Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn Đỗ Văn Trưởng liên kết với tập đoàn Đức Hạnh BMG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ UYÊN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN
ĐỖ VĂN TRƯỞNG LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ UYÊN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN
ĐỖ VĂN TRƯỞNG LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46CNTYN01
Chăn nuôi Thú y

Khóa học:
2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đức Hạnh
TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành
chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo TS. Trần Đức
Hạnh và cô giáo TS. Phan Thị Hồng Phúc người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công
nhân viên tại Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời
gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đỗ Văn Trưởng – Chủ trang trại chăn
nuôi lợn, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, thành phố Thái Bình đã cho phép, tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trang trại.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Phạm Thị Uyên

năm 2018



i

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 40
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả thực tập tại Tập đoàn Đức Hạnh BMG ............. 50
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và năm 2017.................... 52
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 53
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .... 54
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 55
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 56
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trên đàn lợn của trại ...... 57
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 58


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

G:

Gam


Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

VAC:

Vườn - Ao - Chuồng


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .....................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii


Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG ................................................................... 3
2.1.2. Trại lợn Đỗ Văn Trưởng, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, Thái Bình

5

2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến chuyên đề ........................................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................. 8
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở ................. 12
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái............................................. 22
2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ......................................... 25
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con .......................................................................................... 30
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................... 34
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................ 34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................... 36
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 38
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................... 38
3.3. Nội dung thực hiện .......................................................................... 38



iv

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện............................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ......... 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện........................................................................ 39
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn ........................................................................ 49
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 50
4.1. Kết quả thực tập tại Tập đoàn Đức Hạnh BMG ............................... 50
4.2. Kết quả thực tập tại trại lợn Đỗ Văn Trưởng, xã Vũ Vân, huyện Vũ
Thư, thành phố Thái Bình....................................................................... 51
4.2.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ................................................................ 51
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ............................. 52
4.2.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại55
4.2.4. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn..... 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 60
5.1. Kết luận ........................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ............................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn
nuôi lợn đang rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển
kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại

VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở
thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn
thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi
sinh viên, nhằm củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng
cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong
cách làm việc đúng đắn,đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập
tại các trại chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức
và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra
trường sẽ trởthành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu
cầu thực tiễn,góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập,
em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn Đỗ Văn
Trưởng liên kết với tập đoàn Đức Hạnh BMG”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Học và thực hành thành thạo quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng,
chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại một cơ sở chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con

- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG
Tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt
động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh
học, thức ăn chăn nuôi....
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn nuôi có kỹ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, hội đồng quản trị đã định hướng cần
phải đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất
lượng, lấy phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của
chúng em” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để tập
đoàn vươn lên phát triển trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu Việt
Nam sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng
đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Sản phẩm của tập
đoàn Đức Hạnh BMG mang lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao,
hợp với hình thức chăn nuôi trang trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện
đại, đầu năm 2010, Ban lãnh đạo tập đoàn đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây
dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới
GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc

bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến nay, Tập đoàn tiếp tục đầu tư
thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất
vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút trên tế bào và dây chuyền sản xuất
vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ Châu Âu đang đi
vào hoạt động và cho kết quả tốt.


4

Sau hơn 12 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số
lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị.
Hiện tại, tập đoàn có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố
lớn gồm: Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần
Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty
cổ phần Aboss. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn
GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà
máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác
trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi
nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắc Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà
Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.
Sản phẩm của tập đoàn phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu
sang trên 10 nước trên thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng
hơn 8.000 đại lý. Tập đoàn có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với
hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó Giáo sư, 8 tiến sỹ, 29 thạc sỹ, trên
500 bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ
sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế,
kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, Cơ khí chế tạo máy,
điện lạnh… có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước
ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm

niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội
thăng tiến. Ngoài ra tập đoàn đang hợp tác tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo tập đoàn luôn đề
cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt
động. Chính sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo tập đoàn cộng với tinh


5

thần ham học hỏi, giao lưu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình
độ, kinh nghiệm của CBCNV đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp vươn lên và
khẳng định thương hiệu cũng như đứng vững trên thị trường trong nước và
quốc tế.
2.1.2. Trại lợn Đỗ Văn Trưởng, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, Thái Bình
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Đỗ Văn Trưởng được xây dựng năm 2014, là trại tư với quy
mô hơn 300 nái. Trại được xây dựng tại xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, thành phố
Thái Bình. Xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư là 1 xã nằm sát sông Hồng thuộc vùng
đồng bằng châu thổ sông Hồng có địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình
là 9 mét so với mặt nước biển, xã Vũ Vân là xã cuối huyện Vũ Thư theo
hướng Đông Nam, cách trung tâm thành phố Thái Bình khoảng 7km.
- Phía Đông giáp với xã Vũ Thắng và xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương.
- Phía Tây giáp xã Việt Thuận.
- Phía Nam giáp sông Hồng bên kia sông là xã Xuân Thành, huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Phía Bắc giáp xã Vũ Vinh.
Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn
cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2.2. Điều kiện khí hậu

Huyện Vũ Thư nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa với hai mùa chủ yếu trong năm. Do đó, trại lợn anh Đỗ Văn Trưởng
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ
rệt. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 23 - 240C lượng
mưa lớn chiếm tỷ lệ 80% lượng mưa cả năm. Mùa lạnh và mùa khô từ tháng
11 năm trước đến tháng 4 năm sau.


6

Nhiệt độ trung bình là 200C, nhiệt độ thấp nhất 4,10C, lượng mưa nhỏ
chiếm 15-20% lượng mưa cả năm, lượng bức xạ mặt trời 830000C - 850000C
với lượng mưa từ 1.400-1.800 mm.
Số giờ nắng trung bình 1.600-1.700 giờ trong năm. Độ ẩm không khí
85-90%. Lượng bốc hơi 723mm/năm.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 06 người, trong đó có: 01 quản lý; 01 kỹ thuật trại; 02
công nhân; 01 cấp dưỡng; 01 sinh viên thực tập.
2.1.2.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi:
Trại được xây dựng trên vùng đất khoảng 2ha với 2 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và sàn nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện
sáng, vòi uống nước tự động cho lợn. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con
vào mùa đông. Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung
cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.

- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.


7

+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ đực. Chuồng được xây dựng theo hướng
Đông - Nam.Trong đó có 2 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2
chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu kiểu chuồng cũi sắt. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống
nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông
gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
*Về cơ sở vật chất phục vụ cán bộ công nhân trong trại:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
- Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
2.1.2.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất


8

- Khó khăn:
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các
công việc trong trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh"‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã

được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.


9

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.


10

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7-21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu, kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm giá trị sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì

không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).


11

+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị
ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố,
làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn
gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa

không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…


12

2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở
2.2.1.3. Bệnh trên lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh, phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs

2002 [14], Lê Minh và cs (2017) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do
các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang con lợn khỏe.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.


13

+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm tử cung.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [17], yếu
tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung:
mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6], nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩn tu ̣cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết
(streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella, E.coli….
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [25], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung
tương đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.

Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã
phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%
(Trần Ngọc Bích và cs, 2016) [2].
- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đục, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.


14

+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang làm chết thai.
- Hậu quả của viêm tử cung:
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [4], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co

thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung


15

giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự

phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục
trở lại được và không thải trứng được.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2013) [24], cho rằng: Bệnh viêm tử cung,
viêm vú là nguyên nhân chính gây ra mất sữa ở lợn nái nuôi con, làm lợn nái
đau đớn, giảm sút cân nhanh.
- Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung:
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên


16

dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới
200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá.
Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ
ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì

có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [20], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.


17

Theo Lê Văn Năm (2009) [18], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và
không để nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.

* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân gây bệnh viêm vú:
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… Khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
- Triệu chứng:
Theo White (2013) [33], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều con lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ
giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái
có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số


18

trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy, thiếu máu.
- Hậu quả của bệnh viêm vú:
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
+ Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15], bệnh viêm
tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở
lợn nái nuôi con.

+ Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1]: Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát
từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên
tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu
hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị
hạn chế, thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được
nhau ra.


×