Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Golfing với việc thu hút khách du lịch tại hai sân golf đồng mô và chí linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 153 trang )

Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
______________________

Thẩm Quốc Chính

Golfing với việc thu hút khách du lịch
tại hai sân golf đồng mô và chí linh

Chuyên ngành: Du lịch học
Mã số:

Luận văn thạc sỹ du lịch học
(ch-ơng trình đào tạo thí điểm)

ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Xuân Dũng

Hà Nội, 2007


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

Lời cam đoan

Tác giả xin cam đoan tất cả các số liệu sơ cấp đ-ợc sử dụng trong luận văn
là những số liệu chính xác, trung thực và đầy đủ và do tác giả tự điều tra nghiên
cứu mà có. Những số liệu thứ cấp và các trích dẫn đ-ợc sử dụng trong luận văn
đều đ-ợc ghi rõ nguồn và các tài liệu gốc.


Hà Nội, tháng 8/2007
Tác giả

Thẩm Quốc Chính

i


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

i

Mục lục

ii

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii


Phần mở đầu.

01

1.

Tính cấp thiết của đề tài.

01

2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

03

3.

Mục đích nghiên cứu của đề tài.

03

4.

Nhiệm vụ của đề tài...

04

5.


Khách thể, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu

04

6.

Ph-ơng pháp nghiên cứu

05

7.

Đóng góp của luận văn..

06

8.

Bố cục của luận văn...

07

9.

Lời cám ơn.

07

Ch-ơng 1. Golfing và vai trò của nó trong du lịch

1.1.

Những vấn đề cơ bản về golfing..

09

1.1.1.

Lịch sử hình thành golfing..

09

1.1.2.

Đặc điểm của golfing

11

1.1.2.1. Golfing một hoạt động thể thao mang tính sinh thái.

11

1.1.2.2. Golfing một ph-ơng tiện của ngoại giao, hội nhập quốc tế và kinh

12

doanh.
1.1.2.3. Golfing một hoạt động thể thao có chi phí cao..

ii


13


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

1.1.2.4. Golfing môn thể thao mang phong cách tinh tế..

14

1.2.

Golfing ở một số quốc gia trong khu vực...

15

1.2.1.

Golfing ở Trung Quốc..

15

1.2.2.

Golfing ở Nhật Bản..

16


1.2.3.

Golfing ở Hàn Quốc.

17

1.2.4.

Golfing ở Thái Lan...

18

1.2.5.

Golfing ở Malaysia...

19

1.2.6.

Golfing ở Singapore.

20

1.3.

Vai trò của golfing đối với du lịch......

21


1.3.1.

Vai trò của golfing nói chung..

21

1.3.1.1. Đối với kinh tế..

21

1.3.1.2. Đối với xã hội...

22

1.3.1.3. Đối với môi tr-ờng sinh thái..

23

1.3.2.

Vai trò của golfing đối với du lịch...

23

Ch-ơng 2. Golfing trong việc thu hút khách du lịch ở
sân golf Đồng Mô và sân golf Chí Linh
2.1

Golfing ở Việt Nam..


26

2.1.1.

Sự hình thành và phát triển golfing ở Việt Nam.

26

2.1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển.

26

2.1.1.2. Hệ thống các sân golf ở Việt Nam

28

2.1.1.3. Một số giải thi đấu golf ở Việt Nam từ 2004 cho đến nay

36

2.1.2.

Đặc điểm của golfing ở Việt Nam

37

2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên của Việt Nam.

37


2.1.2.2. Vị trí địa lý của Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực có golfing phát triển..

38

iii


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

2.1.2.3. Tốc độ tăng tr-ởng kinh tế của Việt Nam cao và ổn định

39

2.1.2.4. Số l-ợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ các quốc gia có
golfing phát triển cao..

40

2.1.2.5. Việt Nam-điểm đến hấp dẫn của đầu t- n-ớc ngoài.

41

2.1.2.6. Vị thế của Việt Nam trên thế giới ngày càng lên cao..

45

2.1.2.7. Chính sách phát triển du lịch thuận lợi của Việt Nam.


47

2.2.

2.2.1.

Quá trình hình thành và hoạt động của sân golf Đồng Mô và sân
golf Chí Linh

49

Sự ra đời và hoạt động của sân golf Đồng Mô

49

2.2.1.1. Giới thiệu khái quát.

49

2.2.1.2. Đặc điểm của sân golf Đồng Mô..

50

2.2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật sân golf Đồng Mô..

53

2.2.1.4. Bộ máy điều hành quản lý và tổ chức hoạt động...

54


2.2.1.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh golfing tại sân golf Đồng Mô.

55

2.2.2.

Sự ra đời và hoạt động của sân golf Chí Linh

2.2.2.1. Giới thiệu khái quát.
2.2.2.2

Đặc điểm của sân golf Chí Linh

58
58
59

2.2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của sân golf Chí Linh..

62

2.2.2.4. Bộ máy điều hành quản lý và tổ chức hoạt động...

64

2.2.2.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh golfing tại sân golf Chí Linh..

65


2.3.

Đánh giá chung

70

2.3.1.

Đánh giá về golfing tại hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh...

70

2.3.2.

Đánh giá sự phát triển của golfing ở Việt Nam..

75

iv


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

Ch-ơng 3. Một số giảI pháp phát triển golfing để thu
hút khách du lịch
3.1.

Định h-ớng phát triển golfing tại Việt Nam.


80

3.1.1.

Định h-ớng phát triển của du lịch Việt Nam..

80

3.1.1.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển chủ đạo.

80

3.1.1.2. Một số định h-ớng phát triển của du lịch Việt Nam.

82

3.1.2.

Định h-ớng phát triển của golfing tại Việt Nam

87

3.1.2.1. Xây dựng quy hoạch cho hệ thống các sân golf tại Việt Nam.

87

3.1.2.2. Tiếp tục đầu t-, khai thác hiệu quả hệ thống các sân golf đang hoạt động.

89


3.1.2.3. Có kế hoạch phát triển thêm các sân golf mới...

91

3.1.2.4. Phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại khu vực có các sân golf...

92

3.1.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của sân golf

96

3.1.2.6. Bảo vệ và cải tạo môi tr-ờng của sân golf..

99

3.1.2.7. Phát triển golfing theo h-ớng chuyên nghiệp.

102

3.1.2.8. Phát triển golfing gắn với hoạt động lữ hành.

104

3.2.

Một số giải pháp phát triển golfing ở sân golf Đồng Mô và sân
golf Chí Linh ...


105

3.2.1.

Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật..

105

3.2.2.

Nâng cao chất l-ợng dịch vụ...

108

3.2.3.

Đa dạng hoá các dịch vụ bổ sung...

109

3.2.4.

Tăng c-ờng liên kết với các doanh nghiệp lữ hành...

110

3.2.5.

Liên kết với các cơ quan, tổ chức....


111

3.2.6.

Liên kết với các sân golf trong khu vực.

111

v


Golfing với việc thu hút khách du lịch
3.2.7.

Thẩm Quốc Chính

Th-ờng xuyên đăng cai tổ chức các giải thi đấu golf chuyên nghiệp
và không chuyên nghiệp...

112

3.2.8.

Tăng c-ờng công tác xúc tiến quảng bá...

113

3.3.

Một số giải pháp phát triển golfing ở Việt Nam...


114

3.3.1.

Liên kết và tham gia vào các hiệp hội golf quốc gia và quốc tế......

114

3.3.2.

Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t- n-ớc ngoài.............. 115

3.3.3.

Tiếp tục có các chính sách thuận lợi cho hoạt động du lịch vào Việt Nam.. 115

3.3.4.

Tổ chức các giải thi đấu golf chuyên nghiệp quốc gia và quốc tế..

116

3.3.5.

Tích cực đăng cai, tổ chức các sự kiện quốc tế lớn....

116

3.3.6.


Tăng c-ờng công tác xúc tiến quảng bá...

117

3.3.7.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho golfing Việt Nam..

118

Kết luận.

119

TàI liệu tham khảo và trích dẫn....

122

Phụ lục.

127

vi


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính


Danh mục các chữ viết tắt
- APEC (Asia Pacific Economic Coperation): Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình D-ơng
- ASEAN (Association of South East Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam á
- ASEANTA (ASEAN Travel Association): Hiệp hội Du lịch ASEAN
- ASEM (Asia Europe Economic Meeting): Hội nghị th-ợng đỉnh kinh tế á - Âu
- FDI (Foreign Direct Investment): Vốn đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
- GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
- MICE (Meeting-Incentive-Conference-Event): Hội họp Khuyến th-ởng
Hội thảo Sự kiện
- PATA (Pacific Asia Travel Association): Hiệp hội Du lịch châu á - Thái Bình D-ơng
- PNTR (Permanent Normal Trade Rule): Quy chế th-ơng mại bình th-ờng vĩnh viễn
- TAT (Tourism Authority of Thailand): Tổng cục Du lịch Thái Lan
- TTXVN: Thông Tấn Xã Việt Nam
- UNESCO (United Nations Education Science and Culture Organisation): Tổ chức
Văn hoá Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc
- UNWTO (United Nations World Tourism Organisation): Tổ chức Du lịch Thế giới
- USPGA (United States Professional Golf Association): Hiệp hội golf nhà nghề
Hoa Kỳ
- USD (United States Dollar): Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ
- VNAT (Vietnam National Administration of Tourism): Tổng cục Du lịch Việt Nam
- WTO (World Trade Organisation): Tổ chức Th-ơng mại Thế giới

vii


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính


Danh mục các bảng
Trang
Bảng 2.1.

Hệ thống các sân golf đang hoạt động ở Việt Nam..

28

Bảng 2.2.

Các dự án sân golf mới tại Việt Nam

32

Bảng 2.3.

Chỉ số tăng tr-ởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2006...

40

Bảng 2.4.

Các thị tr-ờng khách chính của du lịch quốc tế đến Việt Nam
(2000-2006).................

Bảng 2.5.

41

Tốc độ tăng tr-ởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ các

thị tr-ờng gửi khách du lịch golf chủ yếu của Việt Nam năm
2006 so với năm 1999...

42

Bảng 2.6.

Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2000-2006.

43

Bảng 2.7.

M-ời nền kinh tế có FDI chủ yếu vào Việt Nam giai đoạn 2001-2005.

44

Bảng 2.8.

Những dự án FDI lớn chuẩn bị đầu t- vào Việt Nam...

45

Bảng 2.9.

L-ợng khách chơi golf tại sân golf Đồng Mô giai đoạn 2001-2006..

57

Bảng 2.10. Doanh thu -ớc tính của sân golf Đồng Mô giai đoạn (2001-2006)..


59

Bảng 2.11. Số l-ợng khách chơi golf tại sân golf Chí Linh giai đoạn 2004-2006

68

Bảng 2.12. Doanh thu -ớc tính của sân golf Chí Linh giai đoạn (2004-2006)...

69

Bảng 2.13. Số l-ợng các khu công nghiệp trong các địa ph-ơng thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc năm 2006.

74

Hộp 2.1.

Một số giải thi đấu golf không chuyên nghiệp tại Việt Nam

37

Sơ đồ 2.1.

Mô hình cơ cấu tổ chức của sân golf Đồng Mô

Sơ đồ 2.2.

Mô hình cơ cấu tổ chức của sân golf Chí Linh


viii


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch ngành công nghiệp không khói , ngành xuất khẩu tại chỗ,
ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
nhiều quốc gia và đ-ợc coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của nền
kinh tế thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), hoạt động
du lịch ngày càng có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế-xã hội trên
phạm vi toàn cầu.
ở Việt Nam, nhận thấy vai trò to lớn của du lịch đối với nền kinh tế xã
hội của đất n-ớc Nghị quyết Đại hội lần thứ IX Đảng và Nhà n-ớc cũng đã xác
định Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn [11]. Là
một quốc gia có nhiều tài nguyên du lịch phong phú với chính sách ngoại giao,
kinh tế rộng mở, linh hoạt, đa ph-ơng hoá, đa dạng hoá, hơn nữa lại đã trở thành
một thành viên chính thức của Tổ chức th-ơng mại thế giới (WTO) và đ-ợc
h-ởng Quy chế th-ơng mại bình th-ờng vĩnh viễn (PNTR) với Hợp chủng quốc
Hoa kỳ [01], Việt Nam có nhiều thuận lợi để trở thành một quốc gia có ngành du
lịch phát triển hàng đầu trong khu vực.
Trong 10 năm qua l-ợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trung
bình thêm hơn 20% mỗi năm, năm 1996 đón tiếp 1,6 triệu l-ợt khách quốc tế và
2006 là 3,6 triệu l-ợt, thu nhập xã hội từ du lịch tăng trung bình thêm khoảng
40% một năm, năm 1996 doanh thu đạt khoảng trên 600 triệu USD và năm 2006
là khoảng 3,2 tỷ USD [42]. So với các n-ớc trong khu vực nh-: Thái Lan,

Malaysia, Singaporecó số l-ợng khách quốc tế đến trên 10 triệu l-ợt khách quốc
tế năm và doanh thu từ du lịch lên tới hàng chục tỷ USD [35] thì du lịch Việt Nam
phát triển ch-a t-ơng xứng với tiềm năng sẵn có.
1


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

Nguyên nhân cơ bản về sự hạn chế này là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đất
n-ớc còn yếu kém, sản phẩm du lịch của Việt Nam vẫn nghèo nàn, đơn điệu, tính
đa dạng ch-a cao, ít có sự lựa chọn cho khách du lịch n-ớc ngoài. Mặt khác, mục
tiêu của ngành du lịch Việt Nam đ-ợc xác định còn thiên về số l-ợng khách ch-a
chú ý tới chất l-ợng của nguồn khách. Có thể thấy rõ điều này qua sự so sánh sau:
năm 2004 Newzealand đón 2,4 triệu khách du lịch quốc tế, thu nhập 4,8 tỷ USD
trong khi cùng năm đó Việt Nam đón 2,97 triệu khách quốc tế nh-ng chỉ đạt thu
nhập khoảng 1,8 - 2 tỷ USD; năm 2005 ấn Độ đón 3,5 triệu khách quốc tế đạt thu
nhập 5,8 tỷ USD, Việt Nam năm 2005 đón gần 3,47 triệu khách quốc tế mà thu
nhập chỉ khoảng 2,2 tỷ USD [23]. Chất l-ợng nguồn khách du lịch đang là vấn đề
rất quan trọng đặt ra đối với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Để thu hút
đ-ợc nhóm khách có khả năng chi trả cao cần phải có các sản phẩm du lịch cao
cấp.
Với t- cách là một ngành kinh tế, sản phẩm du lịch là yếu tố rất quan trọng
quyết định hiệu quả kinh doanh du lịch. Một sản phẩm du lịch tốt, có chất l-ợng
và phù hợp với nhu cầu của khách sẽ có khả năng bán với giá cao, mang lại hiệu
quả kinh tế lớn. Việc thiếu các sản phẩm du lịch cao cấp cũng là một trong những
nguyên nhân quan trọng hạn chế hiệu quả kinh doanh của du lịch Việt Nam.
Golfing đ-ợc coi là một sản phẩm du lịch mới ở Việt Nam nằm trong loại
hình du lịch thể thao giải trí, một công cụ thu hút khách du lịch có khả năng

chi trả cao. Theo kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch do Tổng cục Du lịch
Việt Nam tiến hành vào năm 2004 thì thời gian l-u lại bình quân của một l-ợt
khách du lịch quốc tế đi bằng đ-ờng hàng không và theo tour là 7,7 ngày và chi
tiêu bình quân của một l-ợt khách quốc tế đó đạt 672,7 USD (87,4 USD/ngày);
nếu khách quốc tế tự sắp xếp chuyến đi là 18,2 ngày và chi tiêu bình quân một
l-ợt là 1.341,3 USD (73,8 USD/ngày) [41]. Nh- vậy nếu tính bình quân cả hai
nhóm khách du lịch quốc tế trên thì chi tiêu cho một ngày của một khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam năm 2004 là 80,6 USD. Trong khi đó chi tiêu cho một ngày

2


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

chơi golf của khách du lịch golf đã là khoảng 100 USD/ng-ời ch-a kể đến chi phí l-u
trú, ăn uống buổi tối, vui chơi giải trí, các dịch vụ thể thao đi kèm, th-ởng thức văn
hoá - nghệ thuật, mua sắm đồ l-u niệm [53]. Hơn nữa, golfing là một hoạt động
h-ớng con ng-ời tới các yếu tố của thiên nhiên và vì thế nó cũng phù hợp với xu thế
du lịch sinh thái của nhiều khách du lịch hiện nay trên thế giới [34].
Tuy có những đặc điểm có lợi cho việc phát triển du lịch nh- vậy nh-ng cho
đến nay golfing vẫn đ-ợc xem là một lĩnh vực còn mới, ch-a đ-ợc nghiên cứu một
cách có hệ thống ở Việt Nam, cho nên tác giả đã chọn đề tài Golfing với việc thu
hút khách du lịch tại hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh làm luận văn thạc sỹ.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay các tài liệu về golfing cả ở trong n-ớc cũng nh- trên thế giới không
nhiều và chủ yếu chỉ đề cập đến nó d-ới góc độ là một môn thể thao đơn thuần hay
chỉ là một sở thích. Vì vậy các tài liệu đó đa phần thuộc dạng sách, tạp chí chỉ dẫn hay

cẩm nang (guide book, magazine, hand book) nhằm giới thiệu lịch sử, sự phát triển
của golfing, h-ớng dẫn các kỹ năng cụ thể, các dụng cụ chơi, giới thiệu các sân golf
hiện có cũng nh- các giải thi đấu.
Việc nghiên cứu xem xét golfing d-ới góc độ là một sản phẩm du lịch, hơn thế
- một sản phẩm du lịch cao cấp thuộc loại hình du lịch thể thao giải trí ch-a sâu
sắc, không có tính liên kết với các sản phẩm du lịch khác. Từ đó dẫn tới việc tổ chức
khai thác golfing nh- một sản phẩm du lịch còn ch-a linh hoạt và đa dạng không đáp
ứng đ-ợc đầy đủ nhu cầu du lịch ngày càng cao của du khách và hệ quả là hoạt động
kinh doanh ch-a đạt hiệu quả cao.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đánh giá hiện trạng golfing tại hai sân
golf Đồng Mô và Chí Linh cũng nh- các nhân tố ảnh h-ởng đến hoạt động đó
trên cả hai ph-ơng diện cung và cầu, d-ới góc độ nh- là một sản phẩm du lịch cao
3


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

cấp của loại hình du lịch thể thao giải trí. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp trong việc tổ chức, khai thác hoạt động này một cách hợp lý, tạo đ-ợc hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh du lịch tại hai sân golf này nói riêng cũng nh- đ-a
ra một số định h-ớng và giải pháp cho việc phát triển golfing ở Việt Nam.

4. Nhiệm vụ của đề tàI
Để đạt đ-ợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ
chính sau:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về golfing bao gồm khái niệm, lịch sử

hình thành và phát triển ở Việt Nam và trên thế giới cũng nh- đặc điểm của nó.
Phân tích vai trò, ý nghĩa của golfing đối với hoạt động kinh doanh du lịch
ở một số quốc gia và Việt Nam và từ đó có những so sánh, đánh giá.
Xác định tiềm năng của golfing ở Việt Nam.
Nghiên cứu đánh giá các điều kịên nhân tố ảnh h-ởng đến golfing tại hai
sân golf Đồng Mô và Chí Linh từ đó chỉ ra những tồn tại cần giải quyết.
Đề xuất một số giải pháp, cách thức tổ chức khai thác golfing tại hai sân
golf Đồng Mô và Chí Linh. Đề xuất một số định h-ớng và giải pháp phát triển
golfing ở Việt Nam.

5. Khách thể, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu : Golfing
* Đối t-ợng nghiên cứu : Golfing với t- cách là một sản phẩm du lịch cao
cấp thuộc loại hình du lịch thể thao giải trí trong việc thu hút khách du
lịch
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Luận văn nghiên cứu về golfing và những điều kiện,
yếu tố có ảnh h-ởng đến hoạt động này trong việc thu hút khách
du lịch.

4


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu golfing ở hai sân golf
Đồng Mô và Chí Linh cũng nh- các nhân tố có ảnh h-ởng tới
hoạt động này ở khu vực Bắc Bộ.

- Thời gian: Số liệu, tài liệu thu thập và thực trạng đ-ợc xem xét
trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.

6. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ph-ơng pháp phân tích hệ thống
Ph-ơng pháp này đ-ợc sử dụng nhằm làm rõ cơ chế hoạt động bên trong
của hệ thống trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố (khách du lịch
golf, tài nguyên du lịch golf, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch golf ), cũng nhhoạt động bên ngoài và tác động qua lại của nó tới môi tr-ờng xung quanh (nền
kinh tế-xã hội, môi tr-ờng tự nhiên, văn hoá, xã hội, những tiến bộ khoa học kỹ
thuật)
Ph-ơng pháp nghiên cứu thực địa
Ph-ơng pháp này giúp luận văn thu thập đ-ợc những số liệu thực tế đáng
tin cậy về l-ợng khách, cơ cấu khách, về những nhu cầu, sở thích và những dịch
vụ mà khách quan tâm cũng nh- có đ-ợc các thông tin khách quan, chính xác
về cung golfing tại hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh.
Ph-ơng pháp thu thập và xử lý t- liệu
Luận văn đã tiến hành thu thập thông tin, t- liệu từ nhiều lĩnh vực, nhiều
nguồn khác nhau có liên quan hoặc tác động tới golfing, sau đó xử lý để có đ-ợc
l-ợng thông tin nhanh, phong phú, đa dạng và bao quát đầy đủ về mọi mặt tự
nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu và lấy đó làm cơ sở để
đ-a ra những đánh giá và kết luận cần thiết.
Ph-ơng pháp điều tra xã hội học
Do nguồn khách du lịch golf gồm nhiều đối t-ợng có đặc điểm khác nhau
về nơi c- trú, nghề nghiệp, lứa tuổi do đó sở thích du lịch của họ cũng khác

5


Golfing với việc thu hút khách du lịch


Thẩm Quốc Chính

nhau. Để nắm bắt đ-ợc những nhu cầu sở thích đó, hoạt động phỏng vấn trực tiếp
qua phiếu điều tra đ-ợc thực hiện. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã
tiến hành gửi 160 phiếu điều tra tới những khách du lịch golf tại hai sân golf
Đồng Mô và Chí Linh thông qua văn phòng của hai sân này. Kết quả thu về đ-ợc
152 phiếu hợp lệ để tiến hành xử lý.
Ph-ơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Ph-ơng pháp này giúp luận văn có đ-ợc các thông tin một cách chính xác,
mang tính hệ thống cũng nh- các nhận định về quy luật phát triển của golfing từ
những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tác giả đã tiến hành phỏng
vấn các cán bộ, nhân viên của Văn phòng Câu lạc bộ golf Hà Nội, Văn phòng Tạp
chí golf Việt Nam, Văn phòng các sân golf Đồng Mô và Chí Linh. Kết quả của
việc lấy ý kiến chuyên gia này sẽ giúp luận văn đ-a ra các định h-ớng phát triển
của golfing.

7. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan đến golfing và các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh h-ởng tới hoạt động này. Từ đó, luận văn đã tổng
hợp đ-ợc những kiến thức khái quát về golfing, đồng thời phân tích vai trò của
các điều kiện và nhân tố có ảnh h-ởng đến sự phát triển của hoạt động này ở Việt
Nam.
Trên cơ sở so sánh, đánh giá golfing của một số quốc gia trong khu vực với
hoạt động này ở Việt Nam, đề tài đã đ-a ra đ-ợc bức tranh toàn cảnh về thực
trạng golfing ở Việt Nam và tiềm năng phát triển hoạt động này gắn với du lịch
dựa trên việc hệ thống hoá đ-ợc nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ cho golfing ở Việt Nam.
Nghiên cứu, đánh giá các nhân tố phát sinh nhu cầu về golfing của khách
du lịch, khả năng, điều kiện cung ứng sản phẩm của hai sân golf Đồng Mô và Chí
Linh, khả năng kết hợp giữa golfing với các sản phẩm du lịch khác, cơ cấu nguồn


6


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

khách và nhu cầu, sở thích của khách từ đó đ-a ra những định h-ớng, giải pháp tổ
chức, khai thác hoạt động này một cách hiệu quả ở hai sân golf này cũng nh- đề
xuất một số định h-ớng và giải pháp nhằm phát triển golfing trên quy mô quốc
gia.

8. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, mục lục, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
phần nội dung nghiên cứu của luận văn đ-ợc kết cấu thành ba ch-ơng:
Ch-ơng 1: Golfing và vai trò của nó trong du lịch
Ch-ơng 2: Golfing trong việc thu hút khách du lịch ở sân golf Đồng Mô
và sân golf Chí Linh
Ch-ơng 3: Một số giải pháp phát triển golfing để thu hút khách du lịch

9. Lời cám ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học du lịch với đề tài:
Golfing với việc thu hút khách du lịch tại hai sân golf Đồng Mô và Chí
Linh , tác giả đã nhận đ-ợc rất nhiều sự hỗ trợ, t- vấn của nhiều cá nhân và tổ
chức. Tác giả tr-ớc hết xin gửi lời cám ơn trân trọng tới Thầy giáo TS. Trịnh
Xuân Dũng; cùng với các Thầy giáo, Cô giáo của khoa Du lịch học Tr-ờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã có những chỉ bảo, định h-ớng nghiên cứu
đúng đắn cho đề tài luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các
anh, chị là cán bộ nhân viên của Văn phòng Tạp chí golf Việt Nam và Văn phòng

hai sân golf Đồng Mô và Chí Linh đã tạo điều kiện cung cấp các thông tin, t- liệu
có giá trị về golfing tại hai sân golf này cũng nh- các thông tin khác về golfing
giúp cho tác giả có thể hoàn thành đ-ợc luận văn của mình.
Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp đã có
những t- vấn, giúp đỡ quý giá đối với luận văn. Tác giả cũng bày tỏ sự biết ơn

7


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác
giả hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Với tinh thần hết sức cầu thị và mong muốn đ-ợc tiếp tục nghiên cứu khoa
học sâu hơn nữa, tác giả thực sự mong đợi những ý kiến đóng góp từ các Thầy, Cô
giáo, các chuyên gia, bạn bè và những ng-ời quan tâm cho luận văn để tác giả có
thể có những công trình nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh hơn trong các lần tiếp
theo.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, tháng 08/2007
Tác giả

Thẩm Quốc Chính

8



Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

Ch-ơng 1

Golfing và vai trò của nó trong du lịch
1.1. Những vấn đề cơ bản về golfing
1.1.1. Lịch sử hình thành golfing
Mặc dù golfing hiện nay đ-ợc nhiều ng-ời trên thế giới tham gia, đặc biệt ở
những quốc gia có nền kinh tế phát triển nh-ng môn thể thao này có nguồn gốc từ
đâu vẫn còn là điều bí ẩn. Ch-a ai có thể đ-a ra bằng chứng xác đáng về nguồn
gốc của golf cũng nh- ai là ng-ời vung lên cú phát bóng (swing) đầu tiên.
Theo nh- định nghĩa trong cuốn từ điển tiếng Anh Oxford thì Golf là
một môn chơi đã xuất hiện từ khá lâu, trong đó một quả bóng cứng nhỏ đ-ợc
đánh đi bằng nhiều cây gậy vào một loạt những lỗ hình trụ nhỏ d-ới đất
đ-ợc đặt cách nhau thông th-ờng khoảng 100 yard (1 yard t-ơng đ-ơng 0,9
m) hoặc nhiều hơn với số cú đánh ít nhất có thể [54].
Golf có một lịch sử phát triển lâu đời và có nhiều n-ớc trên thế giới nhận là
quê h-ơng của thú chơi này. Một số ng-ời tin rằng golf khởi nguồn từ n-ớc Anh
dựa trên những mảng tranh kính cửa sổ nhà thờ mô tả nhiều ng-ời đang vung gậy.
Một số khác lại phát hiện những minh họa cho thấy các phụ nữ Nhật Bản đang
chơi một trò chơi trong nhà với gậy giống nh- gậy golf ngày nay. Italia và Pháp
cũng là những n-ớc cho rằng xuất sứ của golf từ n-ớc họ. Nh-ng đa số bằng
chứng lại liên quan đến Hà Lan và Scotland. Nhà nghiên cứu lịch sử ng-ời Hà
Lan Van Hengel chứng minh rằng golf có xuất sứ ở n-ớc này với tên gọi khởi
thuỷ là Kolf [56]. Môn chơi từng diễn ra trên sân 4 lỗ, cách nhau khoảng 1000m.
Bằng chứng là có một bức tranh cổ Hà Lan mô tả trò chơi này trên băng tại thành
phố và cả vùng nông thôn.
Giải thích tại sao golf lại phổ biến ở Scotland, Van Hengel [56] cho rằng

chính những thuỷ thủ Hà Lan trên những chiếc tàu buôn đã mang theo những cây
gậy golf tới Leith vào khoảng thế kỷ thứ XIV và phổ biến trò chơi này ở Scotland.
9


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

Giả thiết này đ-ợc nhiều ng-ời ủng hộ vì có bằng chứng cho thấy những quả bóng
golf đầu tiên làm bằng da và nhồi lông đã đ-ợc xuất từ Hà Lan sang Scotland vào
thế kỷ XVI.
Tuy nhiên tranh luận vẫn không phân thắng bại vì 3 thế kỷ sau khi ng-ời
Anh đánh bóng vào lỗ, ng-ời Hà Lan vẫn còn đánh bóng vào các mục tiêu nổi.
Nhiều ng-ời thiên về giả thiết cho rằng golf bắt nguồn từ Scotland trên dải đất
gần bờ Nam Firth of Forth từ Leith đến Dunbar, nh-ng các bằng chứng cho giả
thiết này không rõ ràng. Năm 1452, có tài liệu cho thấy một quả bóng golf đ-ợc
bán ở Scotland với giá 10 shiling [28]. Bằng chứng là sắc lệnh ngày 6/3/1457 d-ới
triều vua James II và nhắc lại năm 1491 cấm các công dân Scotland chơi bóng đá
và chơi golf với lý do ảnh h-ởng đến việc luyện tập quân sự chống lại sự xâm
lăng của Anh. Điều này chứng tỏ golf đã là môn thể thao đ-ợc nhiều ng-ời tham
gia rộng rãi ở Scotland. M-ời năm sau, lệnh cấm bị bãi bỏ, vua David I đã ra sắc
lệnh thiết lập một mẫu sử dụng đất cho phép phát triển môn golf lần đầu tiên tại
St. Andrews. Năm 1552 Tổng giám mục Hamilton đã xác nhận quyền của tất cả
mọi ng-ời đ-ợc sử dụng những vùng đất ven biển để chơi golf. Từ đó, golf đ-ợc
truyền sang Anh và Pháp, đặc biệt phổ biến trong các đám c-ới và tiệc của các gia
đình hoàng gia.
Một giả thuyết khác do Water Simpson đ-a ra năm 1886 [28]. Ông cho
rằng một ng-ời chăn cừu khi trông coi đàn gia súc gặm cỏ đã tình cờ lấy gậy hất
các hòn sỏi lên phía tr-ớc để giải trí. Một viên sỏi rơi vào hang thỏ, thích thú anh

ta lại tiếp tục chơi và nhiều ng-ời chăn cừu khác đã bắt ch-ớc. Dù đúng hay
không, câu chuyện này cũng có vài khía cạnh đáng tin cậy. Bởi ai cũng có một
thích thú tự nhiên khi dùng gậy vụt một quả bóng hay một hòn đá. Cái gậy của
ng-ời chăn cừu đã biến thành gậy golf và quả bóng bằng lông đã đ-ợc thay thế
cho hòn sỏi và quả bóng bằng gỗ. Có lẽ golf đã phát triển từ đó.
Giữa thế kỷ XV đến hết thế kỷ XVI, golf đã nhanh chóng phát triển ra khắp
Scotland, trở thành môn thể thao quốc gia gần nh- cùng thời với bóng đá. Ng-ời
ta cho rằng chính ng-ời Scotland đã hoàn thiện môn chơi này tr-ớc khi phần còn
10


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

lại của thế giới biết đến nó và vì thế vài thế kỷ sau, môn chơi này đã có nhiều thay
đổi, đặc biệt về số l-ợng ng-ời chơi, luật chơi và độ dài của sân. Năm 1850, golf
đ-ợc phục hồi và trở thành môn thể thao giải trí số một tại Scotland, từ đó nó đ-ợc
phổ biến rộng rãi ở Anh và Châu Âu cũng nh- sang nhiều n-ớc khác trên thế giới
[28].
Hiện nay có rất nhiều các giải thi đấu golf khác nhau đ-ợc tổ chức ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Các giải thi đấu này đ-ợc chia thành hai hệ thống là hệ thống
các giải thi đấu chuyên nghiệp mà trong đó tiêu biểu nhất là bốn giải đấu danh giá:
The Open (Anh), The US Open (Hoa Kỳ), The Masters (Hoa Kỳ), The USPGA (Hoa
Kỳ) và hệ thống các giải thi đấu không chuyên có thể đ-ợc tổ chức bởi một câu lạc
bộ golf nào đó nhằm mục đích giao l-u, giải trí, kết hợp kinh doanh hay do một
doanh nghiệp tổ chức nhằm quảng cáo cho sản phẩm của doanh nghiệp đó. Sự khác
biệt của giải đấu golf chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp là phần th-ởng của
giải đấu golf không chuyên nghiệp không đ-ợc phép v-ợt quá 500 bảng Anh [25].
Hiện nay khu vực có số l-ợng ng-ời chơi golf nhiều nhất là Bắc Mỹ chiếm

58% tổng số ng-ời chơi golf trên thế giới, thứ hai là châu á chiếm 24%, châu Âu
đứng thứ ba với 12% trong đó một nửa là từ Anh và Ai Len, tiếp theo lần l-ợt là các
khu vực châu Đại D-ơng, Nam Mỹ và Nam Phi với các tỷ lệ t-ơng ứng là 3%, 2% và
1% [68].
Khu vực Bắc Mỹ cũng là nơi có số l-ợng sân golf nhiều nhất thế giới chiếm
59% tổng số sân golf thế giới. Mặc dù có số l-ợng ng-ời chơi golf thứ ba thế giới
nh-ng châu Âu lại có số l-ợng sân golf nhiều thứ hai trên thế giới chiếm 19%. Số
l-ợng sân golf ở châu á chiếm 12%, còn lại 10% số sân golf thế giới phân bố ở các
châu và khu vực còn lại [60].
1.1.2. Đặc điểm của golfing
1.1.2.1. Golfing một hoạt động thể thao mang tính sinh thái
Khác với đa số các môn thể thao khác, golfing diễn ra trong một không
gian rộng ngoài trời có sự tiếp xúc lớn với các yếu tố thiên nhiên nh- đồi núi,

11


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

rừng cây xanh, cỏ, hồ n-ớc, không khí thoáng đãng trong lành, ánh sáng nhiều và
đặc biệt là sự tĩnh lặng không bị ảnh h-ởng bởi tiếng ồn của các khu đô thị. Một
sân golf tiêu chuẩn gồm 18 lỗ đ-ợc xây dựng trên một diện tích rộng với địa hình
đa dạng và đẹp có diện tích tối thiểu là 100 hecta th-ờng gần những nơi có cảnh
quan đẹp nh- các bãi biển, ven sông hay các vùng đồi núi.
Mặt khác đất làm sân golf là đất khô cằn không trồng trọt đ-ợc, th-ờng là
đất đồi, đất trung du, đất bạc màu bởi cỏ của sân golf là loại cỏ đặc biệt nó chỉ
mọc đ-ợc khi d-ới nó là một lớp cát dày 30cm [44]. Nh-ng khi các vùng đất bạc
màu đ-ợc cải tạo làm sân golf thì lại trở thành một địa điểm hấp dẫn, đẹp về cảnh

quan, trong lành về môi tr-ờng.
Chiều dài một sân golf tiêu chuẩn 18 lỗ lên đến 6 km, sau mỗi cú đánh
ng-ời chơi phải đi bộ hàng trăm mét giữa một môi tr-ờng trong lành, thoáng
đãng, phong cảnh hữu tình. Điều này giúp làm th- giãn tinh thần cũng nh- tăng
c-ờng sức khỏe thể chất cho ng-ời chơi. Chính vì đặc điểm này mà golf đ-ợc coi
là sự kết của các yếu tố Green (màu xanh của cây), Oxygen (không khí trong
lành), Landscape (phong cảnh đẹp), Friendship (tình hữu nghị) [19].
1.1.2.2. Golfing một ph-ơng tiện của ngoại giao, hội nhập quốc tế và kinh doanh
Trong quá trình hội nhập và giao l-u quốc tế, golf là một môn thể thao lý
t-ởng đóng vai trò cầu nối hiệu quả cho sự hợp tác giữa các quốc gia. Đặc biệt
trong hoạt động ngoại giao ở một số khu vực nh- ASEAN, Bắc Mỹ golfing
đ-ợc coi là một ph-ơng tiện giải quyết công việc, nó là một phần không thể thiếu
trong ch-ơng trình các cuộc họp từ hội nghị chuyên viên cao cấp đến hội nghị Bộ
tr-ởng, hội nghị cấp cao đều có buổi chơi golf. Golfing thực sự đ-ợc coi là một
yêu cầu của công tác ngoại giao [49].
Golf không đơn giản chỉ là một thú chơi thuần tuý, nó còn đ-ợc coi là một
công cụ xúc tiến kinh doanh rất hiệu quả. Giới doanh nhân coi sân chơi này là cơ
hội tốt để giao l-u và tìm kiếm đối tác làm ăn. Nếu yếu tố quan hệ vẫn đ-ợc coi
là quan trọng hàng đầu trong kinh doanh thì golfing chính là một công cụ đặc biệt

12


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

cho việc phát triển yếu tố đặc biệt đó vì vậy khi đạt đ-ợc mục tiêu kinh doanh với
đối tác trên sân golf ng-ời ta nói rằng đã dành thắng lợi ở lỗ golf thứ 19 [48].
Không giống với các môn thể thao khác nh-: bóng đá, tennismục tiêu

luôn đánh bại đối thủ, nh-ng với golfing không có đối thủ mà là chiến thắng
chính mình. Mục tiêu là chinh phục một quả bóng và lỗ golf hoặc chính sân golf.
Do đặc điểm này mà những ng-ời chơi golf gần gũi nhau hơn vì tất cả cùng
h-ớng vào một mục tiêu chung. Không khí trong lành và thoải mái trên sân golf
làm tâm hồn ai cũng phấn chấn, vui vẻ vì thế mọi việc đều trở nên dễ giải quyết
và các hợp đồng có giá trị lớn nhỏ khác nhau đã đ-ợc ký kết tại đây.
Hơn nữa không môn thể thao nào lại có cơ hội đ-ợc dành 4 đến 5 tiếng
đồng hồ vừa chơi vừa trao đổi với đối tác trong bầu không khí cởi mở, thân mật và
không gian thơ mộng nh- trên sân golf.
Thông qua cách chơi golf còn có thể đoán biết đ-ợc tính cách và độ tin cậy
của đối tác trong kinh doanh một cách tinh tế.
Theo một công trình nghiên cứu, 50% các giao dịch kinh doanh là trên sân
golf, 99% trong tổng số 500 chủ tịch tập đoàn giàu có nhất tại Hoa Kỳ coi golfing
là một công cụ kinh doanh có hiệu quả [48]. ở đâu có th-ơng mại phát triển ở đó
có golfing, có lẽ vì thế mà golfing phát triển rất mạnh tại các c-ờng quốc th-ơng
mại.
1.1.2.3. Golfing một hoạt động thể thao có chi phí cao
Đặc thù của golfing là yêu cầu rất cao về điều kiện vật chất nh- xây dựng
sân golf rất cầu kỳ, các cơ sở hạ tầng phục vụ gồm có khu nhà nghỉ ngơi, giải trí,
ăn uống, khu h-ớng dẫn chơi và cho thuê dụng cụ đều có chất l-ợng rất cao,
đúng tiêu chuẩn cho nên vốn đầu t- cho mỗi sân lên đến hàng chục triệu USD
[20]. Mặt khác để duy tu bảo d-ỡng cho một sân golf tiêu chuẩn nh- vậy thì số
tiền bỏ ra cũng không nhỏ.
Câu lạc bộ chơi golf ra đời là tập hợp những ng-ời đ-ợc coi là đã khá
thành đạt . Với những ng-ời mới tập chơi golf, thời gian tập cũng tối thiểu là 3

13


Golfing với việc thu hút khách du lịch


Thẩm Quốc Chính

tháng và phải trả 150 USD tiền phí cho 13 bài học. Mặt khác còn phải trả 400
USD cho tiền thuê sân bãi để tập, 10 USD để thuê 3 cây gậy, đến những bài học
cao hơn phải trả tiền cho việc thuê 6 cây gậy và tiền cứ tăng lên cho tới khi
thành thạo. Ng-ời chơi còn phải tốn thêm khoảng 30 USD tiền ăn, n-ớc uống,
tiền th-ởng cho ng-ời đi theo phục vụ nhặt bóng (caddie). Nh- vậy tính tổng chi
phí chỉ cho việc tập đánh golf cũng đã lên tới hàng ngàn USD [16].
Để trở thành hội viên của một câu lạc bộ golf cần phải có thẻ hội viên
(Membership Card). ở Nhật Bản để có đ-ợc thẻ hội viên ng-ời chơi phải chịu chi
phí lên đến vài trăm ngàn USD thậm chí lên đến hàng triệu USD, còn ở Việt Nam
để có đ-ợc thẻ này ở các sân golf cũng phải trả từ 20.000 USD trở lên, ch-a kể
một khoản lệ phí dành cho việc bảo trì sân khoảng 300 800 USD/năm. Ng-ời
không có thẻ hội viên, mỗi lần chơi phải trả khoảng hơn 100 USD/ng-ời chơi cho
vòng chơi 18 lỗ kéo dài khoảng 4-5 tiếng đồng hồ. Hơn nữa để chơi golf, ng-ời
chơi còn phải có các dụng cụ chơi bao gồm một bộ gậy 14 chiếc, bóng, găng tay,
cọc đặt bóng (tee), giầy, túi đựng gậy golf. Một bộ dụng cụ chơi golf nh- vậy có
giá trung bình hơn 2.000 USD [08].
Do chi phí cao nh- vậy nên golfing đ-ợc coi là môn chơi của tầng lớp
th-ợng l-u, những ng-ời thành đạt trong kinh doanh. Việc sở hữu một tấm thẻ hội
viên câu lạc bộ golf có giá trị chuyển nh-ợng hàng chục ngàn đô la Mỹ là biểu
hiện của đẳng cấp xã hội mới, là điều kiện để mỗi ng-ời tạo thêm cho mình cơ
hội gặp gỡ, giao l-u và cùng thăng tiến trong xã hội.
1.1.2.4. Golfing môn thể thao mang phong cách tinh tế
Ngay từ thời xa x-a trong lịch sử golf đã đ-ợc coi là một môn thể thao
mang tính quý tộc , th-ờng đ-ợc chơi phổ biến trong đám c-ới, tiệc của các gia
đình hoàng gia. Đặc tính của golfing chính là sự th- thái, thanh lịch và tao nhã.
Trong golfing sự thắng thua giữa những ng-ời chơi không phải là điều quan trọng
nhất mà phong cách nhân văn, cao th-ợng, quý phái, bản lĩnh cũng nh- sự tôn

trọng và quan tâm tới mọi ng-ời chung quanh của ng-ời chơi mới là yếu tố cốt lõi

14


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

của môn chơi này. Golf là môn thể thao không có sự đối kháng, môn chơi mà mọi
ng-ời đều chiến thắng, chiến thắng chính mình. Luật chơi đ-ợc tuyệt đối tôn
trọng, sự trung thực luôn là niềm vinh dự và sự hài lòng của mọi ng-ời khi đến
với môn chơi. Ng-ời chơi tự giám sát chính mình, không có trọng tài đi cùng và
tự giác thông báo kết quả chơi cho Ban tổ chức.
Chính vì vậy khác với nhiều môn thể thao, golfing đòi hỏi nghiêm ngặt mỗi
ng-ời chơi phải có một hiểu biết cần thiết về luật chơi, cách thức ứng xử, cách ăn
mặc khi ra sân bởi đây là môn chơi liên quan đến nhiều ng-ời, chỉ có kiến thức,
hiểu biết và thái độ đúng đắn trên sân mới mang lại cho mỗi ng-ời chơi sự hài
lòng và thoải mái thực sự. Những ng-ời chơi golf th-ờng là những ng-ời có địa vị
cao, có uy tín, trình độ học vấn và đ-ợc tôn trọng trong xã hội, ví dụ nh- các
chính khách, các nhà ngoại giao, các quan chức cao cấp
1.2. Golfing ở một số quốc gia trong khu vực
1.2.1. Golfing ở Trung Quốc
Sự phát triển của golfing ở Trung Quốc mới diễn ra trong khoảng hơn hai
thập kỷ qua bắt đầu từ năm 1984 khi mà sân golf đầu tiên đ-ợc xây dựng. Tuy
nhiên theo Hiệp hội golf Trung Quốc thì trong khoảng thời gian 10 năm trở lại
đây là một giai đoạn bùng nổ thực sự của hoạt động này. Nếu nh- năm 1995 cả
Trung Quốc mới có 10 sân golf đạt tiêu chuẩn và khoảng 1000 ng-ời chơi golf thì
hiện nay số l-ợng sân golf tại đây là hơn 340 sân với hơn 1 triệu ng-ời chơi và
khoảng 102 câu lạc bộ golf trên khắp đất n-ớc [60]. Chính vì vậy Trung Quốc đã

trở thành quốc gia có golfing phát triển nhanh ở vị trí thứ năm trên toàn thế giới
và vị trí thứ hai ở Châu á. Vị trí này hoàn toàn có thể thay đổi khi Trung Quốc đã
có 1000 dự án xây dựng thêm các sân golf mới trong vòng một thập kỷ nữa.
Doanh thu từ du lịch golf của Trung Quốc năm 1999 là 576,44 triệu USD và đến
năm 2006 là 5,4 tỷ USD [60], bằng khoảng 15,9% tổng doanh thu từ du lịch quốc
tế đến Trung Quốc năm 2006 (doanh thu du lịch quốc tế vào Trung Quốc năm
2006 là 33,9 tỷ USD) [67]. Khách du lịch golf tại Trung Quốc chủ yếu là ng-ời

15


Golfing với việc thu hút khách du lịch

Thẩm Quốc Chính

n-ớc ngoài và đến từ các quốc gia có vốn đầu t- lớn vào Trung Quốc nh- Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, châu Âu
Các sân golf ở Trung Quốc th-ờng đ-ợc xây dựng ở các thành phố lớn nhBắc Kinh, Th-ợng Hải và đặc biệt tập trung nhiều tại các tỉnh ven biển ĐôngNam của đất n-ớc nơi có các điều kiện thuận lợi về khí hậu cũng nh- địa hình
cho golfing phát triển. Điển hình nhất là Câu lạc bộ golf Mission Hills đã đ-ợc
công nhận là câu lạc bộ golf lớn nhất thế giới với 180 lỗ golf và đ-ợc ghi danh
trong cuốn sách các kỷ lục thế giới Guinness (Guinness World Records). Câu lạc
bộ golf Mission Hills có vị trí tại tỉnh Quảng Đông, bao gồm 10 sân golf đ-ợc
thiết kế, xây dựng hết sức độc đáo với những vẻ đẹp khác nhau bởi các kiến trúc
s- sân golf hàng đầu và các tay golf chuyên nghiệp trên thế giới. Sân golf này
đ-ợc coi là khu du lịch có thứ hạng 4A (tiêu chuẩn cao nhất cho chất l-ợng khu
du lịch) ở Trung Quốc và trong cuộc bình chọn mang tên 100 sân golf tốt nhất
bạn phải chơi mới đây đ-ợc tổ chức bởi tạp chí Golf Thế Giới bằng tiếng Anh nó
đã đ-ợc xếp hạng thứ 17.
1.2.2. Golfing ở Nhật Bản
Golfing bắt đầu xuất hiện ở Nhật Bản vào cuối thời kỳ Minh Trị (18681912). Một th-ơng gia buôn chè ng-ời Anh đã thành lập câu lạc bộ golf đầu tiên

ở Nhật Bản tại Kobe vào năm 1903. Golfing đã mau chóng trở thành một hoạt
động thể thao -a chuộng của giới th-ợng l-u Nhật Bản. Hiệp hội golf Nhật Bản
đ-ợc thành lập vào năm 1924, đến năm 1937 toàn Nhật Bản đã có 70 sân golf.
Vào giữa thời gian từ 1960 đến 1964 khi Thủ t-ớng Nhật Bản Ikeda công bố mục
tiêu quốc gia nhằm tăng gấp đôi thu nhập quốc dân của Nhật Bản thì hệ quả đã
làm tăng số l-ợng các sân golf ở Nhật Bản từ 195 lên 424. Sự bùng nổ sân golf
lần thứ hai diễn ra vào khoảng năm 1972 khi những chính sách quốc nội của Thủ
t-ớng Tanaka là đầu t- những khoản tiền lớn từ thuế thu cho các công trình công
cộng chủ đạo nh- đ-ờng cao tốc, các dự án ngăn lũ. Số l-ợng sân golf đã tăng lên
hơn 1000 trong thời gian này.

16


×