Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại Trại Nguyễn Xuân Dũng Ba Vì - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.64 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ THỊ LÊ NA
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN XUÂN DŨNG BA VÌ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
:2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ THỊ LÊ NA
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TẠI TRẠI LỢN


NGUYỄN XUÂN DŨNG BA VÌ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Chính quy
: Chăn nuôi thú y

Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: K46 – CNTY - N01
: Chăn nuôi Thú y
: 2014 - 2018
: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp em, Để hoàn thành được khoá
luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các
thầy cô trong khoa và trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội.
Đồng thời, em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp,

sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi lợn
Nguyễn Xuân Dũng, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp
đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích tronhg công tác và nhiều thành công
trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
LÃ THỊ LÊ NA


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại ...................................... 9
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh tại trại ......................................... 24
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng trong 3
năm qua ..................................................................................... 31
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ............................ 32

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con .................. 35
Bảng 4.4. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng .......... 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................. 38
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi .................................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ................................................................................ 43
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ......... 44
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

HB

: Hemoglobin

Gr

: Gam

Kg

: Kilogam

ML


: Mililit

NXB

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TDC

: Trao đổi chất

TT

: Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 4
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại .................................................................... 6
2.2.5.1. Công tác chăn nuôi. ........................................................................... 6
2.2.5.2. Công tác thú y.................................................................................... 8
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại............................................................ 10
2.1.6.1. Thuận lợi ......................................................................................... 10
2.1.6.2. Khó khăn ......................................................................................... 10
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước ....... 10
2.2.1. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 10
2.2.1.1. Một số hiểu biết về lợn con. ............................................................. 10
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................. 11
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ .............................................. 15


v
2.2.1.4. Cai sữa cho lợn con ......................................................................... 19
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con .......................... 22
2.2.1.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ......................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước................................. 25
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................... 25
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................... 28
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH29
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 29

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................................... 29
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại .................. 29
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
con nuôi tại trại ........................................................................................... 30
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho
đàn lợn con nuôi tại trại ................................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ..................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng ............. 31
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại .................................................................................................... 32
4.2.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái ............................ 32
4.2.2. Chăm sóc lợn con mới sinh................................................................. 33
4.2.3. Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi .................................................... 34
4.2.4. Chăm sóc lợn con được 3 ngày tuổi .................................................... 34
4.2.5. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn con tại trại 35


vi
4.2.6. Chăm sóc lợn con giai đoạn từ 5-7 ngày tuổi ...................................... 36
4.2.7. Chăm sóc lợn con được 15-17 ngày tuổi ............................................. 37
4.2.8. Chăm sóc lợn con được 21-24 ngày tuổi ............................................. 37
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................. 38
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 39
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................................ 39
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi.. 40
4.5. Kết quả về chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp trên đàn lợn con và lợn

nái tại trại ..................................................................................................... 41
4.5.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi...... 41
4.5.1.1. Hội chứng tiêu chảy......................................................................... 41
4.5.1.2. Viêm khớp ....................................................................................... 42
4.5.1.3.Viêm phổi ......................................................................................... 42
4.5.2. Kết quả về chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi... 43
4.5.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi................... 44
4.5.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái............................ 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho
sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc biệt,
làm tăng kim ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang
trại và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn con giống là việc làm cần thiết
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.

Khi xã hội càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng. Hiện nay chất lượng của
sản phẩm chăn nuôi cần phải đảm bảo sự cân đối về mặt dinh dưỡng, đặc biệt
là phải an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 75 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước ta không ngừng quan tâm đầu tư phát triển ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển chăn nuôi lợn
cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh, góp phần
nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng nhanh, khỏe
mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho chăn nuôi. Xuất phát từ
yêu cầu của thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành


2
nghiên cứu chuyên đề: "Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại Trại Nguyễn Xuân Dũng
Ba Vì - Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và trị bệnh cho
đàn lợn con tại cơ sở
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn con
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm
2014, là trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với
quy mô 2000 lợn bố mẹ. Trang trại được xây dựng trên một quả đồi thuộc
thôn Hương Canh thuộc địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp với 2 tỉnh (phía Đông
Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục
đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua.
Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn
cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ
rệt. Mùa Hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh,
khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng
23,4oC, hàng năm nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới
42oC. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở
lên nhiệt độ chỉ còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt
độ cao tuyệt đối 33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố

không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí
86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m


4
trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ
có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu
như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người, trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng đang mang thai, 1 chuồng đẻ)
+ 10 sinh viên
+ 12 công nhân
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
- Về cơ sở vật chất:
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc và dụng cụ cá nhân để phục vụ cho
công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh,
tivi, tủ lạnh, quạt, kem đánh răng, xà phòng, dầu gội......
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết như : có hệ thống quạt gió, dàn mát,
điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động và có hệ thống đèn điện sưởi ấm

cho lợn con vào mùa đông. Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với
chuồng lợn có chửa) và giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo
dãy. Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.


5
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát
trùng bằng vôi, có vòi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được
xây dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh
viên và khu chuồng nuôi.
Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà
dành cho quản lý trại có phòng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phòng ở
của công nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi. Khu nhà ăn
cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối), khu
nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng
tự động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất
cả mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi
qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải
là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn dài
lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Khu chuồng
xây dựng khép kín hoàn toàn trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố
trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng lợn có chửa, 1
chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng
Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa
đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng dài. Trong
đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô

chuồng sàn. Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống
nước tự động ở mỗi ô chuồng. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Mùa đông có hệ thống làm ấm
bằng đèn hồng ngoại.


6
Phòng pha tinh của khu chuồng nuôi được trang bị các dụng cụ hiện đại
như:

máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các

dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây
dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A và chuồng lợn có chửa 2B. Nước tắm, nước
xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại
2.2.5.1. Công tác chăn nuôi.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc nuôi dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn nái hậu bị
+ Giai đoạn nái chửa
+ Giai đoạn nái nuôi con

Giai đoạn nái hậu bị
Lợn ở giai đoạn này được chọn lọc kỹ lưỡng và tỉ mỉ từ các con giống
của trại. Chuồng nuôi thông thoáng, sạch sẽ, mát mẻ, nền chuồng bằng phẳng
không bị đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm ty
van thẳng.
Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại cám 567, kết hợp thường xuyên
kiểm tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Giai đoan mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.


7
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 90 ngày)
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai
phát triển chậm. Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo luôn thoáng
mát, nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng. Thức ăn cho lợn là cám 567, mỗi con
cho ăn 1,6 - 2.5kg/con/ngày.
- Nái chửa kỳ 2 (từ 91 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển
nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển
trong giai đoạn này. Thức ăn của lợn là cám 567, Lượng thức ăn cho ăn:
2,2kg/con/ngày.
Giai đoạn nuôi con
Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa nuôi con. Vì
vậy nái cần được cung cấp về thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
Trước khi đẻ nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước
sạch, mát và đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
Chăm sóc lợn con

Lợn con sau khi sinh ra, ngoài các công việc như lau khô, bấm nanh,
cắt đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù
hợp với lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3 ngày đẻ thì nhỏ thuốc
phòng tiêu chảy và hô hấp. 4 - 5 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng cám
dùng tập ăn cho lợn con.
* Công tác giống
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Nguyễn xuân Dũng tôi đã được
hướng dẫn tỉ mỉ, cẩn thận từ công tác chọn lợn hậu bị, khai thác tinh, kiểm
tra chất lượng tinh dịch đến cách phối giống lợn bằng phương pháp thụ tinh
nhân tạo.


8
2.2.5.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề
được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng
cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng
nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm
bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều
được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát
trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa
lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm
ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát
trùng. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc
dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng,
trước khi xuống trại phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu
trang) chỉ sử dụng trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh

từ bên ngoài vào.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan
trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ


9
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó, trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát
trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được
phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí
trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng
ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai
sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy
trì nhệt độ thích hợp cho lợn con.
Lịch phun sát trùng được trình bày ở bảng:

Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại
Trong chuồng
Thứ

Chuồng
Chuồng đẻ
nái chửa
Chủ nhật Phun sát trùng Phun sát trùng

Chuồng
cách ly

Quét hoặc rắc Phun sát trùng
vôi đường đi
+ rắc vôi

Phun sát
trùng

Thứ 2

Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7

Phun sát trùng Quét hoặc
+ quét vôi
rắc vôi

đường đi
đường đi
Xả vôi xút gầm Phun sát trùng
Phun sát
Phun ghẻ
trùng + xả vôi Phun ghẻ
xút gầm
Phun sát trùng Phun sát
Phun sát trùng
+ rắc vôi
trùng
Vệ sinh
Vệ sinh tổng
Vệ sinh tổng
tổng
chuồng
chuồng
chuồng

Ngoài
Chuồng

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát
Phun sát
trùng toàn trùng toàn
bộ khu vực bộ khu vực


Phun sát trùng

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát
trùng

Phun sát
trùng

Vệ sinh
tổng khu


10
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.6.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại
hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.6.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,

khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho
phòng và chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trại. Số
lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải
của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển
từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không
tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.


11
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn

thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Trong giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không
chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. Trong
chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản, cai sữa lợn con bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc
lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta
đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn
ở lợn con.
Chuồng nuôi: chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng
tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.


12
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh
cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc
cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống
tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa Đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ

làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi. việc cắt đuôi thường tiến hành
ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao
cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không trạm vào
nước hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để nanh
gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.


13
Theo Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên (2013) [14], bệnh phó thương
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng
của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng
nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.

Quản lý lợn con: đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC.
Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú
cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này lợn con đã bú thành thạo nên và rõ chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con
trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong
máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu,
nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt cho lợn con.


14
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận
được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối
thiểu 200 - 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể
suy yếu, sức đề kháng giảm nên thường dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,

hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và
bắt đầu giảm dần,trong khi đó giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh và
cần nhận được thức ăn bổ sung để phát huy được đặc tính di truyền của nó.
Mặt khác trong giai đoạn này lợn con dễ bị nhiễm nội ký sinh trùng đặc biệt
là giảm trong đường tiêu hóa.Yếu tố quản lý lợn con theo mẹ là xác định thời
điểm cai sữa có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn.Thông
thường tuổi cai sữa cho lợn con được các trại áp dụng vào giai đoạn 21 ngày
tuổi nhưng. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:


15
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.

+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [21], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch


16
như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch
đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng
khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng γ globulin mà sữa thường không có, γ globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, M++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để

hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn
con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị
đói làm tỷ lệ chết sau khi sinh của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu
tiên những con lợn nhỏ yếu được bú ở những vú phía trước ngực. Công việc
này đòi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày
(7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi.
Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn bú ở phía sau
có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con,
vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.


17
Theo Duy Hùng (2011) [13], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường dinh
dưỡng cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con

cũ và nếu mới không sẽ bị lợn mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố
định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn
được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu cho
cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/ ngày (36
- 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180mg,
vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 4 tuần tuổi, nên tiêm
200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:


×