Tải bản đầy đủ (.ppt) (54 trang)

VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM,GÃY XƯƠNG HỞ,VẾT THƯƠNG THẤU KHỚP , DH Y DƯỢC TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 54 trang )

VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
GÃY XƯƠNG HỞ
VẾT THƯƠNG THẤU KHỚP
BS TĂNG HÀ NAM ANH
BS CAO BÁ HƯỞNG
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM


ĐỊNH NGHĨA

Vết thương là những tổn thương có
gây ra rách da- niêm mạc
* VT Phần mềm là các VT chỉ làm tổn
thương mô mềm : da, mô liên kết dưới da,
mỡ, cân, cơ.
* VT gãy xương hở là các vết thương làm
thông ổ gãy ra môi trường bên ngoài.
* VT thấu khớp là các VT làm thông ổ khớp
ra môi trường bên ngoài.




Vết thương phần mềm
Tất cả các loại vết thương đặc hiệu đều
có vết thương phần mềm
Có thể sắc gọn hoặc giập nát
Nếu không xử trí tốt, vết thương sẽ nhiễm
trùng, có thể lan rộng vào các mô kế cận
Điều trị tốt vết thương phần mềm là nền
tảng cơ bản để điều trị các vết thương đặc


hiệu như gãy xương hở, vết thương thấu
khớp


Phân loại

Vết thương phần mềm

1
Vết thương đâm chọc nhỏ:
 Do kim chích, đạp đinh, súc vật cắn…
 Tổn thương giải phẫu không đáng kể
 Cần coi chừng nhiễm trùng và dị vật
bên trong vết thương, uốn ván,
 Kim y tế đâm chọc phải xem có khả
năng nhiễm HIV hay không.


Phân loại

Vết thương phần mềm

Vết thương cắt gọn:

2

 Do vật sắc bén cắt như dao, mảnh kiếng…
 Tổn thương giải phẫu đáng kể, có khi rất sâu rộng
 Coi chừng chảy máu nhiều gây choáng chấn thương
 Cần khám kỹ để xem có bị đứt gân, mạch máu, thần

kinh hay không. Nếu có, ta có vết thương đứt gân,
vết thương đứt mạch máu, vết thương đứt thần kinh
chứ không phải vết thương phần mềm


Phân loại
3

Vết thương phần mềm

Vết thương lóc da:
 Da bị lóc ra khỏi mô bên dưới, mang theo cả cân nông
hoặc không
 Da lóc có thể rời hẳn ra (xem như mất da), có thể còn
lại cuống nuôi đưa máu tới nuôi một phần hoặc toàn
bộ da
 Khi bị lóc da rộng, nguy cơ choáng rất cao và da mất
mạch nuôi sẽ chết,
 Mất hoặc lóc da rộng có thể làm lộ các mô quí, nguy
cơ nhiễm trùng cao


Phân loại

Vết thương phần mềm

Vết thương giập nát:

4


 Thường do chấn thương nặng nề như bị máy cuốn,
hoả khí, tai nạn giao thông tốc độ cao
 Hoả khí có thể gây ra tổn thương lớn hơn mắt thường
thấy được do lực truyền đi trong môi trường lỏng sẽ
phát tán thứ cấp ra chung quanh (Lý thuyết về sự
truyền năng lượng trong môi trường lỏng của Bush)
 Các vết thương giập nát thường có nhiều mô bị tổn
thương chứ không chỉ riêng phần mềm
 Nguy cơ mất máu, choáng, nhiễm trùng


Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh

1

Tổn thương giải phẫu:
 Rách da làm vi khuẩn có thể xâm nhập vào vết
thương gây nhiễm trùng
 Cân rách dọc tạo ra các khoang tổn thương
khác nhau, làm tăng áp lực, tạo ngóc ngách
 Cơ giập nát là môi trường tốt cho vi khuẩn phát
triển
 Máu tụ ứ đọng ở vết thương và trong mô cũng
tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh


Vết thương phần mềm
Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng


Vết thương giập nát , hoại tử
Máu tụ
Dị vật
 Ngoại lai
 Của cơ thể
 Dụng cụ y khoa

Sức đề kháng của cơ thể yếu
Độc lực vi khuẩn mạnh

Nguy

nhiễm
trùng
tăng
lên


Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh

Sinh học vết thương:

2

 Giai đoạn tự tiêu: Vết thương  co mạch, tạo
cục máu đông  tiêu fibrin
 Giai đoạn làm sạch: Sau giai đoạn co mạch là
giai đoạn giãn mạch. Prostaglandin tăng sinh
gây quá trình viêm : sưng, nóng, đỏ, đau.

Bạch cầu được huy động đến để làm sạch vết
thương


Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh

3

Sự lành vết thương: có 3 hiện tượng
 Tạo mô hạt mới che phủ bề mặt vết thương
và che phủ các mô quí
 Co nhỏ vết thương: vết thương co hẹp lại
dần so với ban đầu. VT càng vuông góc với
nếp da càng co hẹp nhiều
 Lớp biểu mô bò ra che phủ lớp mô hạt, mỗi
ngày 1-2 mm, tạo ra sẹo vết thương


Vết thương phần mềm
Giải phẫu-Sinh lý bệnh
3
Sự lành vết thương: tiếp theo
 Vết thương khâu da kín lần đầu sẽ lành ít sẹo, ít co rút,
mềm mại
 Điều kiện để khâu da thì đầu: VT phải hoàn toàn sạch,
không dị vật, không mô giập nát, mép da máu nuôi tốt và
khâu không căng
 Nếu không đủ điều kiện thì để hở da. VT sẽ mọc mô hạt
và lành sẹo gọi là liền vết thương thì hai.

 Sau khi mô hạt mọc hoặc VT hết nhiễm trùng ta khâu da
thì hai, VT cũng sẽ lành thì đầu


Điều trị

Vết thương phần mềm

1
Xử trí cấp cứu:
 Đánh giá vết thương cẩn thận trước
khi băng bó
 Băng ép cầm máu, chống sốc
 Băng vô trùng vết thương
 Bất động chi tổn thương


Điều trị

Vết thương phần mềm

Điều trị thực thụ

2

 Chống nhiễm trùng
 Cắt lọc
 Kháng sinh
 Bất động
 Kê chi cao vừa phải


 Phục hồi tổn thương giải phẫu
 Tập vận động phục hồi chức năng


Điều trị Vết thương phần mềm
Cắt lọc chống nhiễm trùng

1
Nguyên tắc:
+ Lấy bỏ hết mô dập nát
+ Lấy bỏ hết máu tụ @
+ Lấy bỏ hết dị vật
+ Che phủ các mô quí
+ Dẫn lưu vết thương

















Như Thế Nào Là Gãy Xương Hở ?
Làm Thế Nào Để Chẩn Đoán Gãy Xương Hở ?
Tại Sao Gãy Xương Hở Lại Nguy Hiểm ?
Nguyên Nhân Của Gãy Xương Hở ? Có Cần Biết Cơ Chế Chấn
Thương Hay Không ?
Tôi Có Cần Phân Loại Gãy Xương Hở ? Tôi Tham Khảo Bảng Phân
Loại Nào ?
Tôi Cần Làm Gì Khi Tiếp Nhận Bệnh Nhân Gãy Xương Hở Tại
Phòng Cấp Cứu ?
Tôi Cần Hỏi Bệnh Nhân Những Gì?
Tôi Có Cần Chỉ Định Cho Bệnh Nhân Chụp X Quang?
Xối Rửa Và Cắt Lọc
Cắt Cụt Hay Không Cắt Cụt?
Tại Sao Tôi Phải Cố Định Xương Gãy? Bằng Cách Nào?
Tôi Có Cần Phải Dùng Kháng Sinh ?
Tôi Có Nên Cố Gắng Khâu Kín Các Vết Thương Gãy Hở Không ?


Làm Thế Nào Để Chẩn Đoán Gãy
Xương Hở ?




Tại Sao Gãy Xương Hở Lại Nguy
Hiểm ?


Nguyên Nhân Của Gãy Xương

Hở ? Có Cần Biết Cơ Chế Chấn
Thương Hay Không ?


Tôi Có Cần Phân Loại Gãy Xương
Hở ? Tôi Tham Khảo Bảng Phân Loại
Nào ?


Có nhiều bảng phân loại gãy xương hở nhưng
bảng phân loại của Gustilo và Anderson được sử
dụng rộng rãi.
Theo phân loại này gãy xương hở được chia làm
ba độ lớn là độ I, II, III. Độ được chia nhỏ làm 3
theo thứ tự tăng dần là A, B, C. phân độ dựa vào
(1) cơ chế chấn thương, (2) mức độ tổn
thương mô mềm, (3) kiểu gãy xương, (4) mức
độ nhiễm bẩn. tỉ lệ nhiễm trùng, chậm liền
xương, khớp giả, cắt cụt, chức năng cuối cùng
của chi nặng dần từ độ I đến độ IIIC. Tuy vậy
phân loại này cũng mang tính chủ quan.
Độ I: chiều dài vết thương nhỏ hơn 1cm. Thường
là do xương gãy chọc từ trong ra da. Mô mềm
tổn thương ít, không có dấu hiệu đụng dập.
Xương gãy ngang đơn giản hoặc chéo ngắn.


×