Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phát triển huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 88 trang )

ĐẠI’HỌC’QUỐC’GIA’HÀ’NỘI
TRƢỜNG’ĐẠI’HỌC’KINH’TẾ
---------------------

NGUYỄN KIM CHI

PHÁT’TRIỂN’HUY’ĐỘNG’TIỀN’GỬI’DÂN’CƢ’TẠI
NGÂN’HÀNG’NÔNG’NGHIỆP’VÀ’PHÁT’TRIỂN’
NÔNG THÔN’VIỆT’NAM – CHI’NHÁNH’THỦ’ĐÔ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG’TRÌNH’ĐỊNH’HƢỚNG’ỨNG DỤNG”

Hà Nội – 2019


ĐẠI’HỌC’QUỐC’GIA’HÀ’NỘI
TRƢỜNG’ĐẠI’HỌC’KINH’TẾ
---------------------

NGUYỄN KIM CHI

PHÁT’TRIỂN’HUY’ĐỘNG’TIỀN’GỬI’DÂN’CƢ’TẠI
NGÂN’HÀNG’NÔNG’NGHIỆP’VÀ’PHÁT’TRIỂN’
NÔNG THÔN’VIỆT’NAM – CHI’NHÁNH’THỦ’ĐÔ”
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG’TRÌNH’ĐỊNH’HƢỚNG’ỨNG DỤNG”
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phú Hà


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH

HƯỚNG DẪN

HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Phát triểnhuy động tiền gửi dân cư tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Chi nhánh Thủ Đô” là công trình
nghiên cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứu trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy
chế bảo mật của nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự
thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia
Hà Nội, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm rất thiết thực bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn
của bản thân.
Tôi xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Tiến Sỹ Nguyễn Phú Hà đã tận tình hướng
dẫn, tạo điều kiện giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thủ Đô đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi

trong quá trình thu thập và nghiên cứu số liệu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ còn hạn chế nên bản luận
văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp
ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên
cứu này được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀCƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƢCỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI..........................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại ......6
1.2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ................................................................6
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ..........................................8
1.2.3. Huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại ....................................12
1.2.4. Phát triển huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng thương mại ....................19
1.2.5. Các nhân tố ảnh đến phát triển huy động tiền gửi dân cư ...............................25
CHƢƠNG 2PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................33
2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu thứ cấp ......................................................33
2.1.1. Thu thập số liệu ...............................................................................................33
2.1.2. Xử lý số liệu ....................................................................................................34
2.2. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu sơ cấp .......................................................35
2.2.2.1. Thu thập số liệu ............................................................................................35

2.3. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................37
2.3.1. Sơ đồ quy trình ................................................................................................37
2.2.2. Mô tả các bước trong quy trình .......................................................................37
CHƢƠNG 3THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƢ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH THỦ ĐÔ ................................................................................40
3.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thủ Đô ............................................................................................................40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Chi nhánh Thủ Đô ...................40


3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Thủ Đô ...........................................42
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Thủ Đô giai đoạn
2016-2018..................................................................................................................43
3.2. Thực trạng phát triển huy động tiền gửi dân cư tại Agribank Chi nhánh Thủ Đô ..44
3.2.1. Các hình thức huy động tiền gửi dân cư .........................................................44
3.2.2.Kết quả huy động tiền gửi dân cư của Agribank chi nhánh Thủ Đô ...............45
3.3. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi dân cư của Agribank Chi nhánh Thủ Đô ..56
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................56
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................57
CHƢƠNG 4GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI DÂN CƢ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THỦ ĐÔ .......................62
4.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam- Chi nhánh
Thủ Đô ......................................................................................................................62
4.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ......................62
4.1.2. Định hướng phát triển huy động vốn của Agribank Chi nhánh Thủ Đô ........63
4.2. Giải pháp phát triển huy động vốn tiền gửi dân cư trong thời gian tới tại
Agribank Chi nhánh Thủ Đô .....................................................................................65
4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn .......................................................65
4.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ ..........................................................................67

4.2.3. Gia tăng các tiện ích của sản phẩm huy động vốn .........................................67
4.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt trong biên độ được Agribank Hội sở
cho phép ....................................................................................................................68
4.2.5. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng cho chi nhánh .........................68
4.2.6. Thường xuyên đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ .........................70
4.2.7. Quản trị hiệu quả đầu tư và cho vay ...............................................................71
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................72
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .72
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước .......................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

Agribank Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi


3

DN

Doanh nghiệp

4

NHCP

Ngân hàng Cổ phần

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam”

6

NHTM

Ngân hàng thương mại.

7

PGD

Phòng giao dịch


8

TCKT

Tổ chức kinh tế

9

TCTC

Tổ chức tài chính

10

TCTD

Tổ chức Tín dụng

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội Dung


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2 Tổng nguồn vốn của Agribank Chi nhánh Thủ Đô

45

3

Bảng 3.3 Tổng nguồn vốn của Agribank Chi nhánh Hà Nội

47

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11 Tỷ lệ vốn huy động bình quân của Agribank Chi Hà Nội

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Tổng hợp kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh
Thủ Đô giai đoạn từ 2016-2018

Cơ cấu nguồn vốn dân cư theo kỳ hạn của Chi nhánh

Thủ Đô
Cơ cấu nguồn vốn dân cư theo kỳ hạn của Chi nhánh
Hà Nội
Cơ cấu huy động tiền gửi dân cư theo loại tiền của
Agribank Chi nhánh Thủ Đô
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của Agribank Chi
nhánh Hà Nội
Chi phí huy động tiền gửi của Agribank Chi nhánh
Thủ Đô
Chi phí huy động tiền gửi của Agribank Chi nhánh
Hà Nội
Tỷ lệ vốn huy động bình quân của Agribank Chi nhánh
Thủ Đô
Tỷ suất lãi thu từ hoạt động cho vay trên lãi chi cho huy
động tiền gửi dân cư của Agribank Chi nhánh Thủ Đô
Tỷ suất lãi thu từ hoạt động cho vay trên lãi chi cho huy
động tiền gửi dân cư của Agribank Chi nhánh Hà Nội

ii

Trang
44

48

48

50

50


52

53

54
54
55

55


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội Dung

Trang

Sơ đồ quy trình nghiên cứu thực trạng phát triển huy
1

Hình 2.1

động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank Chi nhánh Thủ

37


Đô giai đoạn 2016-2018
2

Hình 2.2

3

Hình 3.1

Sơ đồ quy trình điểu tra khảo sát khách hàng cá nhân
tại Agribank Chi nhánh Thủ Đô
Sơ đồ tổ chức của Agribank chi nhánh Thủ Đô

iii

39
42


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu”
“Huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi dân cư nói riêng là một trong
những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam, có vai trò quan
trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của NHTM. Nguồn vốn chảy
vào NHTM bị phân tán do sự xuất hiện của nhiều tổ chức tài chính trung gian. Do
vậy, cần phải xây dựng những giải pháp để phát triển huy động tiền gửi dân cư là
vấn đề đặt ra đối với mỗi NHTM dựa trên khả năng, điều kiện của mình. Thông qua
huy động tiền gửi, NHTM có thể đo lường được uy tín và sự hài lòng của khách
hàng đối với ngân hàng.”

“Hiện nay, tình hình cạnh tranh trong huy động tiền gửi giữa các NHTM với
nhau và với các TCTC trung gian khác ngày càng khốc liệt. Nhận thức được điều
đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thủ Đô
(viết tắt là Agribank Chi nhánh Thủ Đô) trong những năm qua luôn quan tâm tới
hoạt động huy động tiền gửi. Chi nhánh đã tìm hiểu, khai thác và tiếp cận các khách
hàng tiềm năng với các chính sách đãi ngộ về lãi suất, tặng quà dịp sinh nhật, tư vấn
sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng,… Tuy nhiên, huy
động vốn tiền gửi vẫn gặp phải không ít khó khăn, thách thức như chỉ tiêu huy động
vốn cao, áp lực về cạnh tranh lãi suất với các NHTM trên địa bàn, ngân hàng điện
tử chậm cải tiến, đội ngũ nhân sự cao tuổi hơn các NHTM khác,…Điều này đòi hỏi
cần có sự nghiên cứu khoa học và cụ thể nhằm tìm ra giải pháp thu hút được nguồn
vốn tiền gửi luôn ổn định, mở rộng thị phần trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh và kế hoạch được giao.”.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển huy động tiền gửi dân
cƣ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Thủ Đô” làm luận văn thạc sỹ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- “Thực trạng phát triển huy động tiền gửi dân cư tại Agribank Chi nhánh
Thủ Đô như thế nảo? Những tồn tại, vướng mắc cơ bản nhất là gì?

1


- “Giải pháp nhằm phát triển huy động tiền gửi dân cư tại Agribank chi
nhánh Thủ Đô?”
3. “Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu”
Trên cơ sở hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về phát triển huy động tiền gửi dân
cư của NHTM, đánh giá thực trạng phát triển huy động tiền gửi dân cư tại Agribank
Chi nhánh Thủ Đô, tác giả đề xuất giải pháp phát triển và hoàn thiện các kênh huy
động tiền gửi dân cư tại Agribank Chi nhánh Thủ Đô.

4. “Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu”
Đối tượng nghiên cứu

4.1.

Hoạt động huy động tiền gửi dân cư và các giải pháp phát triển, hoàn thiện
kênh huy động tiền gửi dân cư tại Agribank Chi nhánh Thủ Đô, bao gồm các Phòng
giao dịch: Bà Triệu, Nguyễn Công Trứ, Số 1 và Lý Thường Kiệt.
Phạm vi nghiên cứu

4.2.

4.2.1. “Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Thủ Đô.”
4.2.2. Phạm vi thời gian
Các số liệu sử dụng để phân tích được tổng hợp trong khoảng thời gian 2016
- 2018. Các giải pháp đề xuất đến năm2022.
4.2.3. Phạm vi nội dung
“Tập trung nghiên cứu, phân tích các sản phẩm tiền gửi tại Agribank chi
nhánh Thủ Đô như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn, không kỳ
hạn), phát hành các giấy tờ có giá.
Tập trung phân tích và đánh giá kết quả phát triển huy động vốn tiền gửi dân
cư thông qua một số chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng, số lượng khách hàng, số
lượng sản phẩm tiền gửi, thu nhập ròng từ hoạt động huy động vốn tiền gửi dân
cư,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung luận văn dự kiến được chia thành 4
chương như sau :


2


- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại…………
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu……………………….
- Chương 3: Thực trạng phát triển huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thủ Đô.
- Chương 4: Giải pháp phát triển huy động tiền gửi dân cư tại tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thủ Đô.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƢ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ quá trình tìm hiểu thực tế tại các thư viện, các cổng thông tin điện tử
chính thức cho thấy có một số đề tài luận văn đã được thực hiện có liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài đã chọn:
Đề tài “Chiến lược huy động vốn của các Ngân hàng thương mại”, Ths. Mai
Thị Quỳnh Như (Tạp chí kế toán T4/2015) Trên cơ sở áp dụng ma trận SWOT, tác
giả đã xây dựng các chiến lược huy động vốn cụ thể và biện pháp thực hiện các
chiến lược đó nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn”, Ths Đường; Thị Thanh Hải (Tạp
chí Tải chính số 5/2015) đã tổng hợp được những tiêu chí huy động, cơ cấu nguồn
vốn, cơ cấu khách hàng, quy mô nguồn vốn đạt được…v..v. Từ những tiêu chí đó, giúp

tác giả xác định được đâu là yếu tố then chốt quyết định hoạt động huy động vốn
Đề tài “Phát triển huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh”, luận văn thạc sỹ của
tác giả Trần Thị Tuyết Loan, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2015) chủ yếu nghiên cứu
phát triển hoạt động huy động tiền gửi dân cư tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận văn
cũng đã đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động huy động
tiền gửi dân cư; định hướng phát triển huy động tiền gửi dân cư khá rõ ràng.
Đề tài “Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam- Chi Nhánh Cầu Giấy”, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Bình An, Đại Học Thương Mại (2015) phân tích và đề xuất các giải pháp huy động
vốn cụ thể. Tuy nhiên luận văn chưa phân tích kỹ về thực trạng huy động tiền gửi
dân cư để từ đó đưa ra các giải pháp sát với thực trạng của Ngân hàng Agribank chi
Nhánh Cầu Giấy.
4


Đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam”,luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Liên Hương, Học Viện Tài
Chính (2013) chủ yếu nghiên cứu chung về hoạt động huy động tiền gửi dân cư, mà
chưa đi vào nghiên cứu chi tiết và đề ra giải pháp phát triển hoạt động huy động tiền
gửi dân cư.... Luận văn cũng chưa đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển hoạt động huy động tiền gửi dân cư, chưa thực hiện khảo sát điều tra khách
hàng và trong nội bộ ngân hàng và để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Như
Mai viết năm 2012. Luận văn đã đưa ra các khái niệm về vốn và hiệu quả huy động
vốn NHTM, vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh nói chung tại NHTM và thực
trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012. Qua nghiên cứu,
tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau Thực hiện tốt công tác phân tích thị
trường huy động vốn; xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu

quả; quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp công trình trên lại chưa đi sâu vào
phân tích đối với một nhóm khách hàng rất có tiềm năng đó là dân cư.
Luận văn của tác giả có những đóng góp như sau : Thứ nhất, đã hệ thống
hoá những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy động tiền dân cư của NHTM.
Từ đó thấy được vị trí, tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, ý nghĩa của nghiệp
vụ huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi dân cư nói riêng đối với các chủ
thể tham gia và đặc biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Từ
đó, thấy rằng việc phát triển huy động tiền gửi dân cư là một yêu cầu tất yếu đối,
mỗi ngân hàng.Thứ hai, luận văn nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy
động tiền gửi dân cư và trình bày những bài học kinh nghiệm từmột số Ngân hàng
trên thế giới.Từ đó, làm tiền đề cho việc rút ra bài học cho các ngân hàng Việt Nam
trong công tác phát triển huy động tiền gửi dân cư.Thứ ba, luận văn đã sử dụng số
liệu sơ cấp trong phân tích thực trạng phát triển huy động tiền gửi dân cư qua đó thu
thập được thông tin chính xác hơn nhằm giải quyết được kịp thời những vấn đề cấp
bách đặt ra

5


Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôncó nhiều thay đổi,
chuyển biến, nên mỗi đề tài nghiên cứu lại có giá trị tại một thời điểm nhất định.
Các đề tài nghiên cứu trên, thời gian nghiên cứu từ năm 2015 trở về trước, do đó
các số liệu phân tích không còn phù hợp với bối cảnh hiệntại. Mặt khác, Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thủ Đôtừ trước đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu về mảng phát triển huy động tiền gửi dân
cư. Vì vậy, đề tài luận văn nghiên cứu về “Phát triển huy động tiền gửi dân cƣ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ
Đô” có những điểm mới và khác biệt so với các đề tài nghiên cứu trước đó.Trên cơ
sở kết quả phân tích thực trạng, phân tích các kết quả điều tra và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank Chi nhánh Thủ Đô,

nghiên cứu, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển huy động tiền
gửi dân cư, góp phần nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Agribank Chi
nhánh Thủ Đô trong giai đoạn hội nhập.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển huy động tiền gửi dân cƣ của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
“ Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền
gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay, hoặc trực tiếp bằng
cách cho vay hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối
giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn. (Nguyễn Văn
Tiến, 2009).
Theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM).”
“NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
xã hội. Ngày càng có nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chứcsử dụng sản phẩm tiền
gửi tại ngân hàng.

6


“Ngoài việc nhận tiền gửi và cung cấp các phương thức thanh toán, sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng,NHTM còn thực hiện nhiều chính sách quan trọng của nền
kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ.”
 “Vai trò của ngân hàng thương mại:”
N NHTM có vai trò là tổ chức tài chính trung gian của nền kinh tế. Qua đó,
NHTM chuyển các khoản tiền gửi dân cư thành các khoản tín dụng cho các tổ chức

và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị, phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh.”
“Vai trò thanh toán: NHTM thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hóa và dịch vụ.”
“Vai trò bảo lãnh: NHTM cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán.”
“Vai trò đại lý: NHTM thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ,
phát hành và chuộc lại chứng khoán.”
“Vai trò thực hiện chính sách: NHTM thực hiện các chính sách kinh tế của
Nhà nước,nhờ đó điều tiết sự tăng trưởng cho nền kinh tế và theo đuổi các mục tiêu
xã hội.”
 “Đặc điểm của ngân hàng thương mại:”
“NHTM làm trung gian nhận tiền gửi của những cá nhân, tổ chức thừa vốn và
cho vay lại các các nhân, tổ chức cần vốn, thiếu vốn.”
“NHTM là trung gian biến đổi về kỳ hạn vốn dựa trên quy luật số lớn để biến
những khoản tiền nhàn rỗi có kỳ hạn ngắn thành các khoản tiền tài trợ dài hạn. Qua
đó NHTM huy động tiền gửi ngắn hạn, không kỳ hạn để cho vay trung dài hạn.
Đây là đặc điểm khác biệt, phân biệt với các tổ chức tài chính khác trong nền kinh
tế thị trường.”
“Một đặc điểm nữa là dịch vụ ngân hàng là dịch vụ về tài chính dễ dàng bắt
chước, không dị biệt hóa được nên các ngân hàng cạnh tranh với nhau dựa trên chất
lượng dịch vụ và kênh phân phối. Các ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại, tích
hợp các sản phẩm truyền thống với công nghệ hiện đại để mở rộng kênh phân phối

7


như máy ATM, internet banking, mobilbanking...tăng tiện ích của các tài khoản
thanh toán.”
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
“ Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng của NHTM nhằm
phục vụ cho các mục đích kinh doanh. Đây là nguồn tiền chủ yếu để thực hiện các
hoạt động cho vay, đầu tư và dịch vụ kinh doanh khác, từ đó mang đến lợi nhuận
cho ngân hàng.”
Tùy vào cách thức huy động mà huy động vốn của NHTM được phân loại
như sau :
+ Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn: vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu
và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu: Để xây dựng các hoạt động ngân hàng, người sáng lập ngân
hàng phải có một lượng vốn nhất định, đây là loại vốn sử dụng lâu dài, nhằm xây
dựng cơ sở vật chất cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành
ban đầu; nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh; các quỹ đầu tư
và nguồn vay có thể chuyển đổi thành cổ phần.”
“ Nợ phải trả bao gồm tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác. Tiền gửi là
nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động
của ngân hàng. Khi một NHTM bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên cần làm là
mở các tài khoản thanh toán, sản phẩm tiền gửi để thanh toán và giữ hộ khách hàng.
Nhưng đôi khi, để đảm bảo tính ổn định, có đủ nguồn vốn lưu động,NHTM cũng
phải đi vay từ NHNN và các TCTD khác.”
“ + Căn cứ vào thời gian huy động: Huy động vốn theo thời gian có ý nghĩa
mật thiết đối với các NHTM vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và tính thanh
khoản của ngân hàng. Hình thức huy động vốn theo thời gian được chia thành hai
loại: huy động vốn có kỳ hạn và huy động vốn không kỳ hạn.”
“ + Căn cứ vào đối tượng huy động : Huy động tiền gửi dân cư và huy động
tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.”

8



“Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp: Đây là nguồn huy
động được đánh giá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các
doanh nghiệp khi bán được hàng đều gửi tiền vào ngân hàng thông qua tài khoản
thanh toán hoặc gửi tiết kiệm linh hoạt để rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các DN
và TCKT không giống nhau, vì vậy NHTM luôn có một khoản tiền lớn để sử dụng
một cách thuận lợi. Độ lớn của các khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào tác phong
làm việc chuyên nghiệp, các sản phẩm dịch vụ tiện ích mà NHTM mang lại khi
khách hàng sử dụng các dịch vụ.
Huy động tiền gửi dân cư: Một bộ phận dân cư trong xã hội đều có các
khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Sau khi tìm hiểu về mức độ uy tín cũng như
lãi suất cạnh tranh giữa các NHTM , họ sẽ lựa chọn một ngân hàng để gửi tiết kiệm
nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn, tích lũy và sinh lời. Ngân hàng cố gắng thu
hút được nhiều tiền gửi dân cư bằng cách đưa ra nhiều chương trình khuyến mại,
quà tặng, lãi suất hấp dẫn…Ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi này để
chuyển đến cho những khách hàng cần vốn, mở rộng đầu tư, kinh doanh.
Ngoài ra, huy động vốn còn được phân theo loại đồng tiền huy động, như
huy động VND, USD, EUR…
NHTM huy động tiền gửitheo các hình thức dưới đây:
- Nhận tiền gửi của khách hàngquacác sản phẩm như: tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn.
- Phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động tiền gửitừ dân cư
- Vay vốn của các TCTD hoạt động trong nước và các tổ chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
1.2.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm hoạt động cho vay và các hoạt động
tín dụng khác:
“ Một là, cho vay thương mại: các NHTM đã chiết khấu thương phiếu (cho vay
đối với người bán). Sau đó, NHTM cho vay trực tiếp đối với khách hàng là người mua,
giúp họ có vốn để mua hàng hóa, dịch vụ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.”


9


“ Hai là, cho vay tiêu dùng: trong thời gian đầu, hầu hết các NHTMhạn chế
cho vay đối với người tiêu dùng, bởi vì họ cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng có
rủi ro nợ xấu là rất lớn. Sau này, thu nhập của người tiêu dùngtăng lên và sự cạnh
tranh trong cho vay đã hướng các NHTM tới các cá nhân, hộ gia đình như một
khách hàng tiềm năng. Cho vay mua những vật giá trị lớn như ôtô, nhà ở, đất
đai….”
“ Ba là, tài trợ dự án: bên cạnh tài trợ ngắn hạn, các NHTM ngày càng năng
động trong việc cho vay trung và dài hạn: tài trợ xây dựng nhà máy, mua sắm máy
móc, đầu tư cho các thiết bị công nghệ cao.
Bốn là, bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng
rất lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Thời gian gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh phát triển
mạnh và ngày càng đa dạng. NHTM thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu thiết bị hàng hóa, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng…NHTM cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng của hợp đồng
trong phạm vi số tiền trong giấy bảo lãnh (trong trường hợp bên đối tác không thực
hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng).
Năm là, chiết khấu giấy tờ có giá: là một quan hệ hợp đồng theo đó TCTD mua
lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. TCTD ứng trước một
khoản tiền cho khách hàng sử dụng, trong một khoản thời gian nhất định sẽ đòi số tiền
bị ứng ra từ người mắc nợ theo giấy tờ có giá hoặc của người xin chiết khấu.
1.2.2.3. Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế
Dịch vụ thanh toán của NHTM bao gồm các hoạt động dưới đây:
- Cung cấp phương tiện thanh toán;
- Dịch vụ thanh toán cho khách hàng trong nước;
- Dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN;

- Dịch vụ thanh toán quốc tế nếu được NHNN cấp phép;
- Dịch vụ thu và rút tiền mặt cho khách hàng;

10


- Liên kết hệ thống thanh toán nội bộ với hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước;
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế nếu được NHNN cấp phép;
Bên cạnh đó,NHTM còn thực hiện một số hoạt động dịch vụ tài chính khác như:
kinh doanh ngoại hối, góp vốn mua cổ phần của các TCTC, ủy thác và nhận ủy thác,
mua bán hàng hóa của thị trường tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính.
1.2.2.4.Các hoạt động khác
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn:Vớimục đích bán được các thiết bị,
nhất là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều nhà sản xuất đã cho thuê. Kết thúc hợp đồng
thuê, thiết bị đó khách hàng có thể mua lại. Hoạt động cho thuê thiết bị của NHTM
cũng có điểm tương đồng như cho vay và được xếp vào tín dụng trung dài hạn. Các
NHTM thường thành lập các công ty tài chính để chuyên hoạt động cho thuê mua
dài hạn.
“* Cung cấp các dịch vụtƣ vấn - ủy thác: Do các NHTM có rất nhiều chuyên
gia về tư vấn quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều khách hàng đã nhờ NHTM quản lý
các tài sản và hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác đầu
tư. Thậm chí, các NHTM đóng vai trò là người ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản
cho khách hàng đã qua đời bằng cáchbảo quản tài sản có giá…
* Cung cấp các dịch vụ đầu tƣ chứng khoán, môi giới:Hầu hết cácNHTM
thường thành lập các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để
cung cấp dịch vụ môi giới.
* Cung cấp dịch vụ bảo hiểm:Nhiều năm gần đây, các NHTMđã triển khai
bán bảo hiểm cho khách hàng của mình. Qua đó ngân hàng đảm bảo sẽ hoàn trả
tiền nếu khách hàng không may mất khả năng thanh toán, bị tàn phế, hay bị

chết.Hoặc NHTM sẽ liên kết với công ty bảo hiểm để cung cấp các sản phẩm tiết
kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh,...
* Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều NHTM trong quá trình hoạt động
không thể tự mở rộng mạng lưới. Do đó, một số ngân hàng thường cung cấp dịch vụ
đại lý cho các ngân hàng khác trên khắp các địa bàn như thanh toán hộ các chứng
chỉ tiền gửi, thu hộ, chi hộ,…

11


1.2.3.Huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
1.2.3.1.Đặc điểm và nguyên tắc huy động tiền gửi dân cư
a, Đặc điểm của tiền gửi dân cư
Tiền gửi dân cư phải được thanh toán khi khách hàng có nhu cầu - ngay cả
khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn (trừ các sản phẩm tiền gửi không rút trước
hạn mà khách hàng đã lựa chọn trước đó). Tiền gửi dân cư là đối tượng phải dự trữ
bắt buộc theo quy định của NHNN. Ở rất nhiều nước hiện nay, ngân hàng phải mua
bảo hiểm cho tiền gửi.
Nguồn vốn này thường là tiền gửi ngắn hạn, nhạy cảm với các biến động của
thị trường về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu, thị hiếu và nhiều nhân tố
khác. Lãi suất cao, chương trình khuyến mại hấp dẫn là nhân tố kích thích các cá
nhân tham gia gửi tiền vào ngân hàng. Thời điểm lạm phát, các khách hàng có tiền
gửi thường chú trọng tới lãi suất thực hơn là lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất thực
dương mới thực sự thu hút các cá nhân gửi tiết kiệm. Các yếu tố ảnh hưởng tới quy
mô và cấu trúc nguồn tiềncủa NHTM như địa bàn hoạt động; mạng lưới chi nhánh;
các loại hình sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích. Cùng với đó, yếu tố thời vụ,
thị hiếu chi tiêu cũng ảnh hưởng đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Ví như
, vào dịp tết, nguồn tiết kiệm cũng như tiền gửi tại ngân hàng giảm sút do thị hiếu
tiêu dùng của dân cư, đặc biệt trong điều kiện thanh toán dùng tiền mặt còn phổ
biến. Tại các thành phố lớn - nơi tập trung nhiều tầng lớptrí thức có thu nhập cao do

đó cónguồn tiền gửi lớn. Thu nhập càng caothì quy mô nguồn tiền càng lớn, thay
đổi kỳ hạn của nguồn tiền từ ngắn hạn sang trung và dài hạn. Khi ngân hàng mở
rộng cho vay, việc huy động tiền gửi dân cư cũng tăng lên.
Tóm lại, tiền gửi dân cư thường có những đặc điểm sau :
- Chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
-Luônổn định, phát triển với khả năng tiềm tàng trong thị trường lớn.
- Đa dạng với các sản phẩm tiền gửi (loại có kỳ hạn , không kỳ hạn …bằng
VNĐ, Ngoại tệ)

12


b,Nguyên tắc huy động tiền gửi dân cư:
Huy động tiền gửi nhàn rỗi từ dân cư là một trong những chiến lượcđặt ra của
các NHTM. Ngân hàng huy động tiềngửi từ các cá nhân để đáp ứng nhu cầu vay
vốn cho nền kinh tế. Qua đó, NHTMđưa ra mức lãi suất cho vay phải cao hơn lãi
suất tiền gửinhằmđem lại lợi nhuận.
Các nguyên tắc các NHTM phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng huy động tiền gửi
dân cư có hiệu quả như sau:
“Nguyên tắc 1: Huy động tiền gửi dân cƣ ngoài mục đích mở rộng cho vay
còn phải đảm bảo tính thanh khoản trong hoạt động.”
“Để huy động tiền gửiđạt hiệu quả, NHTM phải đem lại được lợi ích theo nhu cầu
của khách hàng. Bên cạch đó, NHNN phải có những chính sách hợp lý nhằm giúp các
NHTM thực hiện tốt công tác này như quy định về mức lãi suất tiền gửi – tiền vay,
phát hành trái phiếu,…Đây cũng là cơ sở đảm bảo cho NHTM giữ được niềm tin với
khách hàng, duy trì khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời tăng cao.
“Việc đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý là một vấn đề không bao giờ kết thúc
đối với hoạt động quản lý vì nó là yếu tố đánh đổi giữa khả năng thanh toán và sinh
lời. Bên cạnh đó, việc giải quyết khả năng thanh khoản luôn gắn với chi phí, bao

gồm chi phí trả lãi vốn vay, chi phí giao dịch cho việc tìm kiếm vốn thanh khoản
hay chi phí cơ hội tồn tại dưới hình thức những khoản thu nhập trong tương lai sẽ bị
bỏ qua khi bán đi những tài sản sinh lời để đáp ứng những yêu cầu thanh khoản. Đối
với những yêu cầu thanh khoản ngắn hạn, chẳng hạn một chứng chỉ tiền gửi có giá
trị lớn đến hạn và khách hàng sẽ rút vốn khỏi ngân hàng, trong trường hợp này,
ngân hàng sẽ sử dụng những nguồn vốn tức thời như vay dự trữ từ ngân hàng khác
để đối phó. Ngược lại, cầu thanh khoản dài hạn xuất phát từ những yếu tố mang tính
thời vụ, chu kỳ, NHTM có thể sử dụng nhiều nguồn vốn để đápứng thanh khoản
hơn so với những nhu cầu ngắn hạn như tăng cường truyển thông cho dịch vụ nhận
tiền gửi hay bán những tài sản có tính thanh khoản đã tích lũy.
“Thực tế, rất hiếm khi tại một thời điểm tổng cầu thanh toán lại bằng tổng
cung thanh khoản. Vì thế, NHTMhầu như phải đối mặt với thặng dư thanh khoản
hay thâm hụt. Nếu NHTM tập trung càng nhiều vốn để đáp ứng nhu cầu thanh

13


khoản thì khả năng sinh lời càng thấp (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để NHTM luôn đảm bảo được tính thanh khoản và
không bị đọng vốn là điều quan trọng trong quản lý thanh khoản (Người quản lý là
cần phải lập kế hoạch cho vấn đề ở đâu, khi nào và bao nhiêu vốn thanh khoản có
thể huy động?)
“Nguyên tắc 2: Các NHTM không đƣợc huy động tiền gửi vƣợt quá khả năng
cho phép so với vốn tự có của một ngân hàng.”
Để tránh xảy ra rủi ro trong quá trình thanh toán đối với tiền gốc và lãi của
khách hàng, NHNN thường đưa ra những quy định theo đó ngân hàng thương mại
có thể được tự do hoạt động trong phạm vi cho phép. Hiện nay, theo luật ngân hàng
và các TCTD, các NHTM được phép huy động vốn không quá 20 lần vốn tự có
(không kể phần vốn huy động theo yêu cầu của Chính phủ hoặc của NHNN). Tuân
thủ theo nguyên tắc này cũng giúp các ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả, từ đó

tạo thu nhập cho ngân hàng mà không dồn rủi ro về phía người gửi tiền.
Để duy trì ổnđịnh trong nền kinh tế, hoạt động huy động vốn của NHTM
phải có thủ tục, ngắn gọn, thuận tiện, nhanh chóng, có như vậy mới thu hút được
lượng vốn tối đa và đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị
trường. Quy trình huy động vốn tại các NHTM diễn ra theo xu hướng càng thuận
hiện, đơn giản càng tốt, như là :
- Trước khi đưa ra các chính sách huy động vốn phù hợp thì NHTM phải tính
toán được số lượng vốn cần thiết phải huy động để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Trên cơ sở lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay, lãi suất huy động của các
NHTM khác trên địa bàn, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn …NHTM tính
toán được lãi suất huy động tiền gửisao cho phù hợp nhất để thu được lượng vốn tối
đa.
- Để thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư, NHTM cần có nhiều chiến
lược truyền thông phù hợp, quảng bá rộng, Marketing hiệu quả về hình thức huy
động vốn, cách thức trả lãi (trả lãi trước, trả lãi sau…)
Như vậy, trong quá trình hoạt động của mỗi ngân hàng, chiến lược huy động
tiền gửi dân cư phải được thực hiện hiệu quả, từ đó mới tạo điều kiện phát triển hoạt
động kinh doanh và sinh ra lợi nhuận tối đa.

14




Nguyên tắc 3: Tham gia bảo hiểm tiền gửi (DIV)”
Bảo hiểm tiền gửi là một công cụ tài chính được sử dụng như một kênh quan

trọng nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cho hệ thống tài chính, ngân hàng. Trong
thời điểm lạm phát tăng cao, nhiều người dân sẽ lo lắng về sự không an toàn của
một số ngân hàng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công táchuy động tiền gửi. Vì

thế, DIVcó vai trò quan trọng trong việc giúp người dân yên tâm gửi tiền. Trước
mắt cũng như lâu dài, DIV xây dựng niềm tin cho người dân để họ yên tâm gửi tiền
vào các NHTM. Một trong những biện pháp kiềm chế lạm phát là “hút” tiền dư thừa
trong lưu thông. Có nhiều kênh để thực hiện mục tiêu này, nhưng một kênh đặc biệt
quan trọng là thông qua việc thu hút tiền gửi dân cư vào các NHTM. Có thể thấy,
yếu tố cốt lõi thu hút tiền gửi vào các ngân hàng không chỉ là vấn đề lãi suất mà
quan trọng là niềm tin của người dân đối với hệ thống tài chính - ngân hàng. Và
niềm tin đó được xây dựng thông qua hoạt động của tổ chức DIV đã thể hiện tính
hiệu quả cao.
Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG phải nộp cho
BHTG Việt Nam để bảo hiểm cho tiền gửi của người được BHTG tại tổ chức tham
gia BHTG.
Chính Phủ quy định khung phí BHTG theo đề nghị của NHNN quy định mức
phí BHTG cụ thể đối với tổ chức tham gia BHTG trên cơ sở kết quả đánh giá và
phân loại các tổ chức này.
Phí BHTG được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính, được
hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia BHTG.
 Phương pháp tính phí BHTG
Cơ sở tính phí BHTG là số dư bình quân tiền gửi được bảo hiểm và mức phí
BHTG theo quy định. Số dư bình quân tiền gửi được bảo hiểm là toàn bộ số dư tiền
gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG của
quý trước liền kề quý thu phí.
Công thức tính phí BHTG định kỳ hàng quý

15


Trong đó:
- P là số phí BHTG phải nộp của quý thu phí;
- S0 là số dư tiền gửi được bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý trước liền kề

quý thu phí;
- S1, S2, S3 là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối các tháng thứ nhất, thứ hai,
thứ ba của quý trước liền kề quý thu phí;
- m là mức phí BHTG phải nộp.
 Thời hạn nộp phí BHTG
Phí BHTG được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Chậm
nhất vào ngày 20 của tháng đầu tiên quý thu phí, tổ chức tham gia BHTG phải nộp đủ
phí BHTG cho BHTG Việt Nam. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp phí
trùng vào ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần thì tổ chức tham gia BHTG được nộp
vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần đó.
Theo điều tra của tổ chức BHTG, bên cạnh yếu tố lãi suất, nhân tố hàng đầu
của người dân khi tham gia gửi tiền vào NHTM thì nhân tố BHTG cũng là vấn đề
được nhiều người chú ý. Bởi lẽ, muốn tồn tại trong thị trường này, các NHTM phải
mang đến những lợi ích tương đương nhau cho khách hàng, nếu không sẽ bị khách
hàng đánh giá là thiếu uy tín, năng lực không đủ mạnh để đảm bảo cho khách hàng
yên tâm khi đến với ngân hàng đó.


Hiện nay, mô hình của tổ chức BHTG được thiết kế dưới 3 dạng cơ bản là

mô hình chi trả (Chỉ thực hiện chức năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền khi có
đổ vỡ), mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng ( bên cạnh việc chi trả thì tổ chức đó
cũng thực hiện một số chức năng khác) và mô hình giảm thiểu rủi ro (tổ chức bảo
hiểm tiền gửi thực hiện đầy đủ các chức năng như : kiểm tra, giám sát, xử lý đổ vỡ).
Nếu xét về xu hướng thì hiện nay trên thế giới, mô hình giảm thiểu rủi ro được ưu
tiên lựa chọn vì mô hình đó thực hiện tốt nhất việc bảo vệ người gửi tiền cũng như
đảm bảo an toàn hệ thống.”
1.2.3.2. Các hình thức huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
a, Tiền gửi thanh toán
Các NHTMcạnh tranh với nhau như thu phí - không thu phí haytrả lãi suất cho

các số dư trong tài khoản thanh toán. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ở tài

16


×