trong các giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận hoặc
đề cập chung khi nghiên cứu vấn đề trách nhiệm hình sự
đối với ngời cha thành niên phạm hay vấn đề quyết định
hình phạt hay dới góc độ tội phạm học - phòng ngừa tội phạm
do đối tợng đặc thù này thực hiện
Trớc hết, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có
các công trình sau: 1) PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, "Chơng XVIII
- Những đặc thù về trách nhiệm hình sự đối với ngời cha
thành niên phạm tội", Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2001, tái bản năm

13


2003, 2007 (Tập thể tác giả do GS. TSKH. Lê Cảm chủ biên); 2)

TS. Hoàng Văn Hùng, "Chơng XVI - Trách nhiệm hình sự đối
với ngời cha thành niên phạm tội", Giáo trình luật hình sự
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000 (tập thể tác
giả do GS. TS Nguyễn Ngọc Hòa chỉ biên); 3) PGS. TS Trần
Đình Nhã, "Chơng XXIV - Trách nhiệm hình sự đối với ngời
cha thành niên phạm tội", Giáo trình luật hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003 (tập thể tác giả do GS.
TS Võ Khánh Vinh chủ biên); 4) GS. TS Nguyễn Xuân Yêm, "Chơng 27 - Phòng ngừa các tội phạm do ngời cha thành niên
gây ra", Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; 5) ThS. Trịnh Đình Thể,
áp dụng chính sách hình sự đối với ngời cha thành niên phạm
tội, Nxb T pháp, Hà Nội, 2006; 6) TS. Vũ Đức Khiển, Bùi Hữu
Hùng, Phạm Xuân Chiến, Đỗ Văn Hán, Trần Phàn, Phòng ngừa
ngời cha thành niên phạm tội, Nxb Pháp lý, Hà Nội, 1987; 7)
ThS. Trần Đức Châm, Thanh, thiếu niên làm trái pháp luật Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002; v.v
Bên cạnh đó, dới góc độ khoa học cho thấy mới có một
số công trình ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nhng dới
khía cạnh pháp lý hình sự hoặc tội phạm học hay xem xét nội
dung vấn đề trong tơng quan với nhiều nội dung khác nh
quyết định hình phạt, trách nhiệm hình sự ngời cha thành
niên: 1) Đào Thị Nga, Quyết định hình phạt đối với ngời cha
thành niên phạm tội, Luận văn thạc sĩ luật học, trờng Đại học
Luật Hà Nội, 1997; 2) Trần Văn Dũng, Trách nhiệm hình sự
của ngời cha thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trờng Đại học Luật Hà Nội,

14



2003; 3) Nguyễn Minh Khuê, Quyết định hình phạt đối với
ngời cha thành niên phạm tội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007; 4) Lu Ngọc Cảnh, Các
hình phạt và biện pháp t pháp áp dụng đối với ngời cha thành
niên phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực
tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội), Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010; v.v
Còn về các công trình dới dạng bài viết đăng trên tạp
chí khoa học pháp lý có thể kể đến các công trình sau: 1)
GS. TSKH Lê Cảm, TS. Đỗ Thị Phợng, T pháp hình sự đối với
ngời cha thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình sự, tố
tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học, Tạp chí Tòa
án nhân dân, số 20-10/2004; 2) TS. Trần Văn Dũng, Quyết
định hình phạt trong trờng hợp ngời cha thành niên phạm tội,
Tạp chí Luật học, số 5/2000; 3) TS. Dơng Tuyết Miên, Quyết
định hình phạt đối với đối với ngời cha thành niên phạm tội,
Tạp chí Luật học, số 4/2002; 4) TS. Trơng Minh Mạnh, Phân
loại tội phạm với việc quy định trách nhiệm hình sự của ngời
cha thành niên, Tạp chí Kiểm sát, số 8/2002; 5) TS. Trịnh Tiến
Việt, Những khía cạnh pháp lý hình sự về hình phạt và biện
pháp áp dụng đối với ngời cha thành niên phạm tội, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 13 (6), 14 (7)/2010; v.v
Tuy nhiên, hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt
Nam vẫn cha có công trình nào đề cập một cách tơng đối
có hệ thống, đồng bộ và toàn diện về các nguyên tắc xử lý
ngời cha thành niên phạm tội và đặc biệt là ở cấp độ một
luận văn thạc sĩ đúng nh tên gọi của đề tài - Các nguyên tắc
xử lý ngời cha thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt

15



Nam. Do đó, với t cách là một cán bộ ngành Kiểm sát - Cơ
quan bảo vệ pháp luật, việc lựa chọn đề tài này góp phần
làm sáng tỏ các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam
về các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội, đồng
thời đa ra những kiến nghị khả thi, tiến tới xây dựng một
hệ thống chính sách pháp luật và giải pháp nhất quán trong
pháp luật và nhận thức về tội phạm ngời cha thành niên, về
các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên, qua đó nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục, phòng ngừa ngời cha thành niên
phạm tội.
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về những
vấn đề pháp lý cơ bản về các nguyên tắc xử lý ngời cha
thành niên phạm tội nh sau:
1) Khái niệm các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên
phạm tội;
2) Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các
nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội từ sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 đến trớc khi có Bộ luật hình sự
năm 1999;
3) Nghiên cứu, phân tích một số quy định về nguyên
tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội và các lý luận về hình
sự trong pháp luật quốc tế và pháp luật hình sự một số nớc
trên thế giới;

16



4) Phân tích quy định của Bộ luật hình sự năm 1999
hiện hành về các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm
tội;
5) Phân tích, đánh giá tình hình thi hành các nguyên
tắc xử lý ngời cha thành niên phạm trong giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2012 và rút ra những tồn tại, hạn chế;
6) Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình
sự Việt Nam, cũng nh các giải pháp bảo đảm thi hành các
nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận văn đúng nh tên gọi của nó Các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội theo
luật hình sự Việt Nam.
4. Cơ sở phơng pháp luận và các phơng pháp
nghiên cứu
4.1. Cơ sở phơng pháp luận
Cơ sở phơng pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là
hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên
phạm tội; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
pháp luật nói chung, chính sách hình sự nói riêng, đặc biệt
là các quan điểm, t tởng về cải tạo, giáo dục, phòng ngừa tội
phạm đối với ngời cha thành niên, cũng nh việc áp dụng các
nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội trong nớc và
quốc tế.
4.2. Các phơng pháp nghiên cứu

17



Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của khoa học
luật hình sự nh: phân tích, tổng hợp và thống kê xã hội học,
phơng pháp so sánh, đối chiếu, phơng pháp điều tra án
điển hình để phân tích các giá trị tri thức khoa học luật
hình sự và luận chứng các vấn đề khoa học cần đợc nghiên
cứu trong luận văn này.
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Xuất phát từ thực tiễn thi hành các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội và qua nghiên cứu các quan điểm,
chủ đạo của Đảng và Nhà nớc về việc xử lý ngời cha thành
niên phạm tội, chúng tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn
làm rõ một số vấn đề lý luận về các nguyên tắc xử lý ngời
cha thành niên phạm tội; phân tích những quy định của Bộ
luật hình sự hiện hành về các nguyên tắc xử lý đối với đối tợng này. Trên cơ sở đó, luận văn đa ra những đề xuất, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các nguyên tắc xử lý
ngời cha thành niên phạm tội ở khía cạnh lý luận, xây dựng
pháp luật và áp dụng trong thực tiễn.
Bên cạnh đó, luận văn có ý nghĩa là tài liệu tham khảo
cần thiết cho những nhà nghiên cứu pháp luật, sinh viên,
nghiên cứu sinh chuyên ngành pháp luật, đặc biệt là cán bộ
trong các cơ quan t pháp đang hoạt động thực tiễn áp dụng
pháp luật hình sự liên quan đến ngời cha thành niên, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, cải tạo và
phòng ngừa đối tợng ngời cha thành niên, một đối tợng đặc
thù ở nớc ta hiện nay.
6. Kết cấu luận văn

18


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về các nguyên tắc xử
lý ngời cha thành niên phạm tội.
Chơng 2: Nội dung các nguyên tắc xử lý ngời cha thành
niên phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành và
thực tiễn thi hành.
Chơng 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp bảo
đảm thi hành các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm
tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam.

19


Chơng 1
Một số vấn đề chung về các nguyên tắc Xử lý
ngời cha thành niên phạm tội

1.1. Khái niệm, những cơ sở và ý nghĩa của việc quy
định các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội trong
luật hình sự Việt Nam

Đờng lối nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta là tôn trọng,
bảo đảm quyền con ngời, lấy con ngời là mục tiêu và động
lực của sự phát triển, đặc biệt là đối với trẻ em. Với đối tợng
này, Đảng ta đã chỉ rõ:
Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề
có tính chiến lợc, lâu dài, góp phần quan trọng cho
việc chuẩn bị và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
đất nớc và hội nhập quốc tế. Đầu t cho trẻ em là đầu

t cho tơng lai đất nớc, [23].
Thực tế, sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 55CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII, công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã có sự chuyển biến
tích cực và đạt đợc một số kết quả quan trọng:
Hệ thống pháp luật, chính sách bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em đã từng bớc đợc hoàn thiện.
Công tác quản lý Nhà nớc về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em đợc tăng cờng. Việc huy động và sử dụng
nguồn lực để thực hiện mục tiêu vì trẻ em ngày

20


càng có hiệu quả; chăm sóc sức khỏe, đảm bảo dinh
dỡng cho trẻ em đợc cải thiện đáng kể. Số trờng đạt
chuẩn quốc gia và tỉ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi
ngày càng tăng; đã hoàn thành phổ cập trung học
cơ sở [23].
Tuy nhiên, tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật ngày
càng tăng "hàng năm có khoảng 18.000.000 ngời cha thành
niên vi phạm pháp luật, trong đó 15% phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng" [29]. Cũng nh mọi chính sách pháp luật khác
của Nhà nớc, pháp luật hình sự Việt Nam luôn coi ngời cha
thành niên là đối tợng cần đợc bảo vệ, ngay cả khi các em là
đối tợng vi phạm gây nguy hiểm cho xã hội. Khi các em là chủ
thể của tội phạm thì việc xử lý các em phải tuân theo
nguyên tắc bao trùm mang tính chất chỉ đạo thể hiện
chính sách hình sự của Đảng và Nhà nớc ta là lấy giáo dục
làm nền tảng, trọng tâm trong quá trình xử lý vụ án. Chính
vì vậy, Bộ luật hình sự đã quy định tại Điều 69, về các

nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm.
1.1.1. Khái niệm các nguyên tắc xử lý ngời cha
thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam
Kế thừa và phát huy t tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
kể từ khi thành lập cho đến nay, Đảng và Nhà nớc ta luôn
quan tâm chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em, hệ thống
pháp luật, chính sách, chăm sóc bảo vệ trẻ em đã từng bớc đợc hoàn thiện. Trẻ em đợc cộng đồng quan tâm, giáo dục và
bảo vệ trớc hành vi xâm hại và ngay cả khi các em là chủ thể
của tội phạm thì pháp luật hình sự cũng dành cho các em sự
quan tâm đặc biệt. Theo Bộ luật hình sự, việc xử lý, giải

21


quyết các vụ án do ngời cha thành niên phạm tội phải tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản. Đó là "Nguyên tắc xử lý ngời cha
thành niên phạm tội" đợc quy định tại Điều 69 Bộ luật hình
sự.
Trớc khi có Bộ luật hình sự đầu tiên, tuy cha có hệ
thống hoàn chỉnh các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên
phạm tội nhng cũng đã có một số nguyên tắc cơ bản đợc đề
cập tại sách báo pháp lý hoặc văn bản hớng dẫn nghiệp vụ cấp
ngành. Ví dụ: Bản tổng kết 452-HS2 ngày 10/8/1970 của
Tòa án nhân dân tối cao hớng dẫn việc xét xử đối với ngời
cha thành niên phạm tội giết ngời, Chuyên đề sơ kết kinh
nghiệm về việc xét xử vụ án về ngời cha thành niên phạm tội
gửi kèm Công văn số 37-NCPL ngày 16/01/1976 của Tòa án
nhân dân tối cao...
Kể từ khi có Bộ luật hình sự đầu tiên (Bộ luật hình sự
năm 1985) và cho đến Bộ luật hình sự hiện hành (Bộ luật

hình sự năm 1999 đợc sửa đổi, bổ sung một số điều năm
2009), các nguyên tắc này đã đợc pháp điển hóa và hoàn
thiện nhng cho đến nay, trong khoa học luật hình sự Việt
Nam, các sách, báo chuyên khảo hoặc công trình nghiên cứu
mới chỉ phân tích các nguyên tắc cũng nh đờng lối xử lý ngời cha thành niên phạm tội chứ cha thấy đợc và chỉ ra khái
niệm khoa học về các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên
phạm tội.
Do vậy, ở trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này,
chúng tôi xin đa ra khái niệm về các nguyên tắc xử lý ngời
cha thành niên phạm tội nhng trớc khi đa ra khái niệm này,

22


theo chúng tôi cần phải làm rõ những đặc điểm đặc trng
của các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm tội nh sau:
Thứ nhất, các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên
phạm tội thể hiện tính nhân đạo sâu sắc của Đảng và Nhà
nớc ta. Điều này đợc thể hiện xuyên suốt trong các nguyên
tắc đợc ghi nhận tại Điều 69 Bộ luật hình sự mà điển hình
là nguyên tắc thứ hai - ngời cha thành niên có thể đợc miễn
trách nhiệm hình sự nếu ngời đó phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết
giảm nhẹ và đợc gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận
giám sát, giáo dục. Đây là nguyên tắc thể hiện sự khoan
hồng, nhân đạo đặc biệt - miễn trách nhiệm hình sự đối
với ngời cha thành niên phạm tội, nó phản ánh chính sách
nhân đạo của Nhà nớc ta đối với ngời phạm tội và hành vi do
họ thực hiện, đồng thời nhằm động viên, khuyến khích họ
lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng giáo dục, cải tạo nhanh

chóng, tái hòa nhập cộng đồng và trở thành ngời có ích cho
xã hội. Ngoài ra, các nguyên tắc về mục đích xử lý ngời cha
thành niên phạm tội, về việc áp dụng các biện pháp xử lý đối
với ngời cha thành niên phạm tội đều thể hiện tính nhân
đạo đối với ngời cha thành niên phạm tội.
Thứ hai, các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm
tội trong pháp luật hình sự Việt Nam thể hiện tính cụ thể,
nhân văn. Điều này đợc thể hiện ở chỗ không phải tất cả
những ngời cha thành niên phạm tội đều xử lý bằng hình sự.
Theo khoa học luật hình sự, tội phạm do ngời cha thành niên
gây ra khi thỏa mãn năm điều kiện sau:

23


Một là, phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội;
Hai là, do ngời cha thành niên thực hiện hành vi phạm
tội đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tơng ứng với từng loại
tội phạm và lỗi gây ra;
Ba là, có lỗi, riêng đối với ngời từ đủ 14 tuổi đến dới 16
tuổi phải có lỗi cố ý nếu phạm tội rất nghiêm trọng;
Bốn là, hành vi nguy hiểm cho xã hội do ngời cha thành
niên thực hiện phải đợc Bộ luật hình sự quy định là tội
phạm
Năm là, ngời đó thực tế phải chịu trách nhiệm hình
sự sau khi các cơ quan có thẩm quyền cân nhắc tính cần
thiết phải xử lý bằng hình sự mà không thể áp dụng các biện
pháp t pháp hoặc các biện pháp khác để quản lý, giáo dục và
phòng ngừa tội phạm.
Do vậy, bên cạnh việc xử lý hình sự ngời cha thành niên

phạm tội, pháp luật hình sự nớc ta còn quy định các biện
pháp xử lý khác nh miễn trách nhiệm hình sự, áp dụng các
biện pháp t pháp v.v
Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết vụ án có ngời
cha thành niên phạm tội, các cơ quan tiến hành tố tụng ngoài
việc điều tra, xác minh sự thật khách quan quy định tại Điều
63 Bộ luật tố tụng hình sự còn phải "xác định khả năng
nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội
phạm" [54], để từ đó đa ra biện pháp xử lý mang lại hiệu
quả giáo dục tốt nhất cho ngời cha thành niên phạm tội hoặc
kiến nghị phòng ngừa tội phạm. Khi áp dụng chế tài xử lý đối

24


với ngời cha thành niên phạm tội, những ngời tiến hành tố
tụng chỉ đợc áp dụng hình phạt nếu thấy thực sự cần thiết
và đặc biệt phải "hạn chế hình phạt tù. Khi áp dụng hình
phạt tù có thời hạn, Tòa án cho ngời cha thành niên phạm tội đợc hởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với ngời đã
thành niên phạm tội tơng ứng" [54, Điều 69]. Điều này đòi hỏi
những ngời tiến hành tố tụng phải hiểu và đồng tình với
quan niệm nhà tù là lựa chọn cuối cùng để xử lý ngời cha
thành niên phạm tội. Và đơng nhiên, khi không phải lựa chọn
một biện pháp nào để xử lý ngời cha thành niên phạm tội mới
là điều tốt lành không là lý tởng mà còn là những hành
động chiến lợc lâu dài và rất cụ thể của tất cả chúng ta.
Thứ ba, các nguyên tắc xử lý ngời cha thành niên phạm
tội trong pháp luật hình sự Việt Nam đều nhằm mục đích
giáo dục, tái hòa nhập cộng đồng đối với ngời cha thành niên

phạm tội. Nhấn mạnh điều này, các nhà làm luật đã quy
định ngay tại nguyên tắc đầu tiên trong Điều 69 Bộ luật
hình sự - Việc xử lý ngời cha thành niên phạm tội chủ yếu
nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành
mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Nó cho thấy
các biện pháp áp dụng ngời cha thành niên phạm tội chủ yếu
nhằm giáo dục họ thấy đợc tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của tội phạm, sự nghiêm minh của pháp luật và giúp đỡ
họ trở thành công dân có ích. Việc quy định án đã tuyên
đối với ngời cha thành niên phạm tội khi cha đủ 16 tuổi
không đợc tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm
cũng thể hiện đặc điểm này, việc quy định nh vậy đã tạo
điều kiện để ngời cha thành niên có thể tái hòa nhập cộng
đồng, phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần, cũng

25


×