Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thit tại trang trại Hoàng Văn Châu Hạ Long Quảng Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.95 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LƢU QUANG VŨ

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI
TRANG TRẠI HOÀNG VĂN CHÂU, HẠ LONG, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LƢU QUANG VŨ

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI
TRANG TRẠI HOÀNG VĂN CHÂU, HẠ LONG, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: 45 thú y N01

Khóa học


: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Hoan

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản
khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi lợn công ty TNHH Minh
Châu Hạ Long. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại
tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Công ty
TNHH Minh Châu Hạ Long cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang
trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các
công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa

luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Lƣu Quang Vũ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 33
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắ c xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 34
Bảng 4.3. Kế t quả tiêm phòng vắ c xin cho đàn lợn tại trại............................. 35
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
đàn lợn ............................................................................................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 39
Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trịu bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. ... 41
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện pha điện giải ................................................... 46


iii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

Tr. :

Trang

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1 . Vị trí địa lý ............................................................................................. 3
2.1.2 Điều kiện khí hậu ..................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thiṭ của lơ ̣n ...... 7
2.2.2. Mô ̣t số bê ̣nh thường gă ̣p ở lơ ̣n thiṭ ........................................................ 10
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thâ ̣p thông tin ......................................... 32



v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 33
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 33
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 34
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ... 35
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 38
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 39
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 40
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 41
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 42
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 42
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 43
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn................................ 44
4.5.1. chuẩn bị chuồng trước giờ nhập lợn và đi nhập lợn ............................. 44
4.6. các chất bổ trợ và kích thích khẩu phần ăn cho lợn ................................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và
một số phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong đó, chăn nuôi thịt nái là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt
ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc
chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn
thit tại trang trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long, Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long,
Quảng Ninh


2


- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại
trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Hoàng Văn Châu, Hạ
Long, Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả
của quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1 . Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập
năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là
1200 nái. Trại được xây dựng tại phường Hà khánh, TP Hạ Long, Quảng
Ninh với diện tích 2,9ha nằm trong diện tích 140ha rừng và đất rừng được
UBND tỉnh Quảng Ninh giao khoán.
Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh , Việt Nam. Với diện tích 31,9 km2, cách trung tâm thành phố hạ
long 10km đường mỏ than. Phía Đông Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây

giáp Vịnh Cửa Lục và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Nhưng năm
gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi
lại buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao
trùm nhất. Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này.
Nhiệt độ trung bình mùa đông ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ trung
bình trên 250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa
ổn định trên 100mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng
mưa tháng ổn định dưới 100mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào đầu tháng 10.
Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng


4

7) là 120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 40 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 3 kỹ sư chính của công ty
+ 3 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ, 1 hậu bị)
+ 1 bảo vệ
+ 25 công nhân và 5 sinh viên
+ 2 cấp dưỡng

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi thứ đều được quan tâm và chú trọng và ngày càng đổi mới.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là....
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Trại còn đầu tư mua dàn karaoke, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 140ha với diện tích 2,9ha trang
trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại
được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi lợn
hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái.


5

- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; Mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; Cách nền 1,2m; Mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và
thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng lợn nái là 1200 lợn nái và 4800 lợn thịt.
- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số trại âm
tính với dịch tại xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại lợn
giống ông bà (GP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi, phân tách khu nhà ở sinh hoạt của công
nhân khu vực nái và hậu bị.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các cuộc họp
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.


6

- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài 11

chuồng lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng lớn
được đánh số từ 1- 8. Tại khu vực hậu bị có 6 chuồng lớn mỗi chuồng có 20 ô
chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16 ô chuồng. Trong đó mỗi chuồng
đều có 2 ô cuối chuồng để tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt.
Mỗi chuồng có 4 quạt thông gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ
trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có
giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và
dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp
đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khô
lạnh nên năm qua do lượng mua ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại
bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang
trại để đẩy máng, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn
nước sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt.


7

Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyề n của sự sinh trưởng
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng
nhiều khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Đặng hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác đinh
̣ sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân đinh
̣ kì khố i
lươ ̣ng và đo kić h thước các chiề u của cơ thể . Ở lợn thường đo 4 chiề u: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổ i :
sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuôi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ



8

phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chấ t dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoa ̣n sinh trưởng phát triể n cho từng hoa ̣t đô ̣ng chức năng của các bô ̣ phâ ̣n
trong cơ thể.
Trước hế t , dinh dưỡng đươ ̣c ưu tiên cho hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh , tiế p đế n
cho hoa ̣t đô ̣ng sinh sản , cho sự phát triể n bô ̣ xương , cho sự tić h luỹ na ̣c và
cuố i cùng cho sự tić h luỹ mỡ . Nhiề u kế t quả nghiên cứu cho thấ y , khi dinh
dưỡng cung cấ p bi ̣giảm xuố ng 20% so với tiêu chuẩ n ăn cho lơ ̣n thì quá triǹ h
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuố ng 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lơ ̣n bi ̣dừng la ̣i . Vì vậy, nuôi lơ ̣n không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khố i lươ ̣ng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lơ ̣n thiṭ là giai đoa ̣n chăn nuôi cuố i cùng để ta ̣o ra sản phẩ m

, lơ ̣n thiṭ

cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhấ t trong cơ cấ u đàn (65 - 80%). Do vâ ̣y
chăn nuôi lơ ̣n thiṭ quyế t sự đinh
̣ thành bại trong chăn nuôi lơ ̣n.
Chăn nuôi lơ ̣n thiṭ cầ n đa ̣t những yêu cầ u : Lơ ̣n có tố c đô ̣ sinh trưởng
nhanh, tiêu tố n thức ăn ít, tố n ít công chăm sóc và phẩ m chấ t thiṭ tố t.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đế n năng suấ t và phẩm chấ t thi ̣t lợn

 Giố ng
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.

Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [31] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc,
độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các


9

giống lơ ̣n khác nhau . Tăng khố i lươ ̣ng trung biǹ h của lơ ̣n Móng Cái khoảng
300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F 1 (nô ̣i x ngoa ̣i) đa ̣t 550 - 600 g/ngày.
Lơ ̣n ngoa ̣i nế u chăm sóc, nuôi dưỡng tố t có thể đa ̣t tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩ m chấ t thiṭ của lơ ̣n ngoa ̣i và lơ ̣n lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiề u so với lơ ̣n nô ̣i . Hiê ̣n nay,
người ta lơ ̣i du ̣ng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phố i hơ ̣p nh iề u giố ng vào
trong 1 con lai nhằ m tâ ̣n du ̣ng các đă ̣c điể m tố t từ các giố ng lơ ̣n khác nhau

.

Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giố ng có thể đáp ứng tố t
yêu cầ u của thi ̣trường , nâng cao năng suấ t và chấ t lươ ̣ng thi ̣ t. Kế t quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giố ng lơ ̣n cho thấ y tăng khố i lươ ̣ng ,
tỷ lệ thịt xẻ , tỷ lệ thịt nạc củ a lơ ̣n Landrace và lơ ̣n Đa ̣i B ạch đều cao hơn
nhiề u so với của lơ ̣n Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt

.


Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [31] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đế n năng suấ t
và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ
yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng
tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi:
Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương
thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,
khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều
hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lơ ̣n điề u chin
̉ h thân nhiê ̣t của chúng bằ ng cách cân bằ ng nhiê ̣t lươ ̣ng
mấ t đi với nhiê ̣t ta ̣o ra qua trao đổ i chấ t và lươ ̣ng nhiê ̣t hấ p thu ̣ đươ ̣c . Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ th

oát

nhiê ̣t sẽ tăng lên . Về mùa la ̣nh nhiê ̣t đô ̣ môi trường xuố ng thấ p dưới nhiê ̣t đô ̣


10

hữu hiê ̣u thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiê ̣t lươ ̣ng trao đổ i chấ t để vâ ̣t
nuôi tự nó ta ̣o ra nhiê ̣t lươ ̣ng để giữ ấ m cho cơ thể . Khí hậu mát mẻ, nhiê ̣t đô ̣
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt , tỷ lệ tiêu hoá cao , tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suấ t cao. Nhiê ̣t đô ̣ chuồ ng nuôi quá cao lơ ̣n ăn it́ , tỷ
lê ̣ tiêu hoá kém , giảm tăng khối lượng . Nhiê ̣t đô ̣ quá thấ p lơ ̣n tiêu hao nhiề u
năng lươ ̣ng để chố ng rét, tiêu tố n thức ăn cao.
2.2.2. Một số bê ̣nh thường găp̣ ở lợn thiṭ

2.2.2.1. Bê ̣nh viêm phổ i (Bê ̣nh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [18] Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi
địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm
đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [57]. Những
nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được
tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [19]; Cù Hữu Phú (2005) [28]; Trần
Huy Toản (2009) [36]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ
tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta
và các nước trên thế giới.
Whittlestone (1979) [58] cho biết Mycoplasma hyopneumoniae là
một loại vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lá lợn , một
bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma(1982)
[56], giống như các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ
(400-1200 nm), có một bộ gen nhỏ (893-920 kilo-base cặp (kb)) và thiếu một


11

thành tế bào. Khó phát triển trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh
dưỡng phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy mycoplasma. Để phát
triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường từ 5-10% carbon dioxide,
và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có

thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 – 70C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 250C.
 Triê ̣u chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [26] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 410C, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.


12

- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc

nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
- Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trang trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặi khó
khăn, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và con chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho uống
thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của
vi khuẩn.



13

 Điề u tri ̣:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắ c xin đã đư ợc tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
không có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [38] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiề u nghiên cứu cho thấ y , nguyên nhân bi ̣tiêu chảy ở lơ ̣n là do mô ̣t số
nguyên nhân sau đây:
 Do vi sinh vật:
 Do vi khuẩn:
Trong đường ruô ̣t của lơ ̣n có rấ t nhiề u vi sinh vâ ̣t sinh số ng . Vi sinh vâ ̣t
trong đường ruô ̣t tồ n ta ̣i dưới da ̣ng mô ̣t hê ̣ sinh thái

. Nguyễn Đức Thủy

(2015) [38] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại

nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vâ ̣t có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vâ ̣t có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [40] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E.coli, samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó là những
vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.


14

Nhiề u tác giả nghiên cứu về hô ̣i chứng tiêu chảy đã chứng mi

nh rằ ng ,

khi gă ̣p điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i , những vi khuẩ n thường gă ̣p ở đường tiêu hoá sẽ
tăng đô ̣c tin
́ h, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruô ̣t già và phầ n cuố i của ruô ̣t n on, nhưng
khi gă ̣p điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i sẽ nhân lên với số lươ ̣ng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruô ̣t, đi vào máu đế n các nô ̣i ta ̣ng . Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩ n này
tiế p tục phát triể n và cư trú làm cho con vâ ̣t rơi và o tra ̣ng thái bê ̣nh lý . Theo
Sa Đình Chiến và cs. (2016) [3] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên
nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong
đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung
giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [20] khi xét nghiê ̣m phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại

vi khuẩ n hiế u khí : E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lơ ̣n bi ̣tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên mô ̣t cách bô ̣i nhiễm .
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn , nhưng không phải lúc nào cũng
gây bê ̣nh mà chỉ gây bê ̣nh khi sức đề kháng của lơ ̣n giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điề u kiê ̣n thời tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lơ ̣n tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [22] cho biế t ở lợn không tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đo,́ ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới93,7% - 96,4% cố mẫu phân
lâ ̣p có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lâ ̣p coSalmonella.
́
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [30] thì 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng


15

lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ
phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở
hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiề u nghiên cứu chứng tỏ rằ ng , virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lơ ̣n . Nhiề u tác giả nghiên cứu đã kế t luâ ̣n 1 số virus như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn . Sự xuấ t hiê ̣n của virus đã làm tổ n thương niêm ma ̣c đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây iả chảy ở thể cấ p tiń h.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) đươ ̣c chú ý nhiề u trong hô ̣i chứng
tiêu chảy ở lơ ̣n . TGE gây bê ̣nh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn , là một
bê ̣nh có tính chấ t truyề n nhiễm cao , biể u hiê ̣n đă ̣c trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng . Bê ̣nh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tâ ̣p trung khi thời

tiế t rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn . Ở lợn, virus nhân lên ma ̣nh nhấ t ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng rồ i đế n hồ i tràng, chúng không sinh sản trong
dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm S ỹ Lăng và cs . (1997) [15], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhâ ̣p vào tế bào , nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ không tiêu hoá đươ ̣c ở lơ ̣n nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không đươ ̣c tiêu hoá , nước không đươ ̣c hấ p thu , lợn tiêu chảy , mấ t dich,
̣ mấ t
chấ t điê ̣n giải và chế t.
Theo Bergenland và cs. (1992) [45] trong số những mầ m bê ̣nh thường
gă ̣p ở lơ ̣n bi ̣tiêu chảy có rấ t nhiề u loa ̣i virus , 29% phân lơ ̣n bê ̣nh tiêu chảy
phân lâ ̣p đươ ̣c Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu


16

Trang (2013) [37] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa
tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius,
lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa
được công bố dịch.
 Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hô ̣i chứng tiêu chảy . Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá

ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [21] cho biết ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết
độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
 Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [24] Hồ Văn Nam và cs (1997) [20] khi lợn bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do
đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.


17

 Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.

Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [23] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.


18

 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,

mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính : Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều
vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ
xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.


×