Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Luận án tiến sĩ địa lí đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.77 MB, 238 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------***------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN
PHỤC VỤ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI
LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------***------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN
PHỤC VỤ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI
LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh

Hà Nội - 2019




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các kết
quả, số liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất đến Thầy – người đã luôn dạy dỗ, chỉ bảo, động viên tác giả trong
suốt thời gian thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và
các cơ sở đào tạo ngoài trường: Viện Địa lí – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam; Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, phòng Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, bộ môn Địa lí tự nhiên đã luôn
tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả được học tập, nghiên cứu trong suốt thời
gian qua. Tác giả chân thành cảm ơn các cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Sơn La; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La, tỉnh Lai Châu;
Cục thống kê các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên; UBND các huyện Mường La,
Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Sìn Hồ, Tủa Chùa… đã tận tình giúp đỡ, chia sẻ thông
tin của địa phương.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với Trường Đại
học Tây Bắc, khoa Sử - Địa – nơi tác giả đang công tác và gắn bó đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ. Sự giúp đỡ, ủng hộ, động viên kịp
thời của gia đình, người thân, bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận án là nguồn động lực để tác giả hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của luận án............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
4. Các luận điểm bảo vệ .................................................................................................... 3
5. Những điểm mới của luận án ...................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 4

7. Cơ sở tài liệu của luận án ............................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận án..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN PHỤC VỤ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN .................... 6
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 6
1.1.1 Các nghiên cứu về hệ kinh tế sinh thái, mô hình hệ kinh tế sinh thái ..................... 6
1.1.2 Các nghiên cứu đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên .......................................... 9
1.1.3 Các nghiên cứu về cảnh quan và đánh giá cảnh quan ........................................... 11
1.1.4 Các nghiên cứu về vùng Tây Bắc và lưu vực hồ thủy điện Sơn La........................ 15
1.2 Cơ sở lí luận xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái áp dụng cho khu vực
nghiên cứu.......................................................................................................................... 19
1.2.1 Hệ kinh tế sinh thái, mô hình hệ kinh tế sinh thái ................................................... 19
1.2.2 Nguồn lực tự nhiên, đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên .................................. 27
1.2.3 Cảnh quan và đánh giá cảnh quan phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế
sinh thái .............................................................................................................................. 29


1.3 Quan điểm, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................... 39
1.3.1 Quan điểm nghiên cứu .............................................................................................. 39
1.3.2 Hướng tiếp cận nghiên cứu luận án......................................................................... 40
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 41
1.3.4 Một số mô hình sử dụng trong luận án .................................................................... 43
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN VÀ SỰ PHÂN
HÓA CẤU TRÚC CẢNH QUAN LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA............ 46
2.1 Nhóm các nhân tố tự nhiên thành tạo cảnh quan ................................................. 46
2.1.1 Nhóm nhân tố vị trí địa lí – tài nguyên vị thế, địa chính trị ................................... 46
2.1.2 Nhóm nhân tố nền vật chất rắn của cảnh quan ...................................................... 48
2.1.3. Nhóm nhân tố nền nhiệt ẩm..................................................................................... 55

2.1.4 Nhóm nhân tố nền vật chất hữu cơ .......................................................................... 63
2.2 Một số nguồn tài nguyên thiên nhiên chính của khu vực nghiên cứu ............... 71
2.3.Nhóm các nhân tố kinh tế, xã hội ............................................................................ 72
2.3.1 Đặc điểm dân cư, dân tộc ......................................................................................... 72
2.3.2 Hiện trạng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; khai thác thủy điện và du lịch ........ 74
2.4 Đặc điểm cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La............................................... 80
2.4.1 Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La tỉ lệ 1:100.000........ 80
2.4.2 Bản đồ cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La tỉ lệ 1:100.000 ............................ 83
2.4.3 Phân tích cấu trúc cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La .................................. 83
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................... 97
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI LƯU
VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA ................................................................................... 99
3.1 Đánh giá mức độ thích nghi cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp lưu
vực hồ thuỷ điện Sơn La.................................................................................................. 99
3.1.1 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho các nhóm cây nông nghiệp .......................... 100
3.1.2 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho mục đích phát triển lâm nghiệp................... 107


3.2 Hiện trạng và hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình hệ
kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La ............................................................ 111
3.2.1 Cấu trúc các mô hình hệ kinh tế sinh thái .............................................................. 111
3.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình hệ kinh tế
sinh thái hiện có thuộc lưu vực ......................................................................................... 112
3.3 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái và kiến nghị ........................................ 123
3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái ...................................................... 123
3.3.2 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái và kiến nghị .......................................... 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 149
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ..................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AHP
(Analytic Hierarchy Process)
DFID (Department for International
Development)

Đọc là
Phương pháp phân tích thứ bậc

Ban Phát triển quốc tế

DL-TS

Du lịch – thủy sản

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

EU (European Union)

Ủy ban Châu Âu

FAO (Food and Agriculture Organization

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên


of the United Nations)

hiệp quốc

HST

Hệ sinh thái

HGĐ

Hộ gia đình

HTX

Hợp tác xã

IUCN (International Union for
Conservation of Nature and Natural

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Resources)
ISEE (International Society for Ecological
Economics)
IWRM (Integrated Water Resource
Management)

Hiệp hội Quốc tế Kinh tế sinh thái


Quản lý tổng hợp tài nguyên nước

GIS (Geographic Information System)

Hệ thống thông tin địa lý

KTST

Kinh tế sinh thái

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LVS

Lưu vực sông

NLTN

Nguồn lực tự nhiên

NQ-CP

Nghị quyết – chính phủ

NR-V-C

Nương – vườn – chuồng


NR-V-C-TS

Nương – vườn – chuồng – thủy sản


NR-Rg-V-C-TS
PRA
(Participatory Rural Appraisal)

Nương – ruộng – vườn – chuồng – thủy sản
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

PTBV

Phát triển bền vững

Rg-V-C

Ruộng – vườn – chuồng

RUSLE (Revised Universal Soil Loss
Equation)

Phương trình mất đất phổ dụng hiệu chỉnh

SKH

Sinh khí hậu

STCQ


Sinh thái cảnh quan

TBTN

Tai biến thiên nhiên

TĐC

Tái định cư

TĐHB

Thủy điện Hòa Bình

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TĐLC

Thủy điện Lai Châu

TĐSL

Thủy điện Sơn La

TP

Thành phố


TTBĐ

Tri thức bản địa

TTV

Thảm thực vật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Đặc trưng của hệ thống tự nhiên và hệ thống văn hóa xã hội .................... 31
Bảng 1.2: Cấu trúc mô hình SWOT trong phân tích các mô hình hệ kinh tế sinh
thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La .............................................................. 43
Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính lưu vực hồ Thủy điện Sơn La ................................ 46
Bảng 2.2: Diện tích lưu vực theo đơn vị hành chính cấp huyện ................................. 47
Bảng 2.3: Diện tích và tỉ lệ phân theo độ cao thuộc lưu vực hồ thủy điện Sơn La .... 51
Bảng 2.4: Bức xạ tổng cộng trung bình tháng và năm (kcal/cm2/n) ........................... 55
Bảng 2.5: Số giờ nắng tháng và năm tại các trạm đo (giờ) ......................................... 56
Bảng 2.6: Lượng mưa trung bình tháng và năm tại các trạm (mm)............................ 57
Bảng 2.7: Hệ thống chỉ tiêu phân kiểu sinh khí hậu lưu vực hồ thủy điện Sơn La......... 59
Bảng 2.8: Mô tả đặc điểm các kiểu sinh khí hậu lưu vực hồ thủy điện Sơn La ......... 60
Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu các loại đất lưu vực hồ thủy điện Sơn La ..................... 64
Bảng 2.10: Diện tích và cơ cấu các kiểu thảm thực vật thuộc lưu vực hồ thủy điện
Sơn La ........................................................................................................ 66
Bảng 2.11: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các huyện thuộc lưu vực hồ
thủy điện Sơn La giai đoạn 2010 – 2015 (%) ............................................ 75
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất nông, lâm thủy sản của các huyện thuộc lưu vực hồ
thủy điện Sơn La (tính theo giá hiện hành) (triệu đồng) ........................... 75

Bảng 2.13: Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La ................... 81
Bảng 2.14: Thống kê diện tích các phụ lớp cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La .......... 85
Bảng 2.15: Mực nước sông Đà trong điều kiện tự nhiên tại trạm Tạ Bú (m) ............. 92
Bảng 2.16: Dao động mực nước hồ chứa Sơn La trung bình nhiều năm.................... 93
Bảng 3.1: Kết quả phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho một số cây, nhóm cây trồng ...... 103
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả phân cấp các mức độ thích nghi và khoảng điểm đối
với từng nhóm cây ................................................................................... 104
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nhóm
cây nông nghiệp ở lưu vực hồ thủy điện Sơn La ..................................... 106


Bảng 3.4: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên cho mục đích phát triển
rừng phòng hộ đầu nguồn ........................................................................ 108
Bảng 3.5: Phân cấp mức độ ưu tiên của từng loại cảnh quan cho mục tiêu phát
triển rừng phòng hộ ................................................................................. 109
Bảng 3.6: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên của các loại cảnh quan cho
mục đích phát triển rừng sản xuất............................................................ 110
Bảng 3.7: Phân cấp mức độ ưu tiên của từng loại cảnh quan cho mục tiêu phát
triển rừng sản xuất ................................................................................... 111
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các mô hình (điều tra năm 2016 – 2017)............... 112
Bảng 3.10: Số lượng các hộ tiến hành phỏng vấn tại các bản thuộc huyện Quỳnh
Nhai, Mường La, Tủa Chùa, Sìn Hồ ....................................................... 124
Bảng 3.11: Thống kê diện tích các loại cảnh quan có mức độ rất thích nghi (S1)
và thích nghi trung bình (S2) theo phụ lớp cảnh quan ............................ 125
Bảng 3.12: Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ các huyện thuộc lưu vực hồ
thủy điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ...................... 130
Bảng 3.14: Định hướng sử dụng các loại cảnh quan và đề xuất mô hình hệ kinh
tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La cho mục tiêu phát triển nông,
lâm, thủy sản và du lịch ........................................................................... 140
Bảng 3.15: Định hướng các mô hình hệ kinh tế sinh thái theo đơn vị cấp phụ lớp

cảnh quan ................................................................................................. 145
Bảng 3.16: Định hướng không gian phát triển các mô hình hệ kinh tế sinh thái
theo đơn vị hành chính cấp huyện ........................................................... 146


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cấu trúc và mối liên hệ giữa các hợp phần trong hệ kinh tế sinh thái ........ 20
Hình 1.2: Sơ đồ các bước đánh giá mô hình hệ kinh tế sinh thái (Nguyễn Cao Huần, 2005) ... 22
Hình 1.3: Cấu trúc và chức năng theo chiều đứng với các hợp phần chính của các
quyển tự nhiên có tác động của con người .................................................... 32
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan ..................... 36
Hình 1.5: Sơ đồ cấu trúc thứ bậc trong AHP (Thomas L.Staaty, 1980) ..................... 37
Hình 1.6: Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu của đề tài .............................................. 40
Hình 1.7: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) ................................................. 44
Hình 1.8: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ......................................................................... 44
Hình 2.1: Biểu đồ tỉ lệ dân số của các xã thuộc lưu vực hồ thủy điện Sơn La ........... 72
Hình 2.2: Sản lượng điện sản xuất, phí dịch vụ môi trường rừng của thủy điện
Sơn La và Lai Châu ................................................................................... 78
Hình 2.3: Nguồn doanh thu nộp ngân sách Nhà nước của 3 tỉnh Sơn La, Lai
Châu, Điện Biên......................................................................................... 78
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La ............ 80
Hình 2.5: Giá trị kích thước trung bình của từng loại cảnh quan thuộc lưu vực hồ
thủy điện Sơn La ........................................................................................ 96
Hình 2.6: Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên kích thước của các mảnh cảnh quan
(theo đơn vị hành chính cấp huyện) .......................................................... 96
Hình 2.7: Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên kích thước của các loại cảnh quan ....... 96
Hình 3.1: Kênh tiêu thụ trực tiếp các sản phẩm từ nguồn cá nuôi trồng và đánh
bắt trên hồ thủy điện Sơn La.................................................................... 114
Hình 3.2: Sơ đồ chuỗi giá trị du lịch cộng đồng tại địa phương ............................... 115

Hình 3.3: Biểu đồ hiệu quả kinh tế của một số hộ trồng thảo quả ............................ 118


DANH MỤC BẢN ĐỒ, LÁT CẮT
Bản
đồ số

Tên bản đồ

Sau
trang

2.1

Bản đồ hành chính lưu vực hồ thủy điện Sơn La

46

2.2

Bản đồ địa chất lưu vực hồ thủy điện Sơn La

49

2.3

Bản đồ phân tầng độ cao lưu vực hồ thủy điện Sơn La

51


2.4

Bản đồ sinh khí hậu lưu vực hồ thủy điện Sơn La

59

2.5

Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực hồ thủy điện Sơn La

63

2.6

Bản đồ lớp phủ thực vật lưu vực hồ thủy điện Sơn La

65

2.7

Bản đồ đa dạng dân tộc lưu vực hồ thủy điện Sơn La

73

2.8

Bản đồ cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La

83


2.9

Lát cắt cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La (A – B)

83

2.10

Lát cắt cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La (C – D)

83

2.11

Bản đồ cảnh quan phục vụ mục đích phát triển cây thảo quả

104

lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.12

Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển cây mắc ca

104

lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.13

Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển cây ăn quả


105

lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.14

Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển cây hằng năm

106

lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.15

Bản đồ đánh giá cảnh quan ưu tiên phát triển rừng phòng hộ

109

lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.16

Bản đồ đánh giá cảnh quan ưu tiên phát triển rừng sản xuất
lưu vực hồ thủy điện Sơn La

110


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trên vùng đất đầu nguồn lưu vực sông Đà (phần lãnh thổ Việt Nam), các tỉnh

Sơn La, Lai Châu, Điện Biên đều có lợi thế nổi trội về tiềm năng năng lượng. Để khai
thác nguồn tiềm năng đó, ba bậc thang lớn trên dòng chính đã đi vào hoạt động cùng
hàng loạt công trình thủy điện vừa và nhỏ trên các phụ lưu đã, đang và sẽ hoàn thành
đã tác động đến các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), tài nguyên thiên nhiên (TNTN) của
lưu vực. Đồng thời, sẽ dẫn đến hàng loạt những ảnh hưởng về sinh kế, xáo trộn đời
sống dân sinh, kinh tế của hàng nghìn hộ dân, gây nên hiệu ứng xã hội lâu dài đòi hỏi
cần được xem xét, khắc phục một cách khoa học và hợp lý. Trong bối cảnh đó, việc
lựa chọn các mô hình hệ kinh tế sinh thái (KTST) phù hợp với điều kiện canh tác
mới, trên vùng đất mới là một hướng đi hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Các
mô hình được đề xuất phải phù hợp với lối sống, tập quán canh tác của các cộng đồng
dân cư địa phương; được xác định theo hướng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề, hình thành các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa của địa phương.
Dựa trên sự phát triển của Địa lí học hiện đại, để có thể đề xuất các mô hình
hệ KTST phù hợp cần thiết phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá tổng hợp ĐKTN,
TNTN theo hướng tiếp cận KTST nhằm đảm bảo hiệu quả trên cả ba mặt: kinh tế,
thích nghi sinh thái (TNST) và bảo vệ môi trường, xã hội. Trong đó, phân tích đặc
điểm và sự phân hóa cảnh quan được xem là cơ sở cho đánh giá NLTN của hoạt
động sản xuất, nhất là các sinh kế truyền thống. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu như thế
nào, khu vực nào, hiệu quả ra sao vẫn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm,
đòi hỏi phải giải quyết một cách triệt để trên cơ sở nghiên cứu toàn diện, tổng hợp
mối quan hệ tương hỗ, hài hòa giữa các yếu tố hợp phần tự nhiên – kinh tế – nhân
văn. Do đó, trong mỗi giai đoạn phát triển, công tác điều tra tốt, đánh giá thực chất
các NLTN, kinh tế - xã hội (KT-XH) sẽ là chìa khóa, là khởi nguồn cho các phương
án xây dựng các mô hình sản xuất có tính khả thi cao.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện
Biên; đồng thời hướng tới một trong những nhiệm vụ trọng tâm và là chương trình trọng
điểm được nhấn mạnh: “huy động các nguồn lực, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng


2


KT-XH; phát triển kinh tế vùng... tạo thành các vùng kinh tế động lực dọc theo hệ thống
quốc lộ; tập trung sản xuất lương thực, cây ăn quả, cây chè... nuôi trồng thủy sản, phát
triển du lịch cộng đồng; vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, sinh thái sông Đà... theo quy mô
hộ gia đình (HGĐ) và trang trại, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ... phát triển các
vùng có thế mạnh du lịch” [85] thì việc đề xuất các mô hình KTST theo các quy mô
khác nhau là vấn đề cấp thiết, có tính thực tiễn, phù hợp với thực trạng của các tỉnh miền
núi Tây Bắc, với chủ trương triển khai Chương trình Tây Bắc [181].
Đó là lý do để đề tài luận án hướng vào việc “Đánh giá tổng hợp các nguồn
lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy
điện Sơn La” nhằm phân tích tiềm năng, thực trạng các NLTN, điều kiện để hình
thành các mô hình hệ KTST và đề xuất một số mô hình phù hợp đối với khu vực
nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Xác lập cơ sở khoa học và đề xuất mô hình hệ KTST theo hướng tiếp cận
đánh giá sinh thái cảnh quan (STCQ), góp phần đa dạng sinh kế, nâng cao mức
sống cho người dân (chú trọng đến người dân TĐC) gắn với bảo vệ môi trường cho
lưu vực hồ TĐSL.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nội dung cụ thể sau:
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận về hệ KTST, mô hình hệ KTST
dựa vào các NLTN thông qua đánh giá cảnh quan.
- Xây dựng bản đồ phân loại cảnh quan lưu vực hồ TĐSL dựa trên sự phân
hóa đa dạng của các nhân tố thành tạo cảnh quan.
- Đánh giá tính TNST của các nhóm cây nông, lâm nghiệp theo các đơn vị
cảnh quan, từ đó xem xét tính hiệu quả về kinh tế và tính bền vững về môi trường
và xã hội phục vụ định hướng xây dựng các mô hình hệ KTST phù hợp.
- Nghiên cứu hiện trạng các mô hình hệ KTST hiện có gắn với tiềm năng các
nguồn vốn sinh kế, phong tục tập quán, phương thức canh tác của người dân.



3

- Đề xuất các mô hình hệ KTST quy mô HGĐ, HTX và trang trại theo định
hướng chuyển đổi cơ cấu tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các ĐKTN, TNTN, điều kiện nhân văn cho các mô
hình hệ KTST góp phần đa dạng sinh kế cho người dân vùng lòng hồ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian
Không gian lưu vực hồ TĐSL trong phạm vi nghiên cứu của đề tài (gọi tắt là
lưu vực hồ TĐSL) được xác định là một phần diện tích cung cấp nước cho hồ
TĐSL, bao gồm phạm vi của dòng chảy chính và hệ thống 16 phụ lưu cấp cuối cùng
đổ vào lưu vực hồ, được xác định trên cơ sở không gian quy hoạch lâm phận phòng
hộ đầu nguồn Việt Nam, có điều chỉnh lại ranh giới trên bản đồ địa hình tỉ lệ
1:50.000. Theo đó, diện tích lưu vực hồ TĐSL bao gồm cụm nhà máy thủy điện và
một hồ chứa nước với diện tích 315.850ha [124] thuộc phạm vi hành chính của 3
trong 6 tỉnh vùng Tây Bắc là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.
3.2.2 Phạm vi khoa học
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu theo các nội dung trọng tâm sau:
1/ Xác lập cơ sở khoa học về các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài (hệ
KTST, mô hình hệ KTST, đánh giá tổng hợp NLTN).
2/ Phân tích sự phân hóa đa dạng của cảnh quan lưu vực hồ TĐSL.
3/ Đánh giá TNST của các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp gắn với sinh kế và kinh nghiệm tri thức tộc người cho việc đề
xuất các mô hình KTST hợp lý theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
4. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Lưu vực hồ TĐSL có sự phân hóa đa dạng đặc thù của cảnh

quan miền núi, bao gồm 03 lớp, 04 phụ lớp, 01 kiểu, 05 phụ kiểu và 146 loại cảnh
quan, chịu tác động sâu sắc bởi yếu tố kỹ thuật – công trình TĐSL, nhân tố làm thay
đổi cấu trúc và sự phát triển của các mô hình hệ KTST.


4

- Luận điểm 2: Đánh giá TNST các đơn vị cấp loại cảnh quan cho mục đích
nông, lâm, thủy sản gắn với đặc điểm nguồn vốn sinh kế, kinh nghiệm sản xuất của
cộng đồng dân cư; đây là cơ sở để đề xuất các mô hình hệ KTST qui mô lớn.
5. Những điểm mới của luận án
- Đánh giá tổng hợp các NLTN lưu vực hồ thủy điện TĐSL trên cơ sở đánh
giá cảnh quan gắn với yếu tố nhân văn đã góp phần định hướng không gian các mô
hình hệ KTST theo các cấp phân chia cảnh quan.
- Đề xuất mô hình hệ KTST với quy mô HGĐ, trang trại, HTX dựa trên kết
quả đánh giá mức độ thích nghi của các cảnh quan lưu vực hồ TĐSL; hiện trạng các
mô hình hiện có; định hướng quy hoạch phát triển KT-XH của các địa phương và
phù hợp với đặc thù nguồn lực nhân văn của khu vực.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện về lý luận và phương pháp đánh
giá tổng hợp STCQ gắn với sinh thái nhân văn cho mục tiêu phát triển nông, lâm,
thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa làm cơ sở đề xuất định hướng phát triển mô
hình hệ KTST tại lưu vực hồ thủy điện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những luận cứ khoa
học có thể tham khảo để định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
theo hướng bền vững với một số mô hình KTST phù hợp, với kết quả đánh giá cảnh
quan, đảm bảo sinh kế bền vững cho các cộng đồng dân cư dân tộc ít người TĐC
trên lưu vực hồ TĐSL.
7. Cơ sở tài liệu của luận án
- Tài liệu khoa học: gồm các báo cáo, bài báo nghiên cứu, tạp chí khoa học,

đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan đến luận án và khu vực nghiên cứu.
- Tài liệu bản đồ:
+ Bản đồ địa chất tỉ lệ 1:200.000 do Phan Sơn (chủ biên), Đào Đình Thục,
Nguyễn Viết Thắng, Trần Văn Tỵ thực hiện.
+ Bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ sinh khí hậu tỉ lệ 1:100.000.
- Các công trình nghiên cứu, bài báo của tác giả có liên quan đến luận án
- Kết quả khảo sát, điều tra thực địa.


5

8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá tổng hợp các
nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện.
Chương 2: Đặc điểm các nguồn lực tự nhiên và sự phân hóa cấu trúc cảnh
quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La.
Chương 3: Đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên và định hướng phát
triển mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN PHỤC VỤ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1 Các nghiên cứu về hệ kinh tế sinh thái, mô hình hệ kinh tế sinh thái
1.1.1.1 Trên thế giới

Trong khoa học địa lý, KTST xuất hiện vào những năm 80 của thế kỉ XX với
các mô hình hệ KTST được khởi nguồn từ Liên Xô, điển hình như Geraximov I.P
(1979), Sishenko (1991) đã đề xuất các mô hình cho từng vùng trên lãnh thổ Liên
bang Nga hay mô hình PTBV ngành nông nghiệp cho khu vực thảo nguyên Nam
Ucraina... Ở phương Tây, các tác giả tiêu biểu như Conway G.R (1983), Marten
G.G (1988), Costanza R. (1991, 1997), P.K Ramachandran Nair (1993)... cũng đã
tập trung nghiên cứu hệ KTST và các mô hình theo hướng tổng hợp hoặc chuyên
sâu. Nhiều bài báo của Costanza R., F. H. Skalr, S.C. Farber, J. Maxwell, G.L.
Chmura, L. Cornwell... đều đề cập đến nhiều khía cạnh của mô hình sinh thái trong
thời đại mới. Trong bài What is ecological economics (1989) [155] của Costanza R.
đã khẳng định sự gắn kết giữa kinh tế và sinh thái, không tồn tại ranh giới hay sự
tách bạch giữa hai phạm trù này; đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh tới việc giải
quyết các mối quan hệ giữa các hệ sinh thái và hệ thống kinh tế theo nghĩa rộng
nhất, đó là nhiệm vụ của các nhà KTST. Năm 1997, trong cuốn An introduction to
ecological economics ông và đồng nghiệp một lần nữa chỉ rõ các vấn đề, nguyên tắc
của KTST cũng như vai trò, chính sách, thể chế của các tổ chức nhằm thích ứng với
quá trình đánh giá KTST và quản lí bảo vệ môi trường sống [154].
Bên cạnh việc nghiên cứu chuyên sâu về KTST ở quy mô rộng, ở một số khu
vực có ĐKTN đặc thù các học giả tập trung đề xuất các mô hình hệ KTST, phổ biến
cho khu vực miền núi cao là các mô hình nông lâm kết hợp, thể hiện trong công
trình An introduction to agroforestry, của P.K Nair [166] có các nội dung liên quan
đến các thành phần (điều kiện xây dựng) và mô hình nông lâm kết hợp. Ở khu vực


7

Đông Nam Á, Trung Mỹ để phù hợp với đặc thù về ĐKTN, TNTN các mô hình hệ
KTST được đề xuất tập trung theo hướng phát triển nông, lâm kết hợp. Ví dụ như, ở
khu vực Trung Mỹ, các nước nằm trong miền khí hậu nhiệt đới chủ yếu trồng xen
kẽ các loại cây với nhau: cây ăn quả (dừa, đu đủ, cam, quýt) - cây công nghiệp (ca

cao, cà phê, ngô) và các loại cây làm lớp phủ như bí đao – mô hình này được xem là
“bắt chước cấu hình phân lớp của các khu rừng nhiệt đới hỗn hợp” (Wilken, 1977);
ở Philippines các mô hình canh tác khá phức tạp (gọi là Hanunoo), trong đó, để
trồng cây lương thực dưới tán rừng có độ ẩm cao, người dân chủ động tỉa bỏ đi một
số cây nhất định để tạo tán cây mới vào cuối mùa vụ nhằm hạn chế khả năng đất
tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời; ở Indonexia, mô hình Homegaderns khá
phổ biến, đó là sự kết hợp nhà vườn sinh thái, cây thân thảo, cây thân gỗ, cây ăn quả
và gia súc; còn ở Malayxia, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ người dân lựa chọn mô
hình Taungya – tiền thân của nông lâm kết hợp, thể hiện sự kết hợp giữa việc trồng
cây nông nghiệp hàng năm với các cây lâm nghiệp trong những năm đầu hình thành
rừng, đơn giản có thể gọi là làng rừng... [166]. Còn ở châu Phi, do điều kiện khí hậu
khô nóng nên các mô hình chủ yếu là trồng cây dưới tán các loại cây như khoai mỡ,
bí ngô, đậu (Forde, 1937) hay lựa chọn các loại cây thân thảo, cây bụi xen kẽ với
các loại cây trồng – đây là mô hình không quá tiên tiến như các khu vực khác, song
lại có khả năng duy trì chất dinh dưỡng, hạn chế khả năng bị rửa trôi và xói mòn,
phù hợp với điều kiện sinh thái (Ojo, 1966). Bên cạnh các mô hình kinh tế cụ thể,
các tác giả Nair (1983), Young (1984) cũng đã đưa ra các khuyến nghị về công
nghệ trong quá trình áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp cho các vùng đồi núi,
các khu vực đất dốc hoặc các khu vực cần cải tạo đất [166], chú trọng đến các loại
cây đa mục đích hay cây bản địa có khả năng giữ đất, cải tạo đất được lựa chọn
trồng xen canh với nhau.
Như vậy, xu hướng nghiên cứu hệ KTST là một lĩnh vực phát triển đa hướng
nhằm mục đích cải thiện và mở rộng các lý thuyết kinh tế để tích hợp các hệ thống
tự nhiên của Trái Đất với giá trị, sức khỏe và phúc lợi con người [177].
Sự kết hợp kinh tế - sinh thái đạt đến tầm cao mới được đánh dấu bằng sự ra
đời của tổ chức Hiệp hội Quốc tế Kinh tế sinh thái (ISEE) vào năm 1989 với mục


8


đích thúc đẩy sự phát triển của khoa học KTST, hỗ trợ liên kết giữa các nhà KTST
và các nhà nghiên cứu xã hội có liên quan. ISEE hiện được thành lập tại 10 quốc gia
và khu vực, đã tổ chức 15 hội nghị quốc tế quan trọng và đã xuất bản tạp chí chuyên
ngành KTST tạo điều kiện cho các nhà KTST thể hiện quan điểm, hoàn thiện cơ sở
lí luận về mô hình hệ KTST đa diện.
1.1.1.2 Ở Việt Nam
Nhà Địa lý học Phạm Quang Anh (1995) lần đầu tiên ở Việt Nam đưa tiếp
cận KTST vào nghiên cứu STCQ với mô hình hệ KTST gồm 3 phân hệ chính (tự
nhiên, kinh tế, xã hội) trong mối quan hệ tương tác với nhau dưới sự điều khiển và
quản lý của con người, được áp dụng nghiên cứu thực tiễn trong công trình “Phân
tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt
Nam (Lấy một số địa phương ở Đắc Lắc, Thanh hóa, Ninh Bình làm ví dụ)” (1996).
Tiếp theo, các tác giả Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Phạm Quang Vinh và
nnk (2009) đã nêu ra khả năng khai thác tiềm năng sinh thái tại các khu vực có độ
dốc lớn, đề xuất các mô hình hệ KTST phù hợp với các tỉnh miền núi Việt Nam.
Trong các công trình nghiên cứu về mô hình hệ KTST tại các vùng cửa sông Bạch
Đằng, vùng đất trũng Hoa Lư, vùng cồn cát ven biển Phù Mỹ, vùng gò đồi Đông
Hà…, nhóm tác giả Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999) đã bổ sung cơ
sở lí luận về xây dựng mô hình hệ KTST, còn trong công trình “Vấn đề KTST Việt
Nam” của Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp (1993) đã nêu bật vị trí quan trọng
về KTST ở các lãnh thổ đất cao, các HST vùng gò đồi. Đối với lãnh thổ biển –
đảo, Đặng Văn Bào và nnk (2008) trong “Phát triển mô hình KTST đảo Cù Lao
Chàm” đã tổng quan các nghiên cứu về KTST trong và ngoài nước và đề xuất các
mô hình KTST phù hợp với đặc trưng tự nhiên, KT-XH các hải đảo. Trên quan
điểm chính sách, Nguyễn Lâm Thành (2004) trong đề tài “Nghiên cứu một số mô
hình TĐC đối với đồng bào dân tộc thiểu số liên quan đến các công trình thủy
điện” cũng đã đề cập tới các khuyến nghị chính sách, giải pháp trong việc triển
khai hoạt động TĐC ở các công trình thủy điện. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu
khác đề cập đến hiệu quả của mô hình KTST đối với hoạt động canh tác nông,
lâm, ngư nghiệp ở các vùng miền khác nhau trong các công trình của các tác giả:



9

Trương Quang Hải và nnk (2004) với “Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ KTST
phục vụ phát triển bền vững cụm xã vùng cao Sa Pả - Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai”; Đặng Trung Thuận và nnk (2000) trong “Nghiên cứu vùng đất ngập
nước đầm Trà Ô nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản và PTBV vùng ven đầm” và
đề tài KC-01-13 “Mô hình kinh tế môi trường tại một số vùng sinh thái điển
hình”..., trong đó đã đề cập tới vấn đề xác lập các mô hình hệ KTST phục vụ phát
triển kinh tế nông thôn như: Mô hình hệ KTST phục vụ phát triển nông thôn bền
vững (Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải, 1999), xây dựng mô hình nông lâm kết hợp tại xã Kỳ Hợp (Lê Trần Chấn và Phạm Văn Ngạc), xây dựng mô hình
tự nhiên – KT-XH theo hướng kinh tế - sinh thái - nhân văn và môi trường cho
vùng gò đồi Quảng Bình (Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Văn Nhưng)...
Có thể thấy, trên quan điểm địa lý học, việc nghiên cứu lý thuyết về hệ KTST
và mô hình hệ KTST được đẩy mạnh trên bình diện quốc tế và được cập nhật, ứng
dụng ở Việt Nam có sự bổ sung về cơ sở lí luận, thực tiễn; quan điểm và phương pháp
nghiên cứu... Mặc dù vậy, các mô hình hệ KTST vẫn đòi hỏi được quan tâm nghiên
cứu nhằm hoàn chỉnh cả về phương pháp luận; quy trình đánh giá cho lãnh thổ lưu vực
hồ thủy điện.
1.1.2 Các nghiên cứu đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên
Khái niệm NLTN được kết hợp bởi hai hợp phần ĐKTN và TNTN trong
nghiên cứu Địa lí và Sinh thái, do vậy, việc đánh giá tổng hợp NLTN thực tế là đánh
giá tổng hợp ĐKTN, TNTN trên cơ sở địa lý sinh thái nhằm các mục đích ứng dụng.
Đây là hướng nghiên cứu tổng hợp trong quá trình khai thác các giá trị thực tế của các
NLTN nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, ổn định xã hội và đạt hiệu quả kinh tế.
Trên thế giới, vào những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, các công trình nghiên
cứu địa lý và sinh thái thiên về kiểm kê tài nguyên theo từng hợp phần tự nhiên, sau
đó là tích hợp trong đánh giá tổng hợp tiềm năng tài nguyên cho từng đơn vị cảnh
quan được lựa chọn. Về sau, khi định hướng ứng dụng tập trung vào lĩnh vực nông

nghiệp thì V.V. Docusaev là người đầu tiên đã chứng minh sự cần thiết phải tính
toán tổng hợp các ĐKTN trong hoạt động nông nghiệp ở mọi trình độ [61]. Từ đó,
hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan trong nông nghiệp được phát triển rộng khắp


10

trong những năm 80 của thế kỉ XX, bắt đầu từ các công trình nghiên cứu cảnh quan
tập trung vào vấn đề đánh giá chất lượng đất một cách tổng hợp như các nghiên cứu
của FAO [157, 158] đánh giá đất lâm nghiệp, xây dựng kế hoạch sử dụng đất… đã
được ứng dụng vào quy hoạch lãnh thổ ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể.
Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích quy hoạch sử dụng đất
được đề cập tới trong các công trình của Macrimov (1978), Pascan (1980),
Zvorukin (1984)… [133]. Tiếp đó là các công trình nghiên cứu tổng hợp phục vụ
cho công tác quy hoạch các vùng lãnh thổ thuộc Liên Xô (cũ) của các nhà địa lí
Ucraina, Liên bang Nga... và các nước ở Tây Âu, Mỹ [46]. Tại châu Á, các nhà
khoa học Nhật Bản tập trung đánh giá tiềm năng tự nhiên cho sử dụng hợp lí các
LVS, sự thay đổi cảnh quan rừng; ở Trung Quốc, hướng nghiên cứu chủ yếu là sử
dụng hợp lí tài nguyên đất....
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu ngày càng tập trung đánh giá tổng hợp
các ĐKTN, TNTN với mục tiêu xây dựng các giải pháp PTBV cho các vùng lãnh thổ,
trong đó, tiêu biểu là: Nghiên cứu, đánh giá ĐKTN dải ven biển và hải đảo ven bờ,
(Lê Đức An và cộng sự, 1991) và Đánh giá ĐTKTN, TNTN, KT-XH hệ thống đảo ven
bờ Việt Nam trong chiến lượng phát triển KT-XH biển (Lê Đức An và cộng sự,
1995); Đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát
triển sản xuất nông – lâm nghiệp và bảo vệ môi trường (Phạm Hoàng Hải và cộng sự,
1990); Đánh giá tổng hợp tài nguyên, ĐKTN, môi trường, KT-XH nhằm định hướng
PTBV khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum (Trần Nghi và cộng sự,
2004), ... Các kết quả nghiên cứu đã bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học theo hướng
đánh giá tổng hợp hay tích hợp các nguồn lực có sự gắn kết với các mục tiêu phát

triển KT-XH các lãnh thổ ở các vùng, miền khác nhau phù hợp với tình hình của đất
nước. Trong những năm gần đây, các công trình địa lý đánh giá tổng hợp ĐKTN,
TNTN phần lớn hướng tới các mục tiêu của PTBV dựa trên thế mạnh nông, lâm
nghiệp và du lịch như Lê Trọng Quý (2011) đối với vùng Đồng Tháp Mười; Nguyễn
Đăng Độ (2013) cho LVS Hương; Lê Thị Nguyệt (2015) cho lãnh thổ tỉnh Thái
Nguyên; Trần Thị Hằng (2016) cho lãnh thổ tỉnh Điện Biên; Lê Anh Hùng (2016)
cho vùng đồi núi LVS Thu Bồn; Hoàng Thị Cường (2017) cho vùng Thanh Nghệ


11

Tĩnh,... Các công trình nghiên cứu này đã thực hiện vai trò tiếp nối các xu hướng
nghiên cứu của Địa lí hiện đại, cập nhật các tiếp cận mới, phương pháp mới có tính
liên ngành... góp phần vào sự phát triển của khoa học Địa lí Việt Nam.
1.1.3 Các nghiên cứu về cảnh quan và đánh giá cảnh quan
Cảnh quan là một hệ thống tự nhiên được xem là cơ sở địa lý học cho việc
nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý cho việc xác lập các hệ KTST.
Từ những năm 20 – 30 của thế kỉ XX học thuyết về cảnh quan giai đoạn đầu đã tập
trung nghiên cứu lý thuyết về sự phân hóa trong cấu trúc và chức năng của cảnh quan
và sau đó áp dụng vào thực tế nghiên cứu lãnh thổ [60]. Các nghiên cứu của V.V
Docusaev (1846-1903) [60] là sự biểu hiện rõ rệt nhất về nghiên cứu các tổng hợp thể
địa lí, đó là sản phẩm, là gương phản chiếu của cảnh quan. Theo ông, việc nhấn mạnh
tới quá trình nghiên cứu các mối liên hệ phát sinh, những tác động tương hỗ có quy
luật giữa các hiện tượng và sự vật thiên nhiên trong “bản chất của sự tìm hiểu tự
nhiên” và “là cái cao quý nhất và tốt nhất của khoa học tự nhiên” trong một thể thống
nhất với nguyên lý “tôn trọng và nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên thống nhất toàn vẹn
và không chia cắt, chứ không tách rời chúng ra từng phần”. Nhờ đó, V.V Docusaev
và những người kế tục đã đề xuất cơ sở đánh giá đất đai nông nghiệp một cách khoa
học, đề ra biện pháp trồng trọt, cải tạo, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp hợp lý.
Các nhà Địa lý học như N.M Sibiatxev, A.K Kraxov, L.S Becgo, B.B

Palunov, N.A Xontxev (1962), điển hình là A.G Ixatsenko (1965) đã coi cảnh quan
là một địa hệ, là một tổng thể lãnh thổ tự nhiên của cấp lãnh thổ địa phương. Đồng
quan điểm đó, D.L Armand (1975) cũng cho rằng “Tổng thể lãnh thổ tự nhiên (hay
cảnh quan – địa tổng thể) là phần lãnh thổ hay khu vực được phân chia một cách
ước lệ bằng các ranh giới thẳng đứng theo nguyên tắc đồng nhất tương đối và ranh
giới nằm ngang theo nguyên tắc mất dần ảnh hưởng của nhân tố mà theo đó tổng
thể trên được định ra”... Hướng nghiên cứu tổng hợp cảnh quan đã phổ biến sang
các nước Đông Âu khác, ở Ba Lan, Condratxoski (1959) đưa ra phân loại các cảnh
quan Ba Lan và lập bản đồ tỉ lệ 1.000.000; đồng thời khẳng định xu hướng tất yếu
của địa lí hiện đại là hướng nghiên cứu các thể tổng hợp thiên nhiên. Nghiên cứu
cảnh quan thấy được ở Tiệp Khắc, Đông Đức, Bungari, Hungari…


12

Không chỉ các nước Đông Âu, quan điểm về cảnh quan được một số nhà
nghiên cứu ở Tây Âu và Bắc Mỹ đưa ra vào những năm đầu thế kỉ XX, tuy quan
niệm về xu hướng nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp chưa được chấp nhận và phổ
biến rộng rãi, mà tập trung chủ yếu vào hướng cảnh quan ứng dụng, nhưng lý thuyết
về thể tổng hợp địa lý vẫn được nhận biết qua nghiên cứu của A. Ghebecxon (1905)
khi xem xét tới sự phân chia, hệ thống hóa các thể tổng hợp mà không chỉ đơn thuần
nói tới sự phân bố các hiện tượng riêng biệt. Nhà cảnh quan người Đức I. Patxaghe
(1866 - 1958) lưu ý đến cấu trúc bên trong của cảnh quan, mặc dù chưa thể hiện rõ
được mối quan hệ và các điều kiện ảnh hưởng giữa các nhân tố đó. Các nhà địa lí Mỹ
chú ý nhiều tới tính địa phương trong địa lí khu vực, xem đó là cơ sở của địa lí nhưng
lại giải thích nó trên quan điểm duy tâm như R. Khactoxo, D.Uitolxli [61].
Sau thế chiến thứ 2, cùng với những ứng dụng của kĩ thuật vào cảnh quan,
nghiên cứu cảnh quan đã chuyển từ nghiên cứu cấu trúc, sang nghiên cứu chức năng
và động lực [43]. Theo hướng ứng dụng tiếp cận liên ngành, liên lĩnh vực và đa
ngành, đối tượng nghiên cứu áp dụng lý thuyết cảnh quan ngày một mở rộng (từ

nghiên cứu cảnh quan tự nhiên sang cảnh quan văn hóa, cảnh quan nhân sinh, cảnh
quan sinh thái, cảnh quan kiến trúc hay đi vào chiều sâu để nghiên cứu các thành
tạo của cảnh quan...). Sự giao thoa với các ngành khoa học khác đã hướng nghiên
cứu cảnh quan đi sâu vào nghiên cứu đa dạng về cấu trúc, chức năng và động lực
phát triển nhằm tập trung giải quyết, đáp ứng các nhu cầu phát triển KT-XH của đất
nước, của các vùng lãnh thổ nhằm mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững.
Chính những thay đổi của tình hình KT-XH thế giới trong nửa đầu thế kỉ XX
đã tạo sự thay đổi về “chất” và “bước nhảy vọt” trong sự phát triển của Địa lí học,
với việc khoa học Địa lí tham gia vào quá trình “tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi
trường, đấu tranh cho công bằng xã hội, tổ chức hợp lí các lãnh thổ sản xuất…
nhằm phát triển KT-XH bền vững, đồng đều giữa các vùng”. Thực tế đó cho thấy
“sự xoắn quyện giữa các hiện tượng tự nhiên – KT-XH – nhân văn” đòi hỏi khoa
học Địa lí dịch chuyển về hướng khoa học xã hội “trên nền tảng nghiên cứu các
tổng hợp thể không gian hoàn chỉnh tự nhiên – KT-XH và nhân văn” [73].


×