Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.86 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các ngành kinh tế được phát triển một cách độc lập, tự chủ.
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế độc lập, với chức năng tái sản xuất tài sản cố
định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng sức mạnh kinh tế,
đẩy mạnh tiềm lựccho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt và phức tạp, các
doanh nghiệp không chỉ đơn thuần cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị
trường mà còn cạnh tranh về giá cả để đem được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng phải tìm các biện pháp để nâng cao chất
lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm xây dựng.
NVL là yếu tố cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ chức
công tác quản lý và hạch toán kế toán NVL là một yếu tố khách quan của quản lý giúp
doanh nghiệp biết sử dụnghiệu quả, tiết kiệm NVL, cung cấp một cách kịp thời đầy đủ
cho nhu cầu sản xuất, đồng thời kiểm tra giám sát chặt chẽ các định mức dự trữ NVL,
ngăn chặn kịp thời việc sử dụng lãng phí NVL, góp phần nâng cao hiệu quẩ sử dụng
vốn lưu động tiến tới hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán NVL do đó tôi
đã lựa chọn đề tài “Kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:
1. Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất.
2. Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS
3. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH
GIMASYS.



Sinh viên: Trương Thị Huyên

1

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương
Mại, tôi đã được các thầy cô giáo giảng dạy và trang bị những kiến thức để phục vụ
cho việc học tập và làm việc. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH GIMASYS,
tôi được các anh chị cán bộ nhân viên của công ty giúp đỡ và tạo điều kiện để có thể
thực hiện tốt nhất cho việc thực hiện thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện
cho tôi được thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hà đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ông Nguyễn Thanh Sơn – Giám đốc Công ty TNHH
GIMASYS và toàn thể các anh chị cán bộ nhân viên công ty, phòng Tài chính - Kế
toán đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như giới hạn về lượng kiến thức, thông tin
thu thập còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình

nghiên cứu. Vì vậy, rất mong sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô giáo và
các anh chị trong công ty để bài khóa luận có giá tri về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Huyên

Sinh viên: Trương Thị Huyên

2

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...........................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................3
4. Phương pháp thực hiện đề tài........................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp....................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL TẠI CÁC......................1
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT........................................................1
1.1.

Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán NVL tại các

doanh nghiệp sản xuất............................................…………..
1
1.1.1.

Một số khái niệm cơ bản.................................................................................1

1.1.2.

Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán NVL tại các doanh nghiệp

sản xuất……................................................................................................................. 1
1.2 Nội dung kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất............................4
1.2.1 Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam..........................................................4
1.2.2 Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành (Theo thông tư 133/2016/TT – BTC)..............................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH GIMASYS20
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại Công
ty TNHH GIMASYS..................................................................20
2.1.1.Tổng quan tình hình Công ty TNHH GIMASYS.................................20

Sinh viên: Trương Thị Huyên

3


Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại Công ty TNHH
GIMASYS............................................................................21
2.2 Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS.......................22
2.2.1.Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty TNHH GIMASYS
22
2.2.2.

Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS..............................24

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NVL TẠI CÔNG TY TNHH GIMASYS.............................................36
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu......................................36
3.1.1.Những kết quả đạt được.........................................................36
3.1.2.

Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...............................................37

3.2. Các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS 38
KẾT LUẬN...........................................................................40

Sinh viên: Trương Thị Huyên


4

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song..................10
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển..........11
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư...............13
Sơ đồ 1.4 – Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên..............15
Sơ đồ 1.5 - Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ....................17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán................................................23
Sơ đồ 2.3 - Sơ đồ phương pháp thẻ song song của công ty...............................26

Sinh viên: Trương Thị Huyên

5

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt

BTC
GTGT
NVL
TK
KKĐK
KKTX
VNĐ

CKTM
TNHH
TSCĐ

Sinh viên: Trương Thị Huyên


I – Tiếng Việt
Nghĩa tiếng việt
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
NVL
Tài khoản
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Việt Nam đồng
Hóa đơn
Chiết khấu thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

6

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch
toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán vật liệu
có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải doanh nghiệp phải không

ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu.
Kế toán NVL trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy đủ tình hình thu
mua, dự trữ nhập xuất NVL. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán NVL còn biết được
chất lượng, chủng loại có được đảm bảo hay không, số lượng thừa hay thiếu đối với
sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả,
chất lượng NVL, từ đó, chất lượng của sản phẩm cũng như quá trình sản xuất luôn
được đảm bảo.
Thông qua tài liệu kế toán NVL còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình
thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp NVL, từ đó có các biện pháp đảm bảo NVL cho
sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc xác định giá trị NVL cho sản
xuất còn ảnh hưởng trực tiếp đến xác định giá thành sản phẩm, cho nên công tác kế
toán NVL ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán giá thành, công tác kế toán NVL
có chính xác thì công tác kế toán giá thành mới chính xác, đảm báo xác định đúng giá
trị của sản phẩm tạo ra.
Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt
chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ NVL cho sản xuất, nâng cao hiệu quả
sử dụng NVL.
Tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu muốn đạt được của các doanh
nghiệp, một trong những biện pháp được nhiều doanh nghiệp áp dụng đó là giảm được
chi phí sản xuất, để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố
đầu vào trong đó chi phí NVL là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất. NVL là bộ phận quan trong của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản
xuất của doanh nghiệp có được tiến hành bình thường không, kế hoạch thu mua và dự
trữ NVL của doanh nghiệp có hợp lý không. Mặt khác, sự biến động của NVL ánh

Sinh viên: Trương Thị Huyên

1


Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

hưởng tới giá thành sản phẩm va lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này thể hiện ở chỗ
NVL là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên tiết kiệm chi phí NVL là biện
pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành sản
phẩm, là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành sản xuất sản phẩm, tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp NVL. Quy trình sản xuất
sẽ không thể diễn ra liên tục, thông suốt khi NVL không được cung cấp một cách đầy
đủ, kịp thời, đồng thời chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của NVL
cung ứng. Do đó, khâu tổ chức quản lý, dự trữ vật liệu cần được chú trọng và quan tâm
trong doanh nghiệp sản xuất bất kỳ.
Mặt khác, NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động, đặc biệt đối
với dự trữ NVL nên việc tăng tố độ chu chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc
sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch. Sử dụng phải hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở các định mức tieu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành để tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp. Do vậy, cần phải tổ chức tốt công tác kế toán NVL trong việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu cũng như khoán chi phí vật liệu cho đơn vị
sử dụng.
Đối với doanh nghiệp xây lắp thì NVL chiếm tỷ trọng rất lớn. Không chỉ số
lượng lớn mà chủng loại NVL cũng rất đa dạng để phù hợp sử dụng cho nhiều công
trình khác nhau. Chính vì thế đòi hỏi một hệ thống chứng từ, sổ sách chặt chẽ, hợp lý
để kiểm soát được lượng nhập, xuất, tồn của NVL. Hiện tại Công ty chưa lập sổ danh

điểm mà chỉ theo dõi trên máy vi tính qua từng mã NVL khác nhau, nếu xảy ra sai sót
thì sẽ rất khó khăn trong việc kiểm tra
Đối với Công ty TNHH GIMASYS, NVL đóng vai trò chính trong quá trình sản
xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác hạch toán NVL là một việc làm cần thiết và quan
trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả, hạn chế được những mất mát hư
hỏng, giảm bớt thiệu hại rủi ro không mong muốn của công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH GIMASYS, nhận thức được tầm
quan trọng của nguyên liệu nên tôi đã lựa chọn chuyên đề “Kế toán NVL tại Công ty
TNHH GIMASYS” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Sinh viên: Trương Thị Huyên

2

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu công tác kế toán NVL từ khâu thu mua,
quản lý NVL đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và tại
phòng kế toán về tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Tìm hiểu thực trạng công tác kế
toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS, qua đó đánh giá thực tế tình hình quản lý và
tổ chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc
phục trong công tác kế toán NVL tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản trị doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

 Nội dung nghiên cứu:
Cơ sở lý luận về NVL và hạch toán NVL.
Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty.
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu năm 2017. Số liệu trình bày trong
khóa luận là do phòng kế toán của công ty cung cấp.
 + Phạm vi không gian: Trực tiếp khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty TNHH GIMASYS.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, các phương pháp sau
được sử dụng:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định của Nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng
đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo)
Chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực
kế toán số 02 – Hàng tồn kho) trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC.
Thông tư 133/2016/TT-BTC – Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp
nhỏ và vừa.

Sinh viên: Trương Thị Huyên

3

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

 Phương pháp quan sát thực tế là phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu
thông qua tri giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các thông tin về quá trình thực hiện
nghiệp vụ của đơn vị ở các khâu như: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,…
 Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ
kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết
để có kết quả chính xác khi lên báo cáo.
So sánh khối lượng NVL khối lượng tồn kho năm nay so với năm trước như thế
nào, so sánh kết quả hoạt động của cùng kỳ năm trước với năm nay.
 Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị
vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh… trong kỳ phục vụ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH GIMASYS
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty
TNHH GIMASYS.
.

Sinh viên: Trương Thị Huyên

4


Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Hàng tồn kho (theo VAS 02 – Hàng tồn kho) là những tài sản được giữ để bán
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh
dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
- NVL (theo VAS 02 – Hàng tồn kho) là một bộ phần của hàng tồn kho, sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn
kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Ngoài ra còn một số khái niệm khác về NVL:
- NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị
NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ
tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị
NVL chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
- NVL là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục
đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- NVL là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa chỉ tham gia vào chu
trình sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán NVL tại các doanh
nghiệp sản xuất
1.1.2.1. Phân loại NVL
Trong doanh nghiệp NVL rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu quản lý
NVL mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách thức khác nhau.
 Phân loại theo vai trò và công dụng của NVL
NVL chính là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Sinh viên: Trương Thị Huyên

1

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phụcvụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Vật tư thay thế là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.

 Phân loại theo nguồn hình thành
NVL mua ngoài là những NVL doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua từ thị
trường trong nước hoặc nhập khẩu.
NVL tự chế biến, thuê gia công là những NVL doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ
cho nhu cầu sản xuất.
NVL hình thành từ nguồn khác như NVL nhận tặng thưởng, nhận viện trợ của
các tổ chức, cá nhân, phế liệu thu hồi từ tài sản cố định thanh lý,...
 Phân loại theo mục đích sử dụng
Nguyên liệu sử dụng cho mục đích sản xuất là những nguyên liệu trực tiếp phục
vụ cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
NVL sử dụng cho mục đích khác như NVL sản xuất chung, NVL cho nhu cầu
bán hàng, cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, NVL đem góp vốn liên doanh, liên kết,
NVL đem tặng,...
1.1.2.2. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
 Phương pháp kê khai thường xuyên : là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho của hàng tồn kho trên
sổ kế toán. Các tài khoản hàng tồn kho theo phương pháp này được dùng để phản ánh
số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của hàng tồn kho. Giá trị của hàng tồn kho
tồn kho có thể xác định được bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán trên các sổ kế toán.

Sinh viên: Trương Thị Huyên

2

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà


Giá trị HTK

Giá trị HTK

tồn kho cuối

=

Giá trị HTK

tồn đầu kỳ

+

nhập trong kỳ

Giá trị HTK xuất
-

dùng trong kỳ

kỳ
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế của hàng tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tiến hành xử lý
kịp thời.
-

Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây


lắp…), và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn .
 Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh gía trị tồn kho cuối kỳ hàng tồn kho trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính giá trị của hàng tồn kho:
Giá trị HTK

=

Giá trị HTK

+

Giá trị HTK nhập

-

Giá trị HTK

xuất kho
tồn đầu kỳ
trong kỳ
tồn cuối kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi sự biến động của hàng tồn kho ( nhập,
xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho, mà được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản TK 611- Mua hàng.
- Công tác kiểm kê hàng tồn kho được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định
hàng tồn kho tồn kho cuối kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán hàng tồn kho. Trên cơ sở giá
trị hàng tồn kho tồn kho cuối kỳ và giá trị hàng tồn kho nhập kho trong kỳ để xác định
giá trị hàng tồn kho xuất dùng trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán cho tài khoản 611.
- Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử

dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ (để kết chuyển số dư
cuối kỳ).
- Phương pháp này thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật liệu với
qui cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng tồn kho xuất dùng hoặc xuất bán
thường xuyên.
- Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán, nhưng độ chính xác không cao và chịu ảnh hưởng của công tác quản lý hàng tồn
kho của doanh nghiệp .

Sinh viên: Trương Thị Huyên

3

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp
1.2

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Nội dung kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất

1.2.1 Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam
1.2.1.1 Kế toán NVL theo quy định của VAS01 “Chuẩn mực chung”
Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung”: Theo nội dung của chuẩn mực kế toán này
chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thong thường của doanh nghiệp và chi phí khác. Trong đó, chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN: giá

vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Còn chi
phí khác gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN: chi phí về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ. Đồng thời chuẩn mực kế toán này cũng quy định những nguyên tắc kế toán cơ
bản như: Nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc,
nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng
yếu. Xét trong giới hạn phần hành kế toán NVL thì việc hạch toán NVL phải tuân thủ
các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của kế toán.
+ Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.”
Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ mua NVL được ghi nhận tại thời điểm
mua mà không căn cứ vào thời điểm thu chi tiền.
+ Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc. Tức là giá gốc
của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã
trả, phải trả để có được nguyện vật liệu đó hoặc tính theo giá trị hợp lý của nguyên vật
liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp.

Sinh viên: Trương Thị Huyên

4

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được
+ Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.”
Theo nguyên tắc này thì NVL tồn kho cần phải được lập dự phòng để bù đắp các
tổn thất thiệt hại xảy ra do giá NVL giảm. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
thì không được lập quá lớn. Doanh nghiệp phải ước tính giá trị thuần có thể thực hiện
được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời
điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan
đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác
nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính đồng thời phải tính đến mục đích
của việc dự trữ hàng tồn kho.
+ Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
Kế toán nguyên vật liệu được hiểu theo nguyên tắc này có nghĩa là việc hạch
toán nguyên vật liệu áp dụng theo Chế độ nào đó phải được áp dụng thống nhất ít nhất
một kỳ kế toán năm. Nếu có sự thay đổi về việc áp dụng Chế độ kế toán thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1.2 Kế toán NVL theo quy định của VAS02 “Hàng tồn kho”
Theo Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc
để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
Hàng mua đang đi đường;

Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ;
Sản phẩm dở dang;
Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán;
Hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu
kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân
đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng
tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.

Sinh viên: Trương Thị Huyên

5

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” thì NVL là một bộ của hàng tồn
kho. Do đó, quy định đối với hàng tồn kho cũng là quy định của NVL.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện

được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quả trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy các, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuât, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL thành thành
phẩm.
Giá NVL được xác định tùy thuộc vào nguồn hình thành cụ thể:
 Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực
Trị giá
tế nhập
mua ghi
NVL
= trên HĐ +
đơn

Các khoản thuế
Chi phí trực
không được hoàn lại
tiếp phát sinh
+
không được khấu
trong khâu trừ

mua

Sinh viên: Trương Thị Huyên

6

Các khoản
CKTM,
giảm giá
hàng mua

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Trong đó:
Giá ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
Các khoản thuế không được hoàn lại, không được khấu trừ bao gồm thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc hàng tồn kho mua vào sử dụng cho hoạt động không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT.
 Đối với NVL do doanh nghiệp tự sản xuất: giá NVL nhập kho được xác định
theo giá thành sản xuất (trên cơ sở chi phí sản xuất được tính vào giá thành).
 Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
Trị giá thực tế của
Chi phí

Tiền công
NVL nhập
+
=
+
NVL xuất gia công
giao nhận
gia công
kho
 Đối với NVL chế
nhậnbiến
góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các
bên tham gia góp vốn đánh giá.
Việc tính trị giá NVL xuất kho và NVL tồn kho cuối kỳ có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau:


Phương pháp tính giá theo giá đích danh

Theo phương pháp này khi xuất kho NVL, vật tư căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL, vật tư
xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại NVL tính theo giá trị trung bình của
từng loại NVL tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại NVL được mua hoặc tự sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (đơn giá bình quân cả kỳ)
hoặc sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình thực tế
của doanh nghiệp.

Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư, vật liệu được căn cứ vào số lượng vật tư,
NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:

Trị giá NVL
xuất trong kỳ

=

Sinh viên: Trương Thị Huyên

Số lượng NVL
xuất trong kỳ
7

x

Đơn giá bình
quân
Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá
bình quân liên hoàn) hoặc được xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toàn (đơn
giá bình quân cả kỳ)

Đơn giá bình

quân cả kỳ

=

Trị giá gốc NVL
đầu kỳ

+

Trị giá gốc NVL
nhập trong kỳ

Số lượng NVL
Số lượng NVL
+
đầu kỳ Trị giá nguyên vậtnhập
trong
kỳlần
Đơn giá bình quân
liệu sau
mỗi
liên hoàn
nhập
Trị giá NVL cuối kỳ được=xác định theo
công thức:
Số lượng
nguyên vật liệu sau mỗi lần
nhập
Trị giá NVL
Trị giá NVL

Trị giá NVL

Phương
pháp
nhập
trước,
xuất
trước
(FIFO)
+
cuối kỳ
=
đầu kỷ
nhập trong kỳ

Trị giá NVL
xuất trong
kỳ hoặc sản
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL được mua trước
-

xuất trước thì được tính trước, và NVL còn lại cuối kỳ là NVL được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị NVL xuất kho được tính
theo giá của NVL nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của NVL được
tính theo giá của NVL nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng

tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành (Theo thông tư 133/2016/TT – BTC)
1.2.2.1 Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong
kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực
tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Sinh viên: Trương Thị Huyên

8

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Hệ số chênh

Giá thực tế của NVL

lệch giữa giá

tồn kho đầu kỳ

thực tế và giá


=

hạch toán của

Giá thực tế của NVL nhập
+

kho trong kỳ

Giá hạch toán của
NVL tồn kho đầu kỳ

Giá hạch toán của NVL
+

nhập kho trong kỳ

NVL (1)
Giá thực tế
của NVL xuất
dụng trong kỳ

Hệ số chênh lệch giữa giá

Giá hạch toán của NVL
=

xuất dùng trong kỳ

x


thực tế và giá hạch toán của
NVL (1)

Kế toán chi tiết NVL là việc tổ chức hạch toán giữa bộ phận kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hạch
toán chi tiết NVL phù hợp với điều kiện cụ thể.
 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc: ở kho theo dõi về số lượng, ở
phòng kế toán theo dõi cả vế số lượng và giá trị của từng thứ, từng loại NVL. Như vậy,
theo phương pháp này, Kế toán NVL kiêm TSCĐ phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt
số lượng còn kế toán phải mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết để theo dõi cả về số lượng và giá
trị từng thứ, từng loại NVL. Quy trình kế toán cụ thể:
Tại kho: Kế toán NVL kiêm TSCĐ sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất NVL.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập – xuất cho từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật
tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu, vật tư.
Cuối tháng, Kế toán NVL kiêm TSCĐ và kế toán NVL tiến hành đối chiếu số
liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Sau đó, căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng kê tổng
hợp nhập – xuất – tồn đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Thực hiện kế toán chi tiết NVL phương pháp thẻ song song, việc ghi chép đơn
giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, còn có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa
bộ phận kho và bộ phận kế toán. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành
vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Phương pháp này áp

Sinh viên: Trương Thị Huyên

9


Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng nghiệp vụ
xuất nhập ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Thẻ kho

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc như phương pháp thẻ song
song nhưng được cải tiến hơn. Ở kho, Kế toán NVL kiêm TSCĐ vẫn mở thẻ kho để
theo dõi số lượng của từng thứ, từng loại NVL, ở phòng kế toán, kế toán mở sổ đối
chiếu luân chuyển thay cho thẻ (sổ) chi tiết NVL, sổ này được ghi một lần vào cuối

mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập – xuất trong tháng của từng thứ, từng
loại NVL . Quy trình kế toán cụ thể:
Tại kho: Kế toán NVL kiêm TSCĐ sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tương tự phương
pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: cuối tháng, kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại vật tư, vật liệu theo từng tháng trên
cơ sở bảng kê nhập, xuất (theo giá trị). Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối
chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ
tiêu giá trị.
Phương pháp này dễ kiểm tra, đối chiếu, tuy nhiên việc ghi chép còn trùng lặp
giữa Kế toán NVL kiêm TSCĐ và kế toán. Phương pháp này được áp dụng thích hợp
Sinh viên: Trương Thị Huyên

10

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

với các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít, không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất –
tồn vật tư do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển


Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

Phiếu xuất kho

Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu

Sinh viên: Trương Thị Huyên

11

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

 Phương pháp sổ số dư
Phương pháp này có sự phân biệt rõ rệt công việc giữa bộ phận kho và bộ phận
kế toán. Nguyên tắc của phương pháp này là Kế toán NVL kiêm TSCĐ ghi chép theo
chỉ tiêu số lượng, còn kế toán chỉ ghi chép chỉ tiêu giá trị. Quy trình kế toán cụ thể:
Tại kho: Kế toán NVL kiêm TSCĐ vẫn mơ thẻ kho và ghie chép như phương
pháp thẻ kho song song. Định kỳ, phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận

chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán. Cuối tháng Kế toán NVL kiêm TSCĐ
ghi sổ tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng.
Tại phòng kế toán:
Đầu năm, kế toán NVL kiêm TSCĐ mở sổ số dư, sổ số dư được dùng cho cả
năm, mỗi tháng ghi một cột theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, mỗi danh điểm vật tư
ghi một dòng. Trước ngày cuối tháng, kế toán chuyển sổ số dư cho Kế toán NVL kiêm
TSCĐ. Sau khi ghi chép xong phần lượng tồn cuối kỳ, Kế toán NVL kiêm TSCĐ
chuyển trả lại cho kế toán.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào bảng
kế lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất (được mở chi tiết cho từng danh điểm vật tư, hàng
hóa) theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất lập bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn; khi nhận được sổ số dư do Kế toán NVL kiêm TSCĐ gửi đến kế
toán phải tính và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư; đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn (theo chỉ tiêu giá trị).
Phương pháp này giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và
công việc dược tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên, do kế toán chỉ ghi theo giá trị
nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của từng loại NVL.
Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ nhập xuất NVL lớn, nhiều chủng loại vật liệu, đã xây dựng được hệ thống danh
điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán
của doanh nghiệp tương đối cao.

Sinh viên: Trương Thị Huyên

12

Lớp: K17D_SB



Khóa luận tốt nghiệp
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà
Phiếu giao nhận
chứng từ nhận

Bảng kê lũy kê
nhập

Bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê lũy
kê xuất

Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú:

Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu

1.2.2.2 Kế toán tổng hợp NVL
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a) Chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành kế toán NVL sử dụng các chứng từ
chủ yếu sau:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phảm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Mẫu 07 – VT)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTGT),
b) Tài khoản kế toán
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm của nguyên vật liệu trong kho
Kết cấu và nội dung phản ánh vủa TK152:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
Sinh viên: Trương Thị Huyên


13

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị các loại vật tư, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang
trên đường vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ nhập kho
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK151:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường. Ngoài
ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản lien quan khác như:
- TK133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
- TK331 “Phải trả người bán”
- TK111 “Tiền mặt”
- TK112 “Tiền gửi ngân hàng”

- TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ….

Sinh viên: Trương Thị Huyên

14

Lớp: K17D_SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hà

Sơ đồ 1.4 – Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tài khoản 611 “Mua hàng” : theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên
vật liệu trong kì theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua) và được mở chi
tiết cho từng loại vật liệu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 611:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)

Sinh viên: Trương Thị Huyên

15

Lớp: K17D_SB



×