Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý chất thải nguy hại bằng lò đốt ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phan Thanh Giang

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI BẰNG LÒ ĐỐT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phan Thanh Giang

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI BẰNG LÒ ĐỐT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Khoa học Môi Trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải

Hà Nội - 2014




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về CTNH .......................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa .................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn và phân loại chất thải nguy hại .......................................... 4
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại đến môi trường ....................... 5
1.2. Quản lý CTNH ................................................................................... 7
1.3. Một số công nghệ xử lý CTNH........................................................... 9
1.3.1. Hiện trạng một số công nghệ xử lý CTNH điển hình ở Việt Nam . 9
1.3.1.1. Công nghệ lò đốt ....................................................................... 9
1.3.1.2. Chôn lấp CTNH ...................................................................... 12
1.3.1.3. Hóa rắn (bê tông hóa) .............................................................. 14
1.3.1.4. Tái chế dầu thải ....................................................................... 14
1.3.1.5. Xử lý bóng đèn thải ................................................................. 16
1.3.1.6. Xử lý chất thải điện tử ............................................................. 17
1.3.1.7. Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải ................................................. 18
1.3.1.8. Bể đóng kén............................................................................. 19
1.3.1.9. Các công nghệ khác ................................................................. 20
1.3.2. Một số công nghệ xử lý chất thải nguy hại trên thế giới ............. 20
1.4. Tổng quan về đánh giá công nghệ .................................................... 21
1.4.1. Tổng hợp các nghiên cứu về các tiêu chí và quy trình đánh giá sự
phù hợp của công nghệ xử lý chất thải nói chung trên thế giới .................. 21
1.4.2. Các quy định pháp lý về đánh giá công nghệ xử lý chất thải tại Việt
Nam .......................................................................................................... 25
1.4.3. Một sốhướng dẫn về đánh giá công nghệ xử lý chất thải tại Việt
Nam .......................................................................................................... 28
1.4.4. Tổng hợp và đề xuất tiêu chí đánh giá công nghệ lò đốt ............. 28

CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 33
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................ 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 33
2.2.1. Phương pháp khảo sát hiện trường.............................................. 33
2.2.2. Phương pháp thống kê ................................................................ 34


2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................ 34
2.2.4. Phương pháp kế thừa .................................................................. 34
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................ 34
2.2.6. Áp dụng bộ tiêu chí để đánh giá công nghệ ................................ 34
CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 37
3.1. Đánh giá diễn biến CTNH ở Việt Nam ............................................ 37
3.1.1. Hiện trạng phát sinh và thu gom chất thải nguy hại ở Việt Nam .... 37
3.1.2. Đánh giá diễn biến CTNH của Việt Nam ................................... 39
3.2. Hiện trạng công nghệ lò đốt CTNH đã được cấp phép tại Việt Nam. 42
3.2.1. Công nghệ lò đốt CTCNNHđã được cấp phép hoạt động ........... 43
3.2.2. Hiện trạng công nghệ lò đốt CTYTNH ....................................... 47
3.3. Đánh giá các công nghệ lò đốt CTNH tại Việt Nam ......................... 48
3.3.1. Đánh giá nhóm công nghệ lò đốt CTCNNH ............................... 48
3.3.1.1. Công nghệ lò đốt CTCNNHmột cấp ........................................ 48
3.3.2. Đánh giá nhóm công nghệ lò đốt CTYTNH ............................... 77
3.4. Xu thế áp dụng công nghệ mới trong thiêu đốt CTNH...................... 93
3.5. Đề xuất công nghệ đốt phù hợp điều kiện Việt nam ......................... 94
KẾT LUẬN................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................100
PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ DO TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
CẤP PHÉP....................................................................................................99

PHỤ LỤC 2MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LÒ ĐỐT.......................................108


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CTNH

Chất thải nguy hại

CTCNNH

chất thải công nghiệp nguy hại

CTYTNH

chất thải y tế nguy hại

EDTA

Ethylendiamin tetraacetic acid

THC

Tổng hydrocacbon

S


Giây

TÊN VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

EDTA

Ethylendiamin tetraacetic acid

EnTA

Environmental Technology Assessment

ETV

Environmental Technology Verification - Phê
duyệt công nghệ môi trường

HbCO

carboxylhemoglobyl

HbO2

oxyhemoglobin

PAN


Peroxyl AcetalNitrate

PAH

Polycyclic Aromatic Hydrocarbon

PCB

Polychlorinated Biphenyl


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng

Trang

Bảng 1.1. Một số công nghệ xử lý CTNH đã được Tổng cục Môi
trường cấp phép hoạt động

9

Bảng 1.2. Lợi ích mô hình EnTA

23

Bảng 1.3. Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá
sự phù hợp của công nghệ lò đốt

28


Bảng 1.4. Điều kiện áp dụng công nghệ lò đốt

32

Bảng 3.1. Tình hình phát sinh và thu gom CTNH năm 2011

37

Bảng 3.2. Danh mục lò đốt CTCNNH đã được Tổng cục Môi trường
cấp phép

43

Bảng 3.3. Kết quả phân tích khí thải lò đốt một cấp

48

Bảng 3.4. Kết quả phân tích tro xỉ lò đốt một cấp

48

Bảng 3.5. Kết quả đánh giá công nghệ lò đốt CTCNNH một cấp

48

Bảng 3.6. Kết quả phân tích khí thải lò đốt hai cấp tĩnh

57


Bảng 3.7. Kết quả phân tích tro xỉ lò đốt hai cấp tĩnh

57

Bảng 3.8. Kết quả đánh giá lò đốt hai cấp tĩnh

57

Bảng 3.9. Kết quả phân tích khí thải lò đốt hai cấp quay

67

Bảng 3.10. Kết quả phân tích tro xỉ lò đốt hai cấp quay

67

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá lò đốt hai cấp quay

67

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá công nghệ lò đốt CTYTNH hai cấp
không có hệ thống xử lý khí thải

75

Bảng 3.13. Kết quả phân tích khí thải lò đốt CTYTNH có hệ thống xử
lý khí thải

82


Bảng 3.14. Kết quả phân tích tro xỉ lò đốt CTYTNH có hệ thống xử lý
khí thải

83

Bảng 3.15. Kết quả đánh giá công nghệ lò đốt CTYTNH có hệ thống
xử lý khí thải

83


DANH MỤC HÌNH
Tên Hình

Trang

Hình 1.1. Lò đốt CTNH

12

Hình 1.2. Hầm chôn lấp CTNH

13

Hình 1.3. Máy trộn bê tông và máy ép gạch block để hoá rắn CTNH

14

Hình 1.4. Hệ thống chưng dầu thải phân đoạn (trái) và chưng đơn giản
(phải)


16

Hình 1.5. Thiết bị xử lý bóng đèn thải

17

Hình 1.6. Dây chuyền nghiền bản mạch điện tử (trái)
và bàn phá dỡ đơn giản (phải)

17

Hình 1.7. Dây chuyền phá dỡ ắc quy chì thải cơ giới hoá

19

Hình 1.8. Bể đóng kén

20

Hình 3.1. Đồ thị tỷ lệ phát sinh CTCNNH nguy hại tại 6 vùng trong cả
nước

40

Hình 3.2. Đồ thị tỷ lệ phát sinh CTYTNH nguy hại tại 6 vùng trong cả
nước

40


Hình 3.3. Lượng CTCNNH phát sinh và thu gom, xử lý năm 2011

41

Hình 3.4. Lượng CTYTNH phát sinh và thu gom, xử lý năm 2011

41

Hình 3.5. Lò đốt CTNH công suất 1.000 kg/h

45

Hình 3.6. Lò đốt CTNH công suất 500 kg/h

45

Hình 3.7. Sơ đồ lò đốt CTNH có buồng đốt sơ cấp dạng quay

46

Hình 3.8. Lò thiêu đốt CTYTNH

46

Hình 3.9. Sơ đồ khối lò đốt một cấp

47

Hình 3.10. Sơ đồ công nghệ lò đốt tĩnh hai cấp


55

Hình 3.11. Sơ đồ công nghệ lò đốt hai cấp quay

66

Hình 3.12. Sơ đồ khối lò đốt hai cấp không có hệ thống xử lý khí thải

75

Hình 3.13. Sơ đồ khối lò đốt CTYTNH hai cấp

82


Hình 3.14. Lò đốt theo công nghệ plasma

89

Hình 3.15. Sơ đồ khối lò đốt hai cấp quay

92

Hình 3.16. Sơ đồ khối lò đốt hai cấp tĩnh

94


MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, lượng chất thải rắn tạo ra ngày

càng nhiều, đặc biệt là các CTNH. Khác với các loại chất thải khác, CTNH
không thể xử lý theo các phương pháp thông thường như chôn lấp tại bãi rác
sinh hoạt, làm phân hữu cơ... do đặc tính nguy hại của chúng. Vì vậy,CTNHphải
được phân loại, thu gom và xử lý theo công nghệ riêng, phù hợp với đặc tính của
từng loại CTNH. Việc đánh giá công nghệ xử lý CTNH bằng phương pháp thiêu
đốt tại Việt Nam sẽ giúp các nhà quản lý môi trường và các doanh nghiệp lựa
chọn được công nghệ xử lý CTNH vừa hiệu quả về mặt kinh tế, đảm bảo an toàn
về mặt môi trường và xã hội, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của
Việt Nam.
Công nghệ xử lý CTNH của Việt Nam trong những năm vừa qua, đặc biệt
sau khi có sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các văn bản dưới Luật
về quản lý CTNH như thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm
2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và
thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH và Quyết
định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục CTNH đã có những bước phát triển
đáng kể về công tác quản lý CTNH.
Nhằm tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về quản lý CTNH, ngày 14 tháng
4 năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý CTNH, thay thế Thông tư số
12/2006/TT-BTNMTvà ghép danh mục CTNH.Sau khi Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT có hiệu lực, về tình hình quản lý CTNH được cải thiện rõ
rệt, đặc biệt về mặt công nghệ xử lý, cụ thể công nghệ xử lý CTNH đã được đầu
tư phát triển cả về chất và lượng. Nhưng nhìn chung, các công nghệ hiện có còn
chưa thực sự hiện đại, sử dụng các công nghệ đa dụng để xử lý cho nhiều loại
CTNH và thường ở quy mô nhỏ, nên chỉ mới đáp ứng được phần nào nhu cầu xử
lý CTNH phát sinh hiện nay.
Theo thống kê từ báo cáo quản lý CTNH của các cơ sở hành nghề quản lý
CTNH đã được Tổng cục Môi trường cấp phép, phần lớn lượng CTNH được thu
gom, xử lý bằng phương pháp thiêu hủy trong lò đốt như dung môi, dầu thải,

cặn sơn, chất thải rắn, bùn thải, chất thải y tế,…và có khoảng hơn 70% cơ sở
được cấp phép hành nghề quản lý CTNH có trang bị lò đốt, một số cơ sở đầu từ
2 đến 3 lò đốt với công suất phổ biến từ 500 – 2.000 kg/h. Tuy nhiên, về quy
trình công nghệ cũng như hiệu quả xử
lý của các lò đốt đã được cấp phép
1


hoạt động rất khác nhau, một số lò đốt có công nghệ cũ(thời gian hoạt động trên
10 năm) nên hiệu quả xử lý không cao gây ảnh hưởng đến môi trường, thực tế
một số lò đốt CTNH có công nghệ cũ hoạt động theo đúng nghĩa là chuyển đổi
trạng thái của chất thải từ rắn sang khí và cuối cùng được giữ lại trong dung dịch
hấp thụ của hệ thống xử lý khí thải, một phần nhỏ thải ra môi trường ở trạng thái
khí. Ngoài ra, đối với lò đốt chất thải y tế, phần lớn các lò đốt này không được
trang bị hệ thống xử lý khí thải trừ một số lò đốt chất thải y tế tập trung như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chì Minh, Đà Nẵng,...
Xuất phát từ nguyên nhânnêu trên, nhằm tăng cường công tác quản lý
CTNH và hạn chế các tác động xấu đến môi trường từ hoạt động xử lý
CTNH,học viên đã đề xuất đề tài “Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý
CTNH bằng lò đốt tại Việt Nam”nhằm nghiên cứu, đánh giá các lò đốt CTNH
đang hoạt động trên cơ sở đó đề xuất công nghệ lò đốt đảm bảo xử lý hiệu quả
CTNH và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Nội dung của nghiên cứu nhằm:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình phát sinh CTNH ở Việt Nam.
- Đánh giá hiệu quả thiêu hủy CTNH bằng lò đốt tại Việt Nam.
- Đề xuất công nghệ lò đốt phù hợp điều kiện Việt Nam.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về CTNH
1.1.1. Định nghĩa[12]
Thuật ngữ CTNH lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70. Sau một thời
gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã
hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách
định nghĩa khác nhau về CTNH trong luật và các văn bản dưới luật về môi
trường.
Philippines: CTNH là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích,
hoạt tính cao, có thể cháy, nổ và gây nguy hiểm cho con người và động vật.
Canada: CTNH là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có
khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường. Những chất
này phải yêu cầu kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại
của nó.
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (12/1985): Ngoài chất thải
phóng xạ và chất thải y tế, CTNH là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn và các
bình chứa khí) mà do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính
khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc
môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải
khác.
Mỹ: Chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn và các bình khí) có thể được coi là
CTNH khi:
- Nằm trong danh mục CTNH do EPA đưa ra (gồm 4 danh sách).
- Có một trong 4 đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm cháy nổ, ăn
mòn, phản ứng và độc tính.
- Được chủ thải (hay nhà sản xuất) công bố là CTNH.
Bên cạnh đó CTNH còn gồm các chất gây độc tính đối với con người ở
liều lượng nhỏ. Đối với chất chưa có các chứng minh của nghiên cứu dịch tễ
trên con người, các thí nghiệm trên động vật cũng có thể được dùng để ước đoán
độc tính của chúng lên con người.

Theo UNEP: CTNH là những chất thải (không kể chất thải phóng xạ) có
hoạt tính hóa học, có tính độc hại, cháy nổ, ăn mòn gây nguy hiểm đến sức khỏe
hoặc môi trường khi hình thành hoặc
tiếp xúc với các chất thải khác. Chất
3


thải không bao gồm trong định nghĩa trên:
- Chất thải phóng xạ được xem là chất thải độc hại nhưng không bao gồm
trong định nghĩa này bởi vì hầu hết các quốc gia quản lý và kiểm soát chất
phóng xạ theo quy ước, điều khoản, quy định riêng.
- Chứa chất thải rắn sinh hoạt có thể gây ô nhiễm môi trường do chứa một
ít CTNH tuy nhiên nó được quản lý theo hệ thống chất thải riêng. Ở một số quốc
gia đã sử dụng thu gom tách riêng CTNH trong rác sinh hoạt.
Tại Việt Nam, đứng trước nguy cơ bùng nổ CTNH là hệ quả của việc phát
triển công nghiệp, các văn bản pháp luật quy định quản lý CTNH được ban hành
và sửa đổi bổ sung cho phù hợp với sự phát triển kinh tế.
Việt Nam: Theo luật bảo vệ môi trường năm 2005, CTNH là chất thải
chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ
độc hoặc đặc tính nguy hại khác (Khoản 11, Điều 3, Chương 1 Luật Bảo Vệ Môi
Trường).
1.1.2.Nguồn và phân loại CTNH [1]
Theo như định nghĩa, một chất thải được coi là CTNH khi có chứa
mộttrong các yếu tố nguy hạinêu trên, nên phạm vi có liên quanđến CTNH rất
rộng và được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ,
gành khác nhau, cụ thể về chất thải phóng xạ do Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định, thu gom, phân loại chất thải y tế lây nhiễm do Bộ Y tế quy định, CTNH
không bao gồm chất thải phóng xạ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Do vậy, trong khuân khổ của Luận văn này học viên chỉ đề cập các CTNH được
quy định theo Thông tư số 12/2011/TT - BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011

của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT,CTNH được phân
loại theo nguồn và dòng thải chính gồm:
-Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và
than.
-Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất
vô cơ.
-Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất
hữu cơ.
-Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác.
4


-Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại.
-Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh.
-Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các vật
liệu khác.
-Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản
phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in.
-Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột
giấy.
-Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm.
-Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô
nhiễm).
-Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước
cấp.
-Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này).
-Chất thải từ ngành nông nghiệp.
- Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải
từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.

-Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.
-Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi
chất lạnh và chất đẩy (propellant).
-Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.
-Các loại chất thải khác.
1.1.3. Ảnh hưởng của CTNH đến môi trường[7, 8]
Những vấn đềtác động môi trường cơbản liên quan đến việc quản lý
CTNH không đúng qui cách, có liên quan đến tác động tiềm tàng đối với môi
trường, đặc biệt môi trường nước mặt và nước ngầmtừ đó dẫn tới ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người.
Theo phân loại có rất nhiều loại CTNH, mức độ ảnh hương của mỗi
CTNH đến môi trường cũng khác nhau tùy thuộc vào đặc tính nguy hại của mỗi
chất. Nhưng nhìn chung các CTNH thường có tính bền, được tích lũy trong môi
trường và bằng nhiều con đường khác nhau, các CTNH này xâm nhập vào cơ
5

Commented [NMK1]: Bổ sung tài liệu tham khảo


thể con người gây ra các bệnh nan y dẫn tới tử vong như ung thư, quái thai,...
Sau đây là một sốCTNH điển hình có tác động lớn đến môi trường và sức
khỏe con người:
Các hợp chất hữu cơ:
Các hợp chất hữu cơ thường rất độc với cơ thể người. Một số hợp chất
hữu cơ như benzen và PAH có thể là nguyên nhân gây bệnh ung thư đối với con
người. Trong các hợp chất hữu cơ phải kể đến hợp chất đioxin và furan là những
chất rất độc, ở hàm lượng thấp cũng gây nên các bệnh về da, phụ nữ có thai khi
tiếp xúc với các chất này sẽ gây ra các bệnh quái thaihoặc sinh con thiếu
tháng.Nhiễm độc nặng sẽ gây nên các bệnh về gan, máu, kể cả ung thư và dẫn
đến tử vong.

Khi động vật bị nhiễm đioxin và furan sẽ giảm trọng lượng tới 50 % và sẽ
chết trong vòng 2 - 3 tuần.
PCB:
Phơi nhiễm PCB không gây ra các biểu hiện xấu đến sức khỏe ngay tại
thời điểm tiếp xúc. PCB được tích tụ trong cơ thể đến một ngưỡng nhất định
mới phát sinh các triệu chứng có thể nhận biết. Theo một số nghiên cứu, gan sẽ
là bộ phận đầu tiên chịu tác động của phơi nhiễm PCB; phơi nhiễm PCB sẽ gây
ra tổn thương như nổi mụn, cháy da, bỏng mắt,... PCB là hóa chất thuộc nhóm
2A có khả năng gây ung thư cho con người.
PCB được tổng hợp từ những năm 30 và sử dụng như một loại phụ gia
cách điện và dẫn nhiệt lý tưởng trong công nghiệp và dân dụng. Tuy nhiên, các
nước trên thế giới đã đồng loạt dừng sản xuất PCB từ những năm 70 do hợp chất
này được phát hiện gây độc với con người và môi trường. Mặc dù vậy, PCB vẫn
còn có mặt trong một số thiết bị và vật liệu điện và công nghiệp cũng như dân
dụng một cách vô tình hoặc cố ý do đặc tính ưu việt của chúng. Ước tính hiện có
27 - 30 nghìn tấn dầu có chứa PCB đã được nhập khẩu vào Việt Nam, trong số
đó, chỉ có 2 nghìn tấn dầu được phát hiện có chứa PCB theo kết quả kiểm kê
năm 2006 và đã được nhận diện, cách ly. Số còn lại có thể vẫn đang được sử
dụng trong các thiết bị điện, dân dụng, tại các cơ sở lưu giữ, tái chế hoặc đã và
đang được phát thải ra môi trường, tích lũy trong chuỗi thức ăn và cơ thể con
người.
Theo Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, người dân có nguy cơ phơi nhiễm
PCB cao nhất thông qua con đường tiêu hóa, cụ thể là thức ăn. Khả năng phơi
nhiễm PCB do tiếp xúc với trầm tích
và đất được đánh giá ở mức trung
6


bình. Các hình thức phơi nhiễm PCB khác như từ không khí, nước, nước uống là
thấp. Người lao động tại các cơ sở có sử dụng thiết bị, vật liệu nhiễm PCB còn

có nguy cơ phơi nhiễm PCB khi tiếp xúc qua da và qua đường hô hấp.
Kim loại nặng:
Kim loại nặng là khái niệm để chỉ các kim loại có nguyên tử lượng cao,
thường có độc tính đối với sự sống và thường có liên quan vấn đề ô nhiễm môi
trường. Nguồn gốc phát thải của kim loại nặng có thể là tự nhiên (như As), hoặc
từ các hoạt động của con người, chủ yếu là từ hoạt động sản xuất công nghiệp
(chất thải công nghiệp) và từ nông nghiệp, hàng hải (tràn dầu)…
Việc sử dụng nhiều loại chế phẩm trong công, nông nghiệp làm môi
trường nước và đất ở nhiều vùng, nhất là trong cặn lắng của các dòng sông, bị
nhiễm kim loại nặng.Có một số trường hợp hợp chất kim loại thụ động và đọng
lại trong đất, song một số hợp chất có thể hòa tan dưới tác động của nhiều yếu tố
khác nhau, nhất là do độ chua của đất, của nước mưa. Điều này tạo điều kiện để
các kim loại nặng có thể phát tán rộng vào nguồn nước mặt, nước ngầm và gây ô
nhiễm đất.
Một số chất tẩy rửa gia dụng có chứa các tác nhân tạo phức mạnh (như
EDTA) khi thải ra góp phần làm tăng khả năng phát tán của kim loại nặng trong
môi trường.
Các kim loại nặng có mặt trong nước, đất qua nhiều giai đoạn khác nhau
và đi vào chuỗi thức ăn của con người. Chẳng hạn các vi sinh vật có thể chuyển
thủy ngân (Hg) thành hợp chất metyl thủy ngân (CH3)2Hg, sau đó qua động vật
phù du, tôm, cá… sau đó thâm nhập vào con người qua đường thức ăn. Sự kiện
ngộ độc hàng loạt ở vịnh Manimata (Nhật Bản) năm 1953 là một minh chứng rất
rõ về quá trình nhiễm thủy ngân công nghiệp vào thức ăn của con người.
Khi đã nhiễm vào cơ thể người và động vật, kim loại nặng có thể tích tụ
lại trong các mô. Đồng thời với quá trình đó cơ thể lại đào thải được một nửa
lượng kim loại nặng khỏi cơ thể được xác định bằng khái niệm chu kỳ bán thải
sinh học, ví dụ thủy ngân chu kỳ này vào khoảng 80 ngày, với cadimi là hơn 10
năm. Điều này cho thấy cadimi tồn tại rất lâu trong cơ thể nếu bị nhiễm phải.
1.2. Quản lý CTNH [5, 14]
Mặc dù bắt đầu được quan tâm từ năm 1999 với sự ra đời của Quy chế

quản lý CTNH ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, tuy nhiên, phải đến năm 2006, công tác quản lý CTNH mới
được thực sự triển khai có hiệu quả và
rõ nét trong thực tế như sự ra đời của
7


Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản dưới Luật, đặc biệt là Thông
tư số 12/2006/TT-BTNMT (hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ,
đăng ký, cấp phép hành nghề và mã số quản lý CTNH) và Quyết định số
23/2006/QĐ-BTNMT (ban hành Danh mục CTNH) của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Hiện nay,hai văn bản này đã được sửa đổi và tích hợp thành Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý CTNH. Với khung chính sách tương đối cơ
bản như vậy, công tác quản lý CTNH đã có những bước tiến đột biến trong vòng
5 năm vừa qua. Số lượng chủ nguồn thải CTNH được đăng ký với Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng lên rõ rệt, ví dụ theo báo cáo của Sở Tài nguyên và
Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, số lượng Sổ đăng ký chủ nguồn thải đã
cấp được từ năm 2007 tăng từ vài chục lên gần một ngàn sau năm đầu tiên triển
khai áp dụng và đến nay đã đạt gần 3.600 Sổ. Trên cả nước, con số Sổ đăng ký
chủ nguồn thải đã cấp được lên tới gần 15 ngàn Sổ. Số lượng các đơn vị vận
chuyển, xử lý CTNH được cấp phép đã tăng lên nhanh chóng, trước năm 2007
chưa có cơ sở xử lý CTNH nào đi vào hoạt động, tuy nhiên, hiện nay trên cả
nước đã có 76 cơ sở hoạt động quản lý CTNH liên tỉnh do Tổng cục Môi
trườngcấp phép và gần 150 cơ sở do địa phương cấp phép. Các cơ sở này góp
phần quan trọng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH đạt tiêu chuẩn,
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh việc xây dựng Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT, Tổng cục Môi
trường còn chủ động, tích cực xây dựng và ban hành một số quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia áp dụng cho các loại hình công nghệ xử lý CTNH phổ biến như:

QCVN 07:2009/BTNMT ngưỡng CTNH, QCVN 41:2011/BTNMT về đồng xử
lý chất thải trong lò nung xi măng, QCVN 30:2012/BTNMT quy định về lò đốt
chất thải công nghiệp, QCVN 02:2012/BTNMT quy định về lò đốt chất thải rắn
y tế,QCVN 55:2013/BTNMT quy định về thiết bị hấp chất thải y tế lây
nhiễm,QCVN 56:2013/BTNMT quy định về tái chế dầu thải. Các văn bản này
cùng với Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT đã trở thành những công cụ quản lý
cơ bản và hiệu quả về CTNH và được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.
Về hoạt động quản lý nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng
cục Môi trường là đơn vị quản lý nhà nước về các vấn đề môi trường. Cục Quản
lý chất thải và Cải thiện môi trường - Tổng cục Môi trường là đơn vị trực tiếp
quản lý về chất thải trong đó có mảng về CTNH. Các Sở Tài nguyên và Môi
trường tại 63 tỉnh thành cũng đã xây dựng Chi cục Bảo vệ môi trường và có
phòng ban kiêm nhiệm chức năng quản lý CTNH tại địa phương. Như vậy,
8


mảng CTNH đã được cơ bản thống nhất về mặt quản lý nhà nước trên phạm vi
toàn quốc.
1.3. Một số công nghệ xử lý CTNH [9]
1.3.1. Hiện trạng một số công nghệ xử lý CTNH điển hình ở Việt Nam
Các công nghệ xử lý CTNH đã được tổng cục Môi trường cấp phép được
tóm tắt trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Các công nghệ xử lý CTNH đã được Tổng cục Môi trương cấp
phép hoạt động
Tên công nghệ

STT

Số cơ sở
áp dụng


Số mô
đun hệ
thống

Công suất

1

Lò đốt tĩnh hai cấp

33

45

50 - 2000 kg/h

2

Lò đốt quay

01

01

21 tấn/ngày

3

Đồng xử lý trong lò nung xi măng


2

2

15 - 30 tấn /h

4

Chôn lấp

5

6

2.000 - 20.000 m3

5

Hóa rắn (bê tông hóa)

29

31

1 – 5 m3/h

6

Xử lý, tái chế dầu thải


22

23

3-20 tấn/ngày

7

Xử lý bóng đèn thải

23

23

0,2 -10 tấn/ngày

8

Xử lý chất thải điện tử

16

17

0,3 – 5 tấn/ngày

9

Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải


18

20

0,5 – 200 tấn/ngày

10

Bể đóng kén (thể tích 500 m3/bể)

01

10

5.000 m3

Nguồn: Tổng hợp từ các bộ hồ sơ đăng ký hành nghề quản lý CTNH do Tổng cục Môi trường cấp
phép

1.3.1.1. Công nghệ lò đốt
Nguyên lý của công nghệ thiêu đốt
Quá trình đốt CTNH là quá trình oxy hoá hóa học biến đổiCTNH bằng oxy
không khí ở nhiệt độ cao. Lượng oxy sử dụng theo lý thuyết được xác định theo
phương trình cháy:
CTNH + O2 → Sản phẩm cháy + Q (nhiệt)
Sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt bao gồm: Bụi, NOx, CO, CO2, SOx,
THC, HCl, HF, hơi nước và tro xỉ. Để đạt được hiệu quả cao, quá trình cháy
phải tuân thủ theo nguyên tắc “3 T”, nghĩa là đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ
(Temperature), độ xáo trộn (Turbulence) và thời gian lưu cháy (Time).

- Nhiệt độ (Temperature): Để đảm bảo việc thiêu huỷ triệt để CTNH thì quá
9


trình thiêu huỷ phải được thực hiện qua hai giai đoạn:
+ Nhiệt phân (thiêu đốt sơ cấp): Là quá trình nhiệt phân (khí hóa) chất thải
ở nhiệt độ >650oC.
+ Thiêu huỷ thứ cấp: Thiêu huỷ hoàn toàn hỗn hợp khí hoá từ quá trình
thiêu đốt sơ cấp tạo ra ở nhiệt độ >1.050oC đối với CTNH không có chứa thành
phần nguy hại đặc biệt; đối với chất thải có chứa nhóm halogen hữu cơ, nhiệt độ
thiêu hủy phải >1.200oC.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thiêu hủy của lò đốt,nếu nhiệt
độ quá cao, lưu lượng khí sinh ralớn, ảnh huởng đến thời gian lưu khí trong
buồng thứ cấp, làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí và chất thải, dẫn tới hiểu
quả cháy không hoàn toàn và khí thải ra có màu đen, nồng độ các chất ô nhiễm
như CO, THC trong khí thải cao. Nếu nhiệt độ không đủ cao, phản ứng sẽ xảy ra
không hoàn toàn và sản phẩm khí thải cũng có khói đen. Vì vậy, nếu nhiệt độ
quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến hiệu quả thiêu hủy CTNH của lò đốt.
- Độ xáo trộn (Turbulence): Để tăng cường hiệu quả tiếp xúc giữa CTNH
cần đốt và chất oxy hoá, có thể đặt các tấm chắn trong buồng đốt hoặc tạo góc
nghiêng thích hợp giữa dòng khí với béc phun để tăng khả năng xáo trộn.
Độ xáo trộn có thể đánh giá thông qua yếu tố xáo trộn:
F = 100%*[lượng không khí thực tế]/[lượng không khí lý thuyết]
Trong đó: F là yếu tố xáo trộn. F càng lớn, hiệu quả xử lý càng cao.
- Thời gian (Time): Thời gian lưu cháy là thời gian dòng khí lưu chuyển từ
điểm vào đến điểm ra của buồng đốt thứ cấp (theo QCVN 30:2012/BTNMT).
Theo quy định thì thời gian lưu cháy tối thiểu là 2 s, với thời gian này thì khí đó
mới đảm bảo thiêu hủy hoàn toàn hỗn hợp khí hóa từ buồng đốt sơ cấp chuyển
vào thành CO2 và H2O, đồng thời hạn chế quá trình tái tạo đioxin, furan.
Nếu được tiến hành đúng quy cách, quá trình đốt có khả năng phá hủy toàn

bộ các độc chất hữu cơ trong CTNH bằng cách phá hủy các mối liên kết hóa học
của chúng và đưa chúng trở lại dạng các nguyên tố hợp thành ban đầu, qua đó
giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn các độc tính của chúng. Công nghệ thiêu đốt
góp phần hạn chế thể tích của CTNH cần phải chôn lấp (giảm thể tích của
CTNH đến 80 - 90%).
Công nghệ đốt là một quá trình xử lý khá phức tạp. Trong quá trình cháy,
các chất hữu cơ dạng rắn hoặc lỏng sẽ bị chuyển đổi sang pha khí. Các khí này
sẽ tiếp tục được thiêu hủy ở nhiệt độ
thích hợp tương ứng với tính chất của
10


CTNH tại buông đốt thứ cấp,các hợp chất hữu cơ của chúng sẽ bị nhiệt phân
thành các nguyên tử thành phần. Các nguyên tử này kết hợp với oxy và tạo nên
các khí bền vững, các khí này sau khi qua các thiết bị kiểm soát ô nhiễm sẽ được
thải vào khí quyển.
Các thành phần khí bền vững sinh ra từ việc đốt các hợp chất hữu cơ chủ
yếu là CO2 và H2O. Tuy nhiên, tùy thuộc vào thành phần của CTNH, một lượng
nhỏ CO, NOx, HCl, và các khí khác có thể được hình thành. Các chất khí này là
nguyên nhân tiềm ẩn gây nguy hại sức khỏe con người và môi trường.
Việc quản lý và thải bỏ các kim loại, tàn tro và các sản phẩm phụ của quá
trình đốt cũng có thể gây những tác hại như đã đề cập. Tàn tro dễ lắng, trơ,
thành phần chủ yếu là carbon, các muối và các kim loại nặng. Trong quá trình
đốt, hầu hết tàn tro sẽ tập trung ở đáy của buồng đốt sơ cấp và một phần các hạt
tro kích thước nhỏ (vật chất dạng hạt mà có thể có các kim loại kèm theo) cũng
có thể bị cuốn theo dòng khí lên buông đốt thứ cấp và được tách ra bằng thiết bị
lọc bụi Xyclon (còn gọi là tro bay). Khi lớp tro này được lấy ra khỏi buồng đốt
nó có thể vẫn làCTNH do trong tro xỉ có chứa các kim loại nặng.
Hệ thống kiểm soát khí thải trong quá trình đốt
Khí và bụi thải phát sinh trong quá trình đốt CTNH có thể được xử lý bằng

các loạithiết bị kiểm soát và được phân loại thành 4 dạng sau đây:
- Lọc bụitĩnh điện, lọc vải.
- Tách ly nguồn thải, kiểm soát quá trình đốt, xử lý khí (kiểm soát NOx).
- Tách ly nguồn thải, tháp rửa khí hoặc lọc khô (kiểm tra SO2 và hơi acid).
- Kiểm soát quá trình đốt (kiểm soát CO).
Do đó, khi ápdụng phương pháp nhiệt để xử lý CTNH, trong quá trình xử
lý bằng nhiệt các thiết bị phải đượctrang bị hệ thống kiểm soát phát thải. Đối với
ô nhiễm không khí các chất ô nhiễm cần kiểmsoát là: NOx, SO2, CO,bụi,...
- Khí NOx: Tồn tại trong không khí dưới 2 dạng là: NO và NO2. NOx hình
thành từ 2nguồn: Nguồn thứ 1 hình thành do phản ứng giữa nitơ và oxy không
khí dưới tác dụngcủa nhiệt; nguồn thứ 2 hình thành do phản ứng oxy và nitơ hữu
cơ có trong thành phần các loạinhiên liệu sử dụng. NOx là tác nhân giúp cho
việc hình thành chất PAN (Peroxyl AcetalNitrate) gây nên hiện tượng sương mù
hóa chất.
- Khí SO2: Hình thành do quá trình đốt nhiên liệu có chứa lưu huỳnh. Khí
SO2 kích thích hệhô hấp, gây nên các
bệnh như viêm mũi, mắt, viêm họng.
11


Ở nồng độ cao, SO2 có thể là tácnhân gây nên bệnh tật hoặc gây tử vong đối với
những người đã mắc các chứng bệnh liên quanđến phổi như là viêm phế quản
hay cuống phổi.
- Khí CO: Hình thành do quá trình đốt CTNHcó chứa carbon trong điều
kiện thiếuoxy, khi sự cung cấp oxy không đầy đủ. CO phản ứng với hemoglobin
trong máu tạo thànhcarboxylhemoglobyl (HbCO), gây ức chế phản ứng giữa
hemoglobin và oxy. Cơ thể con ngườichỉ thích ứng với oxyhemoglobin (HbO2),
oxy sẽ được chuyển đến các mô trong cơ thể. Sựthiếu hụt oxy sẽ gây nên hiện
tượng nhức đầu, chóng mặt.
- Bụi: Hình thành do quá trình đốt không hoàn toàn nhiên liệu hoặc là do

đặc tính vật lýcủa các vật liệu không cháy. Bụi làm giảm thị giác và ảnh hưởng
đến sức khỏe. Bụi có kíchthước nhỏ hơn 10 μm gọi là bụi hô hấp bởi vì nó có
thể đi sâu vào trong phổi.
Sau đây là hình ảnh về lò đốt CTNH hai cấp tĩnh đã được Tổng cục Môi
trường cấp phép hoạt động.

Hình 1.1. Lò đốt CTNH
1.3.1.2. Chôn lấp CTNH
Công nghệ này hiện nay đã được áp dụng ở Hà Nội, Bình Dương, Phú Thọ,
Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi với thểtích của mỗi hầm chôn lấp từ 2.000 m310.000 m3.
Bãi chôn lấp CTNH, hay thực chất là các hầm chôn lấp, được thiết kế theo
quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng 12TCXDVN 320:2004 về Bãi chôn lấp


CTNH- Tiêu chuẩn thiết kế. Việc vận hành bãi chôn lấp CTNH thực hiện trên cơ
sở Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp CTNH ban hành kèm theo Quyết định số
60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường.
Ưu điểm của các hầm chôn lấp CTNH có khả năng cô lập các CTNH chưa
có khả năng xử lý bằng công nghệ khác, công suất lớn và giá thành xử lý khá rẻ
so với nhiều phương pháp xử lý khác như thiêu đốt. Hơn nữa, CTNH có khả
năng lấylên để xử lý nếu có công nghệ xử lý phù hợp. Các hầm chôn lấp đều có
mái che kín trong quá trình vận hành, nên biện pháp này có tính chất là đóng kén
hơn là chôn lấp, CTNH đưa vào hầm chôn lấp thường ở trạng thái rắn khô nên ít
có khả năng phát sinh nước rò rỉ.Nhưng để đảm bảo, các hầm chôn lấp vẫn được
trang bị hệ thống thu gom nước rò rỉ.
Tuy nhiên, phương pháp này khá tốn diện tích, CTNH không được xử lý
triệt để, vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ rò rỉ,nên cần giám sát lâu dài sau khi đóng
hầm.
Hiện nay, hầm chôn lấp CTNH chưa được triển khai rộng do phải đảm bảo

các điều kiện ngặt nghèo, hay có thể nói là bất khả thi về quy định khoảng cách
với các khu dân cư theo TCXDVN 320:2004 (khoảng cách tối thiểu 5 km với
khu đô thị). Một điều cần quan tâm là theo TCXDVN 320:2004 thì yêu cầu
CTNH phải được hoá rắn, ổn định hoá, thì hiện nay bị hiểu thành phải được bê
tông hoá trước khi cho vào chôn lấp. Như vậy, nếu đã bê tông hoá như trình bày
ở mục 1.3.1.3 đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng CTNH thì không cần
thiết phải đưa vào hầm chôn lấp CTNH, vì hóa rắn là phương pháp xử lý CTNH.
Sau đây là hình ảnh về hầm chôn lấp CTNH đã được Tổng cục Môi trường
cấp phép hoạt động.

Hình 1.2. Hầm chôn lấp CTNH
13


1.3.1.3. Ổn đinh - hóa rắn
Công nghệ này được sử dụng rất phổ biến, phần lớn cơ sở xử lý CTNH do
Tổng cục Môi trường cấp phép có trang bị hệ thống hóa rắn, với công suất trung
bình từ 1 - 5 m3/h.
Đặc điểm của công nghệ là sử dụng CTNH kết hợp với xi măng, cát, sỏi,
nước để đóng rắn các CTNH trơ, vô cơ như tro xỉ, tránh phát tán các thành phần
nguy hại ra môi trường. Hiện nay, đang phổ biến hai công nghệ là hoá rắn có
nén ép cưỡng bức (sử dụng máy ép thuỷ lực để ép chặt cốt liệu bê tông như sản
xuất gạch block) và hoá rắn thông thường (đổ bê tông tự nhiên). Cấu tạo của hệ
thống hoá rắn thường rất đơn giản, gồm có máy trộn bê tông và máy ép khuôn
hoặc các khuôn đúc.
Công nghệ hóa rắn có ưu điểm là thiết bị, công nghệ đơn giản, sẵn có (có
thể tự lắp đặt, chế tạo), dễ vận hành, có hiệu quả kinh tế vì có thể tận dụng sản
xuất vật liệu xây dựng (gạch block, tấm đan…). Tuy nhiên, công nghệ hóa
rắnchỉ xử lý an toàn đối với CTNH trơ, có thành phần vô cơ. Khả năng ổn định
CTNH trong khối rắn thay đổi theo từng loại CTNH nên cần phải nghiên cứu kỹ

cấp phối bê tông. Cần giám sát sản phẩm đầu ra để đảm bảo không vượt ngưỡng
CTNH theo quy định tại QCVN 07: 2009/BTNMT. Ngoài ra, phương pháp hóa
rắn sẽ phát sinh sản phẩm sau hóa rắn cần quản lý, phải bố trí khu vực lưu giữ
gây tốn diện tích và đây cũng là nhược điểm của phương pháp này.

Hình 1.3. Máy trộn bê tông và máy ép gạch block để hoá rắn CTNH
1.3.1.4. Tái chế dầu thải
Hiện tại, có 22/76 cơ sở hành

nghề xử lý CTNH do Tổng cục môi
14


trường cấp phép đầu tư công nghệ tái chế dầu và một số cơ sở đang làm thủ tục
cấp phép, chủ yếu rơi vào các loại như sau: Chưng cất cracking dầu (chưng phân
đoạn hay còn gọi chưng nhiều bậc và chưng đơn giản hay chưng một bậc); phân
ly dầu nước bằng phương pháp cơ học (ly tâm) và bằng nhiệt.
Trong thực tế, phần lớn các cơ sở sử dụng công nghệ chưng đơn giản để
thu hồi các cấu tử dầu (nguyên lý là sử dụng nhiệt để làm bay hơi và cắt mạch,
sau đó ngưng tụ để thu hồi các cấu tử dầu, cặn rắn được tách ra và lấy ra ở đáy
nồi chưng). Hiện nay, có một số cơ sở đang đầu tư công nghệ chưng phân đoạn
(chưng nhiều bậc) để tái chế dầu, đây là công nghệ hiện đại sử dụng để sản xuất
các sản phẩm xăng dầu từ dầu thải. Về cơ bản, chưng nhiều bậc giống với chưng
đơn giản, chỉ khác ở chỗ dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các hydrocacbon có
trong dầu thải, kết hợp tuần hoàn (hồi lưu) dòng sản phẩm lỏng khi đó sẽ tách
triệt để các cấu tử hydro cacbon có nhiệt độ sôi khác nhau và thu được các phân
đoạn sản phẩm dầu có chất lượng cao như: xăng, dầu diezen...
Về cấu tạo của công nghệ chưng đơn giản gồm có lò gia nhiệt (đốt cấp
nhiệt trực tiếp cho nồi chưng), nồi chưng (nồi chứa dầu thải), hệ thống ngưng tụ
hơi dầu và hệ thống xử lý khí thải. Còn cấu tạo của công nghệ chưng nhiều bậc

gồm hệ thống cấp nhiệt (lò hơi, sử dụng hơi nước quá nhiệt để cấp nhiệt cho
tháp chưng cất), tháp chưng cất dạng đĩa lỗ có ỗng chảy truyền hoặc tháp đĩa
chóp, hệ thống hồi lưu dòng sản phẩm lỏng và hệ thống xử lý khí thải lò hơi.
Nhìn chung, đối với công nghệ chưng đơn giản có ưu điểm trang thiết bị
đơn giản (có thể tự chế tạo, lắp đặt), dễ vận hành, đầu tư thấp, nhưng việc vận
hành và kiểm soát khá thủ công, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ năng của người vận
hành, mức độ an toàn không cao. Công nghệ chưng đơn giản phù hợp với các cơ
sở nhỏ có lượng dầu thải đầu vào thấp, biến động.
Công nghệ chưng phân đoạn có hệ thống kiểm soát hiện đại, chất lượng sản
phẩm đầu ra ổn định, nhưng chi phí đầu tư lớn, vận hành phức tạp, đòi hỏi
nguyên liệu đầu vào lớn và ổn định trong khi nguồn dầu thải ở Việt Nam thường
nhỏ lẻ, biến động.

15


Hình 1.4. Hệ thống chưng dầu thải phân đoạn (trái) và chưng đơn giản
(phải)
1.3.1.5. Xử lý bóng đèn thải
Hiện nay có 23/76 cơ sở xử lý CTNH do Tổng cục Môi trường cấp phép có
hệ thống xử lý bóng đèn thải.
Trong bóng đèn có chứa nhiều loại chất thải khác nhau như bột huỳnh
quang, hơi thủy ngân, thủy tinh, kim loại. Cấu tạo của hệ thống xử lý bóng đèn
thải gồm có bộ phận nghiền bóng đèn trong môi trường kín, kèm theo thiết bị
hấp thụ hơi thuỷ ngân (bằng than hoạt tính hoặc lưu huỳnh), có thể kèm theo
biện pháp tách thu hồi thuỷ tinh và bột huỳnh quang.
Công nghệ này có ưu điểm là chi phí đầu tư hợp lý, dễ vận hành, sau khi
phân tách riêng bột huỳnh quang, thủy tinh có thể dùng làm nguyên liệu trong
sản xuất xi măng hoặc tái sử dụng thủy tinh sạch. Tuy nhiên, sau khi xử lý bóng
đèn thải, quá trình hấp thụ, hấp phụ hơi thuỷ ngân có trong bóng đèn thải sẽ tạo

ra chất thải mới cần xử lý là chất thải cóthuỷ ngân.
Các thiết bị này được đầu tư chủ yếu để đáp ứng yêu cầu có đủ khả năng để
xử lý nhiều loại mã CTNH của các chủ nguồn thải chứ chưa có hiệu quả kinh tế
do thực tế loại CTNH này không tập trung nên khó thu gom được số lượng lớn
để đầu từ hệ thống xử lý tái chế. Do vậy, giải pháp hoá rắn toàn bộ chất thải sau
khi phân tách của quá trình nghiền là một giải pháp hiệu quả.

16


Hình 1.5. Thiết bị xử lý bóng đèn thải
1.3.1.6. Xử lý chất thải điện tử
Hiện nay, chỉ có 26/76 cơ sở hành nghề xử lý CTNH do Tổng cục Môi
trường cấp phép đầu tư công nghệ xử lý chất thải điện tử này, công suất trung
bình tư 0,2 - 10 tấn/ngày.
Các hệ thống này chủ yếu là thực hiện biện pháp phá dỡ, thủ công (như bàn
phá dỡ đơn giản) hoặc cơ giới (máy nghiền), để phân tách từng thành phần cho
các công đoạn xử lý tiếp theo như thu hồi phế liệu (kim loại, nhựa), đốt, hoá rắn.
Đối với các cơ sở có đầu vào chất thải nhỏ, thì việc phá dỡ thủ công là phù
hợp, chủ yếu để đáp ứng đủ mã CTNH trong dịch vụ. Tuy nhiên, công đoạn phá
dỡ thủ công có thể ảnh hưởng sức khỏe của công nhân do phải tiếp xúc trực tiếp
với chất thải và hiệu quả kinh tế không cao.
Công nghệ cơ giới hóa phù hợp với đầu vào lớn, đặc biệt là trong tương lai
khi lượng chất thải điện tử phát sinh tăng đột biến. Hơn nữa, công nghệ hiện đại
có thể tận thu được nhiều sản phẩm, đặc biệt là các kim loại quý.

17



×