Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Luận án tiến sĩ triết học vấn đề phát triển con người ở tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 188 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HOÀNG THANH SƠN

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 9229001

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Hồ Sĩ Quý
2. PGS.TS. Lê Thị Thủy

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HOÀNG THANH SƠN

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI


Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 9229001

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Hồ Sĩ Quý
2. PGS.TS. Lê Thị Thủy

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Tác giả luận án

Hoàng Thanh Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án .............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .......................................................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ..........................................3
5. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .................................................................4
7. Kết cấu của luận án .................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN .......................................................................................................... 5
1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ..............................................6
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến lý luận chung về PTCN ........6
1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng PTCN ở Việt Nam ...12
1.3. Những nghiên cứu có liên quan đến định hướng và giải pháp PTCN ở
Vệt Nam ................................................................................................................15
1.4. Những công trình nghiên cứu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc ................................19
2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ............................................................23
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CON NGƯỜI VÀ PTCN ................................. 26
1.1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và PTCN .................................26
1.1.1. Quan điểm triết học Mác – Lênin về con người .........................................26
1.1.2. Quan điểm triết học Mác – Lênin về PTCN ...............................................29
1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về con
người và phát triển con người ...................................................................................40
1.2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về
con người ..............................................................................................................40
1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về
phát triển con người ..............................................................................................43
1.3. Quan điểm PTCN của Chương trình phát triển LHQ ........................................51


1.3.1. Con người là trung tâm, PTCN là mục tiêu tối thượng của sự phát triển
kinh tế, xã hội, hướng tới sự PTCN toàn diện, bền vững .....................................51
1.3.2. PTCN là sự mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn
cơ hội cho con người ............................................................................................54
1.3.3. Bộ công cụ HDI và các công cụ bổ sung là thước đo định lượng trình
độ PTCN ...............................................................................................................58

1.4. Những tiêu chí đánh giá PTCN ở Vĩnh Phúc .....................................................62
1.4.1. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc về mặt kinh tế và thu nhập ....................................63
1.4.2. Sự PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc qua tương quan giữa các chỉ số thành phần
của bộ công cụ HDI ..............................................................................................63
1.4.3. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc qua hoạt động xoá đói, giảm nghèo ......................64
1.4.4. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc về mặt thể lực, trí lực và văn hoá, tinh thần ..........65
Chương 2: THÀNH TỰU VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG PTCN Ở TỈNH
VĨNH PHÚC HIỆN NAY .................................................................................................... 68
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc ...................................68
2.1.1. Những nhân tố khách quan .........................................................................68
2.1.2. Những nhân tố chủ quan .............................................................................71
2.2. Những thành tựu và trong PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc ...........................................76
2.2.1. Thành tựu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc về mặt kinh tế và thu nhập .....................76
2.2.2. Thành tựu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc qua chỉ số HDI ...................................79
2.2.3. Xóa đói, giảm nghèo là một trong những thành tựu nổi bật của PTCN
tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................................83
2.2.4. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc về mặt thể lực, trí lực và văn hoá, tinh thần ..........91
2.2.5. Nguyên nhân của những thành tựu trong PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay .102
2.3. Những vấn đề đặt ra trong PTCN ở Vĩnh Phúc hiện nay.................................104
2.3.1. Sự chênh lệch về thu nhập của người dân giữa các vùng miền, giữa các
ngành kinh tế .......................................................................................................104
2.3.2. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, hiện tượng tái nghèo và nghèo đa
chiều đang có xu hướng tăng ..............................................................................106
2.3.3. Các cơ sở y tế phân bố không đều, chất lượng y tế còn thấp, các dịch vụ y
tế cộng đồng chưa theo kịp được tính phức tạp trong phòng và chữa bệnh ...........109


2.3.4. Chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề còn chưa đáp
ứng được yêu cầu cho PTCN ..............................................................................111
2.3.5. Các hoạt động văn hóa chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao

của người dân, đời sống văn hóa tinh thần của một bộ phận người dân biến
đổi lệch lạc, xói mòn các giá trị văn hóa truyền thống, tệ nạn xã hội tăng ........114
2.3.6. Nguyên nhân của những vấn đề đặt ra trong PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc
hiện nay ...............................................................................................................117
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PTCN Ở TỈNH VĨNH PHÚC ..................................... 125
3.1. Nâng cao nhận thức đối với các cấp chính quyền, đoàn thể về ý nghĩa của
PTCN đối với phát triển kinh tế, xã hội ..................................................................125
3.2. Xây dựng nền kinh tế trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng, miền,
chú trọng nâng cao đời sống nhân dân ....................................................................127
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng phát triển công nghệ cao,
coi trọng công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, ưu tiên bảo vệ môi trường..127
3.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại .............................................128
3.2.3. Chú trọng phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp và kinh tế địa
phương, nâng cao thu nhập cho người dân .........................................................130
3.3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững .131
3.3.1. Về thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo ....................................131
3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, nhận thức đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước cũng như tính tự chủ trong vươn lên thoát nghèo .........................133
3.4. Phân bổ lại nguồn lực y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hạn chế
bất bình đẳng trong cung ứng dịch vụ và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của
người dân .................................................................................................................134
3.4.1. Phân bổ lại nguồn lực y tế cho hợp lý, tăng cường đầu tư tài chính từ
nguồn vốn ngân sách kết hợp với huy động các nguồn vốn xã hội hóa, có
chính sách thu hút bác sĩ về công tác tại các vùng khó khăn .............................134
3.4.2. Tiếp tục mở rộng bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo và đồng
bào các dân tộc thiểu số ......................................................................................135
3.4.3. Mở rộng và đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng .......................................137


3.5. Đẩy mạnh đổi mới hoạt động giáo dục ............................................................138

3.5.1.Đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng các trường học, nâng cao chất lượng dạy
học nhằm đảm bảo tính bao phủ, sự công bằng và cơ hội học tập cho mọi người....138
3.5.2. Nâng cao chất lượng giáo dục có ý nghĩa quyết định trong PTCN ở
góc độ trí lực .......................................................................................................139
3.5.3. Tiếp tục đẩy mạnh các chính sách ưu tiên giáo dục tại các vùng dân
tộc, miền núi, giảm thiểu những chi phí giáo dục cho người dân ......................140
3.5.4. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng nhu cầu làm việc
của người dân tại các địa phương. ......................................................................141
3.6. Chú trọng phát triển các hoạt động văn hóa, ngăn chặn sự xuống cấp văn
hóa, nâng cao năng lực cảm thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa cho nhân dân ......142
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

CNCS

Chủ nghĩa cộng sản

2.


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3.

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

4.

GDI

Chỉ số phát triển giới tính

5.

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

6.

GEM

Số đo quyền lực giới tính

7.


HDI

Chỉ số PTCN

8.

HĐND

Hội đồng nhân dân

9.

HPI

Chỉ số nghèo tổng hợp

10.

LHQ

Liên Hợp Quốc

11.

MPI

Chỉ số nghèo tổng hợp

12.


PTCN

Phát triển con người

13.

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

14.

UBND

Ủy ban nhân dân

15.

UNDP

Chương trình phát triển LHQ

16.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

17.


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người trong mọi thời đại luôn là vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong nghiên
cứu của nhiều nhà triết học cũng như của các học giả ngành khoa học xã hội và nhân
văn, đồng thời nó cũng là chủ đề được đặc biệt quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và
của chính phủ các quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, trước sự phát triển nhanh
chóng của cách mạng công nghệ lần thứ 4, nhân tố con người đang ngày càng giữ vị trí
quyết định cho mọi sự tăng trưởng. Vấn đề PTCN vì thế được hầu hết các quốc gia đặc
biệt quan tâm trong chiến lược và các chính sách phát triển của mình.
Trên thực tế, vấn đề PTCN trong giai đoạn hiện nay đang đối mặt với nhiều
hiện tượng cấp bách mang tính toàn cầu như tình trạng đói nghèo, nạn suy dinh
dưỡng do thiếu lương thực, bệnh dịch bệnh hiểm nghèo và tình trạng yếu kém trong
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nạn ô nhiễm môi trường và nguy cơ cạn kiệt tài
nguyên, giáo dục ở nhiều nước bất cập và có cả khủng hoảng, tệ tham nhũng và suy
thoái đạo đức, văn hóa v.v… Chính phủ nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đang
từng ngày từng giờ tìm cách giải quyết nhằm hướng đến xây dựng một cộng đồng
thế giới lành mạnh hơn sao cho mỗi người đều có việc làm và thu nhập ổn định,
được sống trong môi trường hòa bình, an toàn và bình đẳng, được chăm sóc sức
khỏe, được học tập và được đảm bảo về đời sống tinh thần.
Ở Việt Nam, vấn đề PTCN từ rất sớm đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta đặt vào vị trí quan trọng của các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và xây
dựng CNXH. Đặc biệt, trong hơn 30 năm qua, bằng việc thay đổi cơ chế quản lý
kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh; công cuộc đổi mới toàn diện đã mở rộng không gian phát triển,
đời sống mọi mặt của con người ngày càng được nâng cao.
Mặc dù vậy, sự nghiệp PTCN ở nước ta hiện nay đang còn nhiều khó khăn,
phải đối mặt với nhiều vấn đề về thu nhập, về môi trường sống, về giáo dục, y tế,
văn hóa, đạo đức... Đại hội lần thứ XII của Đảng xác định PTCN toàn diện là một
trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước trong giai đoạn 2016 -2020;
trong 6 nhiệm vụ trọng tâm thì có 4 nhiệm vụ đề cập đến vấn đề con người. Sau Đại


2
hội, các Nghị quyết Hội nghị trung ương, đặc biệt Nghị Quyết 6 và 8 khóa XII, trên
thực tế, có liên quan trực tiếp đến những vấn đề về PTCN. Nghĩa là để giải quyết
được các vấn đề kinh tế - xã hội thì PTCN phải được coi là vấn đề cần đặc biệt quan
tâm và được chú trọng giải quyết.
Là tỉnh mới được tái lập, trong hơn 30 năm đổi mới, Vĩnh Phúc đã trở thành
tỉnh tăng trưởng kinh tế nhanh, công nghiệp tương đối phát triển, đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, chỉ số HDI cũng được cải
thiện rất đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Vĩnh Phúc vẫn còn những hạn chế không
nhỏ. Đó là sự phân hoá giàu nghèo có dấu hiệu ngày càng tăng; giáo dục các cấp,
các vùng miền còn nhiều bất cập; thực trạng y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
còn chưa đạt tới trình độ kỳ vọng; đạo đức xã hội xuống cấp; những tệ nạn xã hội có
dấu hiệu ngày càng phức tạp hơn trước,... đó là những vấn đề khách quan. Về phía
chủ quan, việc coi PTCN như nhiệm vụ xuyên suốt trong các hoạt động công quyền,
thực sự đặt con người vào trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng chưa
phải đã được nhận thức và thực hiện thật tốt. Việc chỉ đạo và giải quyết những vấn
đề phát sinh về PTCN trong thực tiễn nhiều lúc chưa kịp thời, chưa triệt để… Tất cả
những hạn chế, yếu kém, bức xúc đó, trên thực tế tạo thành vấn đề về PTCN ở Vĩnh
Phúc - cả về mặt lý luận và cả về phương diện thực tiễn.
Với tất cả những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn hiện nay, thì PTCN, trên thực tế, là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng, đóng vai trò là mục tiêu, là động lực của việc giải quyết các vấn đề về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Để Vĩnh Phúc đạt được kỳ vọng về sự phát triển
nhanh và bền vững cho phù hợp với yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH trong điều kiện
hội nhập quốc tế hiện nay, thì vấn đề PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc cần phải được nhận
diện chính xác, nghiên cứu đủ sâu, đánh giá đúng thực trạng, phát hiện đúng vấn đề
đặt ra và có giải pháp giải quyết đúng đắn và hợp lý.
Với luận án này, tác giả muốn góp phần vào việc nghiên cứu đó.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và PTCN, luận án
nghiên cứu vấn đề PTCN ở tỉnh Vĩnh phúc hiện nay, đánh giá những thành tựu, phát


3
hiện những vấn đề đặt ra từ thực trạng PTCN trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Phân tích và làm rõ quan điểm của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và của UNDP về PTCN để xác định
khung lý thuyết của luận án. Trong chừng mực mà việc nghiên cứu vấn đề đặt ra,
luận án xác định những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự PTCN, chỉ ra và phân tích
những tiền đề khách quan và chủ quan của PTCN.
- Nghiên cứu thực trạng PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh đến nay,
phân tích và đánh giá những thành tựu đã đạt được và xác định những vấn đề đặt ra
cũng như nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó đối với sự PTCN ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Thực trạng PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Không gian nghiên cứu là toàn bộ địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian được chọn để nghiên cứu chủ yếu là từ khi Vĩnh Phúc tái lập tỉnh
năm 1997 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
- Luận án được thực hiện trên cơ sở các chỉ dẫn lý luận và phương pháp luận
về con người và PTCN của C.Mác - Ph.Ăngghen; tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; các văn kiện, Nghị quyết của
Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan trực tiếp đến PTCN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phù hợp với phương pháp luận biện chứng duy vật, luận án sử dụng các


4
phương pháp như logic, lịch sử; phân tích, hệ thống hoá, quy nạp, diễn dịch, so
sánh, các phương pháp thống kê,…
- Luận án sử dụng các Báo cáo PTCN toàn cầu của UNDP từ 1990 đến nay;
các Báo cáo PTCN của Việt Nam; các báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc có
liên quan đến PTCN… với tính cách là các chỉ dẫn lý thuyết, cũng đồng thời là nguồn
số liệu thực tiễn đủ tin cậy để phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn Vĩnh Phúc.
- Luận án chú trọng kế thừa những kết quả của các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn có liên quan đến đề tài của các tác giả đi trước.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án xác định và phân tích được thành tựu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ
ra được những nguyên nhân chủ yếu tạo nên những thành tựu đó.
- Luận án xác định được 5 vấn đề đặt ra đối với sự PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn hiện nay.

- Luận án đề xuất được 6 giải pháp nhằm PTCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về PTCN.
- Luận án xác định được thực trạng con người ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra được
5 vấn đề đặt ra từ thực tiễn đòi hỏi phải được quan tâm giải quyết .
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu trong giảng dạy đại học, cao đẳng và
trong các nghiên cứu chuyên đề có liên quan đến con người, PTCN và PTCN ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tổng quan tình
hình nghiên cứu nội dung của luận án gồm 3 chương, 13 tiết.


5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong lịch sử nhân loại, vấn đề con người và PTCN đã được nghiên cứu từ
thời cổ đại theo các khía cạnh khác nhau của nhiều ngành khoa học. Đặc biệt, nó là
đề tài tranh luận gay gắt giữa các trào lưu triết học ở cả phương Đông lẫn phương
Tây. Sau Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, các quốc gia chạy đua phát triển kinh tế,
lấy thu nhập quốc dân và thu nhập đầu người làm thước đo cho sự tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ của xã hội. Tuy nhiên, trong 2 thập kỷ cuối của thế kỷ XX, các quốc
gia đã nhận thức được rằng, sự phát triển kinh tế chưa hẳn đã đem lại sự tiến bộ xã
hội, và hiển nhiên chưa chắc đã thực sự phục vụ cho mục tiêu con người. Vì thế, lại
một lần nữa, con người được đặt vào vị trí trung tâm của mọi sự phát triển, vấn đề
PTCN lần đầu tiên đã được nghiên cứu một cách sâu sắc được định lượng hóa bằng
những con số cụ thể dựa trên các chỉ số đem lại đời sống ấm no, hạnh phúc cho con
người. Từ năm 1990, Chương trình Phát triển LHQ đã đưa ra chỉ số HDI, chỉ số
được xem là công cụ hữu hiệu lượng hóa trình độ PTCN.

Vấn đề con người và PTCN ở nước ta được nhiều nhà khoa học quan tâm từ
khi đất nước bước sang thời kỳ đổi mới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. Con
người và PTCN được tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau trong cùng một
chuyên ngành cũng như của nhiều chuyên ngành khoa học trên các tạp chí, các công
trình nghiên cứu cấp cơ sở, cấp bộ và cấp quốc gia, trong các luận văn, luận án. Ở
góc độ tổng thể, chúng ta đã xây dựng Chương trình Quốc gia về PTCN và có sự
cam kết, chỉ đạo thực hiện của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và LHQ
trong việc thực hiện các mục tiêu như xóa đói giảm nghèo, mục tiêu Thiên niên kỷ,
cải cách hành chính, thực hiện dân chủ, đẩy mạnh thực hiện nâng cao giáo dục, y
tế… cho người dân.
Có thể khẳng định rằng, vấn đề PTCN đã được nghiên cứu và luận giải trên
nhiều bình diện khác nhau cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn từ phía các
nhà khoa học và các tổ chức xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu tổng quan các công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án là vô cùng cần thiết, trước tiên giúp chúng tôi


6
có một cái nhìn tổng thể về các công trình khoa học có nội dung liên quan đến đề tài.
Quan trọng hơn, nó sẽ cho chúng tôi những cơ sở lý luận, phương pháp luận, những
luận cứ, luận chứng cho việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời, đó cũng là cơ sở để
chúng tôi tham chiếu nội dung đề tài của mình với những công trình khoa học trước
đó, để tránh sự trùng lặp, phát huy những thành quả đã đạt được, tránh những hạn
chế mà các đề tài trước đã mắc phải. Hơn nữa, cho phép chúng tôi tập trung vào
những điểm mới cần được nghiên cứu trong đề tài.
1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến lý luận chung về PTCN
Trong cuốn Vấn đề con người và chủ nghĩa “lý luận không có con người”,
Trần Đức Thảo đã phê phán quan điểm của phái Althusser (phái “lý luận không có
con người”) cho rằng chỉ có con người cá nhân, con người giai cấp, chứ không có
con người với tư cách con người theo nghĩa cơ bản chung của loài người, không có

con người xã hội, cụ thể là phủ định bản chất xã hội của con người, phủ định vai trò
của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp cách mạng. Trên cơ sở vạch trần những
luận điệu phản động của phái này, tác giả đã trích dẫn và làm sáng tỏ quan điểm của
Mác Bản chất con người là toàn diện những quan hệ xã hội [128, tr.35], khẳng định
“Quan điểm Mác - Lênin chân chính về con người, trong mỗi cá nhân riêng lẻ luôn
luôn thống nhất biện chứng với con người nói chung, toàn thể lịch sử giống người,
là cơ sở lý luận để tìm hiểu những giá trị quyền và nhiệm vụ của con người với tư
cách con người” [128, tr.157], nhấn mạnh con người trong tất cả tác thời đại đều là
chủ thể của lịch sử, và chí có trong CNXH và CNCS khi con người thực sự là chủ
thể thì mới giải quyết được mâu thuẫn giữa giá trị thặng dư ngày càng cao với tình
trạng khốn cùng của quần chúng ngày càng lớn.
Trong chương 1 của luận án Triết học Mác - Lênin về con người và việc xây
dựng con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH, tác giả Vũ Thiện Vương khẳng
định: trên cơ sở tiếp thu một cách có chọn lọc và phát triển những tư tưởng hợp lý của
các nhà triết học trong lịch sử, khắc phục những hạn chế của họ, Chủ nghĩa Mác đã
đưa ra những quan điểm đúng đắn và khoa học về bản chất con người, con người


7
không chỉ là sản phẩm của những hoàn cảnh xã hội nhất định mà con người là chủ thể
“Sáng tạo ra lịch sử của chính mình, con người thể hiện ra là giá trị sản sinh ra mọi
giá trị, là thước đo của mọi giá trị” [180, tr.9], “chính con người phải nhân đạo hóa
hoàn cảnh, tạo ra “hoàn cảnh hợp tính người” để phát triển bản chất người. hoàn
thiện nhân cách” [180, tr.10]. Tác giả cũng nhấn mạnh, để giải phóng con người mà
nhân loại phải hướng tới là sự giải quyết mâu thuẫn giữa con người với tự nhiên và
con người với con người, "Giải phóng con người là đưa con người ra khỏi sự khép
kín về đẳng cấp, địa vị, về vị trí của con người trong xã hội, là sự thừa nhận bản chất
phổ biến của con người, thừa nhận bản tính loài của con người xuyên suốt sự tồn tại
hiện thực của con người; làm cho lao động và hòa bình, nhân bản, nhân đạo và bình
đẳng những thuộc tính nội tại của con người được thực hiện vững chắc ở từng con

người và cả cộng đồng xã hội" [180, tr.11]
Trong bài Vấn đề con người trong học thuyết Mác và phương hướng, giải
pháp PTCN cho sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay [20] của Hoàng Đình
Cúc, học thuyết về con người của C.Mác đã được tác giả luận giải trên cơ sở hiện
thực cho sự tồn tại người với tư cách là thực thể sinh học - xã hội, để làm sáng tỏ mối
quan hệ giữa con người - tự nhiên - xã hội, khẳng định lao động là điều kiện quyết
định của sự hình thành con người. Tác giả cũng nhấn mạnh mối quan hệ giữa giải
phóng xã hội và giải phóng cá nhân “Con người tự giải phóng cho mình và qua đó,
giải phóng xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội”[20]. Trên cơ sở luận giải về xây dựng con
người Việt Nam theo học thuyết Mác, tác giả đã phân tích và làm rõ phương hướng
và giải pháp PTCN trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Trong bài Học thuyết Mác về con người và giải phóng con người[133], tác
giả Đặng Hữu Toàn đã trình bày những mục tiêu cao nhất của học thuyết Mác là vì sự
nghiệp giải phóng con người, tác giả đã luận giải sâu sắc những quan điểm của Đảng
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vì mục tiêu phát triển toàn diện con
người toàn diện và chính con người được phát triển toàn diện đó là chủ nhân của sự
nghiệp cách mạng đất nước trong tình hình mới. do đó, phải lấy con người làm thước
đo đánh giá mọi sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn


8
hiện nay.
Bài viết Học thuyết về con người, giải phóng và PTCN - một giá trị làm nên sức
sống trường tồn của chủ nghĩa Mác[135], tác giả Đặng Hữu Toàn đã phân tích quan
điểm của C.Mác về bản chất con người, phân tích vị thế chủ thể, vai trò sáng tạo lịch sử
của con người, từ đó tác giả khẳng định: “Con người vừa là chủ thế, vừa là đối tượng
của tiến trình phát triển lịch sử, con người làm nên lịch sử của chính mình và do vậy,
lịch sử là lịch sử của con người, do con người và vì con người” [135], tác giả cũng
nhấn mạnh yêu cầu phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay phải hướng tới xây
dựng một xã hội hài hoà gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm

bảo định hướng phát triển xã hội lấy con người làm trung tâm, “Hướng tới giá trị nhân
đạo và ý nghĩa nhân văn là giải phóng và PTCN và lấy đó làm cơ sở, làm nền tảng cho
một sự phát triển bền vững - phát triển không chỉ vì thế hệ chúng ta hôm nay, mà còn vì
sự sinh tồn và cơ hội phát triển cho các thế hệ mai sau”[135].
Cuốn sách PTCN - từ quan niệm đến chiến lược và hành động[158] - là tập
hợp các bài nghiên cứu của các nhà kinh tế, các chuyên gia của LHQ, trong đó có
Amartya Sen với những đóng góp về: kinh tế phúc lợi, công trình về sự khan hiếm
các nguồn lực, nguyên lý PTCN, những cơ chế nằm bên dưới sự nghèo nàn và lý
thuyết về chủ nghĩa tự do chính trị đặc biệt trong việc nghiên cứu vấn đề đói nghèo và
PTCN, tác giả đã trình bày quan điểm của mình về PTCN, về chiến lược PTCN, đồng
thời, ông cũng đưa ra các công cụ phân tích, đánh giá trình độ PTCN; nguồn lực và
các nhân tố tác động đến PTCN; đánh giá thực trạng PTCN ở nhiều quốc gia trên thế
giới, so sánh trình độ PTCN gữa các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế chênh lệch
và tương đương trong tương quan với PTCN. Các tác giả đều khẳng định, PTCN là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của toàn thể nhân
loại trong kỷ nguyên mới. Công trình cũng là cơ sở tham chiếu, đánh giá vấn đề PTCN
ở nhiều quốc gia, HDI là bộ công cụ quan trọng, hữu hiệu được hầu hết các quốc gia sử
dụng để đánh giá trình độ PTCN, trong đó có Việt Nam.
Cuốn sách Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá[47], tác giả Phạm Minh Hạc (chủ biên) là một trong những cuốn sách nghiên cứu


9
rất công phu về PTCN ở nước ta, trong phần thứ nhất cuốn sách đã trình bày cơ sở
khoa học của chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cc tác giả đã trình bày những quan niệm của
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh về phát triển toàn diện con người, kinh
nghiệm nước ngoài về PTCN trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên các
phương diện về chính sách và giải pháp tập trung vào mục đích phục vụ con người,
PTCN trong bối cảnh toàn cầu hoá, mối quan hệ giữa kinh tế và phát triển toàn diện

con người, sự PTCN trong quá trình đô thị hoá, xây dựng nền văn hoá Việt Nam đậm
đà bản sắc dân tộc, đẩy mạnh nghiên cứu - ứng dụng khoa học - công nghệ, phát triển
giáo dục. các tác giả cũng chỉ ra những yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối
với PTCN Việt Nam, xác định mô hình nhân cách con người Việt Nam trong chiến
lược phát triển toàn diện con người. Phần thứ hai, cuốn sách đưa ra định hướng chiến
lược phát triển toàn diện con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước về tư tưởng và mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam, định
hướng về chiến lược xây dựng đạo đức, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, năng lực
nghề nghiệp và các giải pháp tương ứng nhằm xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện vừa là mục tiêu, vừa là chủ thể của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập thế giới hiện nay.
Trong bài Con người là trung tâm: Sự khác biệt giữa hai quan điểm tiêu
biểu[118], tác giả Hồ Sĩ Quý đã tổng kết, đánh giá sự tương đồng và khác biệt của
thuyết Anthropocentrism và quan niệm con người là trung tâm của UNDP. Tác giả
khẳng định “Anthropocentrism, về thực chất, là hệ thống những quan điểm của con
người về thế giới, đó là thái độ đề cao vai trò chi phối, quyết định của con người đối
với xã hội, đối với thế giới (bên trong và bên ngoài con người) và đối với vũ
trụ”[118]. Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu sự ra đời và phát triển quan điểm
của UNDP về con người là trung tâm, trong vệc thừa nhận con người là nguồn lực vô
tận là nhân tố quyết định, là mục tiêu của sự phát triển. Sự ra đời của bộ công cụ HDI
và bộ công cụ bổ sung đã cho phép các quốc gia không chỉ đo đạc trình độ PTCN của
quốc gia mình mà quan trọng hơn là việc cần thiết phải điều chỉnh các chính sách


10
phát triển kinh tế, xã hội sao cho gắn với mục tiêu vì sự tiến bộ và hạnh phúc của con
người, tác giả đã tổng kết những nội dung, yêu cầu cơ bản về PTCN của UNDP, giá
trị và những yếu tố còn ẩn khuất trong bộ công cụ HDI, đánh giá những tiến bộ mà
Việt Nam đạt được trong PTCN từ năm 1997 đến 2014 và cả những thách thức đặt ra
trong PTCN ở nước ta và nhiều quốc gia trê thế giới hiện nay. Bài viết cũng đặt ra

những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra trong PTCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là
công trình nghiên cứu sâu sắc trong đánh giá lý thuyết con người là trung tâm, là một
trong những chủ thuyết nghiên cứu về PTCN hiện nay, công trình này đã gợi mở cho
việc tiếp tục nghiên cứu về PTCN cũng như đưa ra những định hướng cho Đảng và
Nhà nước ta trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội sao cho vừa phục
sự phát triển đất nước vì mục tiêu đem lại đời sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ hiện nay.
Cuốn giáo trình Con người và phát triển con người [121] của Hồ Sĩ Quý bao
gồm 3 phần kiến thức trọng tâm ở góc độ triết học trong nghiên cứu về con người
và PTCN. Phần 1 cuốn sách bàn về một số vấn đề lý luận chung về con người và
PTCN đã phân tích quan điểm của các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác về con
người và PTCN, sự tiến triển của khoa học về con người và những yêu cầu cấp bách
trong nghiên cứu con người của thế giới đương đại và ở Việt Nam hiện nay. Phần 2:
Một số vấn đề phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu con người, tác giả đã
vạch ra những phương hướng chủ yếu trong nghiên cứu con người trên các phương
diện về PTCN, về nguồn lực con người, về quan hệ văn hoá và con người, về quan
hệ con người và môi sinh, về nhân cách và giá trị… trong đó đặt ra yêu cầu cần phải
có sự nghiên cứu phức hợp - liên ngành và có kế hoạch lâu dài trong nghiên cứu về
con người khi đó mới có khả năng nghiên cứu con người một cách đúng đắn, toàn
diện và sâu sắc hơn. Những vấn đề lý luận về con người và PTCN được chúng tôi
kế thừa và sử dụng lèm cơ sở lý thuyết mang tính nền tảng cho nghiên cứu PTCN ở
tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Đề tài khoa học cấp Bộ Một số vấn đề cơ bản về PTCN Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020[101] do Mai Quỳnh Nam làm chủ nhiệm đề tài, đây là đề tài nghiên


11
cứu rất công phu từ cơ sở lý luận đến thực tiễn trong nghiên cứu sự PTCN ở Việt
Nam. Phần 1 với tiêu đề: Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu một số vấn
đề cơ bản về PTCN, phần này tác giả đã trực tiếp đi sâu nghiên cứu lý luận phát

triển lấy con người làm trung tâm theo quan điểm của UNDP, tác giả khẳng định
“Sự phát triển là vì con người, cho con người và bởi con người”[101, tr.46], tác giả
cũng chỉ ra các cách tiếp cận trong nghiên cứu con người của UNDP đó là cách tiếp
cận năng lực (được khởi xướng bởi Amatya Sen) với ý tưởng cốt lõi là “Trật tự xã
hội được thiết lập hướng tới mở rộng năng lực của con người, quyền tự do phát
triển của con người để đạt được sự tồn tại và hoạt động (“beings và doings”) một
cách có ý nghĩa nhất. Kết quả kiểm chứng sự tiến bộ, phát triển hay xóa đói, giảm
nghèo thể hiện ở chỗ con người có đạt được sự tự do nhiều hơn hay không”[101,
tr.47]. Tác giả của đề tài cũng nghiên cứu sâu sắc quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về PTCN, người viết cho rằng ba lĩnh vực
mà UNDP cho rằng quan trọng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong
suốt sự nghiệp cách mạng của dân tộc đó là làm cho mọi người được ấm no, được
học hành và có sức khỏe. Tác giả cũng khẳng định, trong quá trình đổi mới đất nước
theo định hướng XHCN, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặt con người vào vị trí
trung tâm của xã hội, coi mục tiêu của phát triển kinh tế, xã hội, của mọi sự phát
triển là vì con người và do con người.
Đây là một đề tài đã tổng kết khá cơ bản lý luận về PTCN, vì chúng tôi kế
thừa lý luận này làm cơ sở phương pháp luận để đánh giá các công trình nghiên cứu
lý luận về PTCN tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong những năm đổi mới vừa qua, với sự nhận thức ngày càn sâu sắc và đầy
đủ hơn vai trò của con người và nhân tố con người là yếu tố tố quyết định cho sự phát
triển nhanh và bền vững, là mục tiêu và là động lực của sự phát triển (Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ VIII), vì thế vấn đề PTCN được Đảng coi đó là mục tiêu cao nhất, là
thước đo của mọi chính sách kinh tế, xã hội, trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI,
Đảng ta đã coi phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột
phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.


12
Các Báo cáo thường niên về PTCN (HDR) của UNDP được ra đời từ năm

1990, ngoài các báo cáo chuyên đề, hàng năm UNDP tổng hợp quan điểm của các
nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo chính trị các quốc gia thuộc tổ chức LHQ, đồng
thời thông qua đánh giá hiệu quả, những bài học rút ra từ hoạt động của chương
trình này trên phạm vi thế giới, một số báo cáo nổi bật như: HDR 1990: Concept
and Measurement of Human Development, HDR 1996: Economic Growth and
Human Development, HDR 1997: Human Development to Eradicate Poverty, HDR
1999: Globalization with a Human Face, HDR 2003: Millennium Development
Goals: A Compact Among Nations to End Human Poverty, HDR 2007/2008:
Fighting Climate Change: Human Solidarity in a Divided World, HDR 2010: The
Real Wealth of Nations: Pathways to Human Development, HDR 2011:
Sustainability and Equity: A Better Future for All, HDR 2014: Sustaining Human
Progress: Reducing Vulnerabilities and Building Resilience, HDR 2016: Human
Development for Everyone. Các chủ đề báo cáo phản ánh thực tế những thách thức
trong PTCN qua từng giai đoạn với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng liên
quan đến các khía cạnh PTCN như kinh tế, thu nhập, giáo dục, y tế, môi trường,
quyền con người, vấn đề đói nghèo,, an ninh lương thực, phát triển bền vững, bình
đẳng giới… nhìn chung các Báo cáo PTCN đều đặt con người vào vị trí trung tâm là
mục tiêu tối thượng của mọi sự phát triển kinh tế, xã hội, Chương trình này cũng
xây dựng bộ công cụ HDI và bổ công cụ bổ sung, bộ công cụ mở rộng để làm thước
đo định lượng đánh giá sự PTCN, để chính phủ các quốc gia làm định hướng, cũng
như điều chỉnh các chính sách phát triển sao cho phục vụ mục tiêu cao nhất là
PTCN, đồng thời chương trình này cũng kêu gọi toàn thể nhân loại cần bảo vệ ngôi
nhà chung của thế giới vị sự PTCN nhanh và bền vững.
1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng PTCN ở Việt Nam
Trong bài "Hướng tới một chiến lược PTCN” (Cuốn sách Phát triển con người
- từ quan niệm đến chiến lược và hành động[158]). Tác giả Keith Griffin và Terry
Mckinley, đã phân tích một số vấn đề liên quan đến sự PTCN ở các quốc gia trên thế
giới kể cả những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đó là các vấn đề: thu



13
nhập, bình đẳng giới, thất nghiệp, tỷ lệ biết chữ của trẻ em, suy dinh dưỡng, mức đầu
tư cho y tế, giáo dục,... tác giả đã chỉ ra tính lệch lạc giữa phát triển kinh tế với các
yếu tố đầu tư cho PTCN, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của PTCN cũng như
những nguy cơ con người phải đối mặt; để đảm bảo sự phát triển lâu dài đòi hỏi chính
phủ các quốc gia cần phải xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế, xã hội vì mục
tiêu con
Trong cuốn Con người và phát triển con người [121], tác giả Hồ sĩ Quý đã luận
giải chỉ số PTCN HDI và các chỉ số liên quan, phân tích những thành tựu và hạn chế
trong việc PTCN Việt Nam thông qua các chỉ số từ báo cáo quốc gia và quốc tế về
PTCN, đồng thời tác giả cũng chỉ ra những góc khuất trong PTCN đằng sau những con
số đánh giá. Tuy nhiên, theo tác giả, trong nghiên cứu và đánh giá thực trạng PTCN ở
Việt Nam không thể không sử dụng bộ công cụ này, "Chỉ số PTCN HDI với tính hợp lý
đáng kể của nó là bộ công cụ nghiên cứu khá hữu hiệu về PTCN được đông đảo
cộng đồng thế giới chấp nhậnTuy nhiên, đối với nhà nghiên cứu và hoạch định chính
sách xã hội, sự tỉnh táo nhất định là điều cần phải có, vì bộ công cụ HDI có thể che
giấu những khiếm khuyết của sự PTCN trong thực tế"[121, tr.274-275].
Trong cuôc sách “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”[47], tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra những luận cứ, luận chứng dựa
trên những khảo sát thực trạng về PTCN Việt Nam trên bốn phương diện là trí tuệ,
tẩm mỹ, đạo đức và thể chất và từ đó ông chỉ ra các định hướng lớn trong xây dựng con
người ở Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Vấn đề PTCN ở các tỉnh miền núi, vùng đồng bào các dân tộc ít người, nơi
phải hứng chịu nhiều thiên tai cũng như địa hình phức tạp gây nhiều khó khăn cho
phát triển kinh tế, xã hội, nơi mà đồng bào các dân tộc có nhiều khó khăn trong tiếp
cận các dịch vụ, cũng là nơi các dịch vụ cho PTCN còn rất lạc hậu. Vì thế, đây là vấn
đề được UNDP luôn nhắc đến và được quan tâm đặc biệt trong các báo cáo cũng như
trong các chương trình hành động, và đây cũng là vấn đề được các nhà nghiên cứu
đặc biệt quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu là cuốn Phát



14
triển con người vùng Tây Bắc nước ta” [105] của tác giả Phạm Thành Nghị, trong
Chương 2 Những vấn đề cơ bản PTCN vùng Tây Bắc, dựa trên quan điểm PTCN của
UNDP, công trình đã thống kê, tổng hợp và phân tích các chỉ số ảnh hưởng đến
PTCN ở 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và chỉ ra những vấn đề
PTCN ở vùng này, bao gồm các vấn đề: Vấn đề mối quan hệ giữa chỉ số HDI với chỉ
số HPI và chỉ số GDI ở vùng Tây Bắc; Vấn đề PTCN liên quan tới chỉ số GDP; Vấn
đề PTCN liên quan tới chỉ số giáo dục; Vấn đề PTCN liên quan tới chỉ số tuổi thọ và
sức khỏe. Tác giả chỉ ra nguyên nhân từ ác góc độ kinh tế, từ vấn đề giáo dục, y tế, từ
những vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường. Trên cơ sở đó tác giả rút ra những bài
học kinh nghiệm cụ thể từ thực tiễn PTCN ở vùng này. Đây là công trình có nhiều
đóng góp cho việc nghiên cứu thực tiễn PTCN ở địa bàn cấp Tỉnh, cấp vùng, là
nguồn tư liệu quý báu để Đảng và Nhà nước hoạch định các chính sách cho PTCN ở
Tây Bắc nói riêng, ở các vùng, tỉnh thành miền núi trên phạm vi cả nước nói chung.
Đây là tư liệu quý để chúng tôi kế thừa các cách tiếp cận để nghiên cứu thực trạng và
những vấn đề đặt ra trong thực tiễn PTCN ở Tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài khoa học cấp Bộ Một số vấn đề cơ bản về PTCN Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020[101] do Mai Quỳnh Nam làm chủ nhiệm đề tài, dựa trên lý luận và các
báo cáo về PTCN của UNDP và của Việt Nam, tác giả đã thống kê các chỉ số PTCN
từ năm 1985 đến năm 2010, khẳng định “Mặc dù chỉ số HDI của nước ta có chiều
hướng tăng song vẫn ở mức tăng chậm và chỉ số HDI còn ở mức thấp”[192, tr.65]
vẫn thuộc nhóm các nước có chỉ số HDI trung bình. Từ đó, tác giả chỉ ra 4 vấn đề
(bình đẳng, tính hiệu quả, tính bền vững và vấn đề tham gia) trong PTCN từ 6 góc
độ (kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và môi trường.
Đây là công trình nghiên cứu sâu sắc, tỉ mỉ về những vấn đề con người ở
Việt Nam được đo đạc bằng những con số cụ thể. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu,
đánh giá chung vấn đề PTCN chung trên phạm vi cả nước, vì thế đề tài của chúng
tôi không trùng lặp với công trình này.

Các Báo cáo Phát triển con người của UNDP tại Việt Nam, gồm: 1) Báo cáo
Quốc gia về PTCN năm 2001: Đổi mới và PTCN ở Việt Nam[159]. Báo cáo đề cập đến


15
những hậu quả lớn do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đến PTCN Việt Nam. Đồng
thời đưa ra những thách thức mới mà chúng ta phải đối mặt và những mục tiêu cần
thiết nhằm đẩy nhanh quá trình PTCN Việt Nam trong thời kì mới; 2) Báo cáo quốc
gia về PTCN năm 2006 với chủ đề: PTCN Việt Nam 1999 - 2004 - Những thay đổi và
những xu hướng chủ yếu[179]. Báo cáo này đã đánh giá những thành tựu và hạn chế
về PTCN trong giai đoạn 1999 - 2004, so sánh trình độ PTCN Việt nam với các nước
trong khu vực, trên thế giới, đồng thời chỉ ra những nguy cơ của của tính thiếu bền
vững trong việc ngăn ngừa những rủi ro ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài đối với các
tầng lớp dân cư. Đồng thời, báo cáo này cũng chỉ rõ những thay đổi và dự đoán xu
hướng PTCN ở Việt Nam trong những năm tới với nhiều dấu hiệu khả quan; 3) Báo
cáo quốc gia về PTCN năm 2011 với chủ đề: “Dịch vụ xã hội vì sự PTCN”, báo cáo
này đã đánh giá những thay đổi trong chính sách đầu tư cho PTCN ở Việt Nam trong
những năm qua, khẳng định, cơ hội lựa chọn cho PTCN ở Việt Nam ngày càng có
hiệu quả cao. Tuy nhiên, báo cáo cũng chỉ ra tính hiệu quả của những dịch vụ về giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao… chưa thực sự phát huy hết tính hiệu quả của nó trong
phục vụ cho yêu cấu PTCN… Các báo cáo này ngoài việc đưa ra những quan niệm
về PTCN còn đánh giá thành tựu và hạn chế trong PTCN, chỉ ra những thách thức
và đưa ra các giải pháp kiến nghị cho Chính phủ trong xây dựng các chương trình
phát triển kinh tế, xã hội phục vụ cho con người.
1.3. Những nghiên cứu có liên quan đến định hướng và giải pháp PTCN ở Vệt Nam
UNDP, Báo cáo Quốc gia về PTCN năm 2011: Dịch vụ xã hội vì sự PTCN[164].
Từ những kết quả phân tích về PTCN Việt Nam trong thập kỷ qua, Báo cáo đưa ra
và phân tích bốn thông điệp chính: Thứ nhất, tiến bộ trong chỉ số HDI của Việt Nam
trong những năm gần đây chủ yếu do tăng trưởng kinh tế mang lại; thứ hai, tăng
trưởng kinh tế đơn thuần không phải lúc nào cũng mang lại mức độ PTCN cao hơn;

thứ ba, mặc dù có nhiều tiến bộ song tốc độ tăng chậm lại của chỉ số HDI thể hiện
rõ ở cấp địa phương; thứ tư, việc chi trả và cung cấp các dịch vụ xã hội hiện nay là
thách thức đối với khát vọng và mục tiêu PTCN của Việt Nam. Đồng thời, báo cáo
còn đề xuất và luận giải mười định hướng chính sách PTCN Việt Nam: 1/ Coi trọng


16
con người hơn mục tiêu phát triển kinh tế; 2/ Các dịch vụ xã hội có vai trò trong kìm
chế bất bình đẳng ngày càng gia tăng; 3/ Cần một cách tiếp cận mới về an sinh xã
hội; 4/ Có một hệ thống lợi ích nhất quán hơn nhằm hỗ trợ tiếp cận toàn dân; 5/
Đánh giá lại chính sách xã hội hóa; 6/ Gánh nặng tài chính được chia sẻ công bằng
hơn; 7/ Giải quyết tình trạng hai cấp trong cung cấp dịch vụ; 8/ Tăng cường quản trị
và nâng cao chất lượng dịch vụ; 9/ Quản lý khu vực công và khối tư nhân hiệu quả
hơn; 10/ Lập kế hoạch cho tương lai.
Đặc biệt Báo cáo PTCN năm 2015 với chủ đề: Tăng trưởng vì mọi người
[167], Báo cáo này được xem xét thông qua khung chính sách dựa trên tăng
trưởng bao trùm để có thể giúp định hướng cho PTCN trong những năm tiếp theo.
Báo cáo đã tổng kết và đánh giá những thành tựu về PTCN ở Việt Nam trong
những năm đổi mới vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng, bên cạnh đó,
báo cáo cũng chỉ ra, trong những năm gần đây, tốc độ PTCN có phần chững lại,
nguy cơ rủi ro trong đời sống của nhiều nhóm người, trong đó nhóm nghèo nhất
và nhóm “trung lưu bị bỏ sót” là nhóm dễ bị “tổn thương” cao trước những những
“cú sốc” của kinh tế, xã hội. Trên cơ sở đó báo cáo tập trung khuyến nghị các
hành động chính sách thiết thực để mở rộng việc làm có năng suất, cải thiện hiệu
quả và nâng cao tính công bằng của hệ thống giáo dục và y tế cũng như gia tăng
việc mở rộng của hệ thống an sinh xã hội. Những cải cách này sẽ giúp đảm bảo
được quỹ đạo tăng trưởng mang tính bao trùm - phương thức phù hợp với nền kinh
tế đang thay đổi của Việt Nam và những nhu cầu phát triển trong tương lai của đất
nước. Vì thế, chúng tôi sẽ kế thừa những nội dung trong báo cáo này làm cơ sở để
đánh giá và đưa ra những giải pháp về PTCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Như vậy, quan niệm và những đánh giá về PTCN của UNDP và UNDP tại
Việt Nam với những kết quả định lượng và các giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, xã hội phục vụ sự PTCN đã thể hiện hiệu quả hoạt động của Chương
trình. Vì thế, chúng tôi sẽ kế thừa những nội dung trong báo cáo này làm cơ sở để
đánh giá và đưa ra những giải pháp về PTCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá


17
[47] do Phạm Minh Hạc (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Trong
phần hai (Định hướng chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam thời kỳ
CNH, HĐH đất nước) của cuốn sách, các tác giả đã nêu lên những tư tưởng và
mục tiêu chung về chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam (chương
6); định hướng chiến lược xây dựng con người Việt Nam về đạo đức (chương 7),
về trí tuệ (chương 8), về thẩm mỹ (chương 9), về thể chất (chương 10) và định
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp (chương 11). Trong mỗi định hướng lớn
đó, các tác giả đã đưa ra những mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc cụ thể về việc
PTCN Việt Nam. Đồng thời luận giải những giải pháp thiết thực, hiệu quả về việc
PTCN Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa. Cuốn sách là tư liệu quan trọng
trong xây dựng định hướng và giải pháp cho PTCN.
Từ việc đánh giá những vấn đề đặt ra cho PTCN vùng Tây Bắc (Trong
Chương III: Giải pháp PTCN vùng Tây Bắc nước ta (cuốn Phát triển con người
vùng Tây Bắc nước ta [105] của tác giả Phạm Thành Nghị) đã đưa ra những dự
báo sơ bộ về tình hình PTCN vùng Tây Bắc đến năm 2015, từ đó chỉ ra ba quan
điểm về giải pháp PTCN vùng Tây Bắc đó là: Cần có giải pháp chính sách tăng
cường tính chủ thể của người dân, của từng cá nhân, từng gia đình và từng cộng
đồng để tạo ra tính chủ động tích cực, phát huy nội lực trong phát triển; để đảm
bảo PTCN theo quan điểm phát triển bền vững cần tạo ra cơ hội tiếp cận cho mọi
người, đầu tư của Nhà nước đóng vai trò quyết định đến làm giảm khoảng cách
phát triển so với các vùng khác; nguồn tài nguyên chủ yếu vùng Tây Bắc là nguồn

tài nguyên thủy điện, khai thác nguồn tài nguyên này cần phải được đầu tư trở lại
cho phát triển bền vững con người và sự giàu có của vùng. Từ quan điểm điểm chỉ
đạo đó, tác giả đã đề ra hệ thống những giải pháp PTCN vùng Tây Bắc, bao gồm:
Giải pháp về đầu tư cho phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo; Giải pháp về phát
triển giáo dục, tăng cường nguồn nhân lực; giải pháp phát triển y tế, tăng cường
sức khỏe của người dân; giải pháp về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tăng
cường giao lưu, nâng cao đời sống văn hóa cộng đồng; giải pháp tăng cường tính
chủ thể của con người; xây dựng các dự án, chương trình phát triển vùng Tây Bắc.


×