Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Công nghiệp thương mại Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.85 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra hiện nay, các doanh nghiệp muốn thích
ứng và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Đó là
doanh nghiệp phải vận động hết mình, sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu chính là đối tượng
lao động – một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và nó có vai trò vô cùng
quan trọng để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vì chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên
việc làm tốt kế toán nguyên vật liệu sẽ có tác dụng tích cực đến quá trình sản xuất,
giúp quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng
tích lũy cho doanh nghiệp cũng như thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó,
ngoài việc đầu tư mua sắm đổi mới công nghệ sản xuất hiện đại, doanh nghiệp cần chú
trọng đến công tác quản lý nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu.
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp thương
mại Sông Đà, trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trên ghế nhà trường, em
đã thực hiện đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Công nghiệp
thương mại Sông Đà”. Trong khóa luận này, em trình bày những nội dung cơ bản sau:



Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần công nghiệp

thương mại Sông Đà.
• Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần
công nghiệp thương mại Sông Đà.


1
1
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
ThS. Nguyễn Quỳnh Trang, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Thương Mại đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong những năm học tập tại trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên công ty Cổ phần Công nghiệp thương mại
Sông Đà đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gửi lời
cảm ơn các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc quý công ty Cổ phần Công nghiệp thương mại Sông
Đà luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ngọc Ánh

2
2
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28

Tên bảng biểu
Phụ lục 1: Kết quả cuộc phỏng vấn
Phụ lục 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Phụ lục 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Phụ lục 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Phụ lục 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Phụ lục 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.3: Giao diện màn hình khi chọn nhập chứng từ
Hình 2.4: Màn hình sau khi nhập xong dữ liệu vào máy khi nhập NVL
Hình 2.5: Màn hình sau khi nhập xong dữ liệu vào máy khi xuất NVL
Phụ lục 2.1: Phiếu nhập kho số PN 01/02 L ngày 01/02/2016
Hóa đơn GTGT số 0001145 ngày 01/02/2016
Phụ lục 2.2: Giấy yêu cầu cấp vật tư kiêm phiếu xuất kho số PX 08/02 L ngày
04/02.2016
Phụ lục 2.3: Bảng kê lũy kế nhập xuất tồn tháng 2/2016
Phụ lục 2.4: Phiếu nhập kho số PN 20/02 L ngày 29/02/2016
Phụ lục 2.5: Giấy yêu cầu cấp vật tư kiêm phiếu xuất kho số PX 11/02 L ngày
14/02/2016
Phụ lục 2.6: Phiếu thu số 16 ngày 25/02/2016
Phụ lục 2.7: Phiếu chi số 137 ngày 29/02/2016

Phụ lục 2.8: Biên bản kiểm nghiệp NVL ngày 01/01/2016
Phụ lục 2.9: Giấy báo nợ ngày 19/02/2016
Phụ lục 2.10: Giấy báo có ngày 04/02/2016
Phụ lục 2.11: Hóa đơn GTGT số 0001471 ngày 24/03/2016
Phụ lục 2.12: Phiếu nhập kho số PN 09/02 L ngày 25/02/2016
Hóa đơn GTGT số 0000104 ngày 20/02/2016
Phụ lục 2.13: Giấy yêu cầu cấp vật tư kiêm phiếu xuất kho số PX 04/02 L ngày
02/02/2016
Phụ lục 2.14: Hóa đơn GTGT số 0001478 ngày 28/03/2016
Phụ lục 2.15: Sổ chi tiết NVL (thẻ kho) tháng 2/2016
Phụ lục 2.16: Sổ cái tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu tháng 2/2016
Phụ lục 3.1: Phiếu giao nhận chứng từ

3
3
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15

Tên viết tắt
BCTC
BHXH
BHYT
BTC
CP
CPSX
GTGT
KPCĐ
SX
SXKD
TK
TM
TNHH
TT
VAS

Nội dung
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính

Cổ phần
Chi phí sản xuất
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VietNam Accounting System)

4
4
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
a) Tính cấp thiết của đề tài:
• Tính cấp thiết về mặt lý luận:

Hiện nay nền kinh tế thị trường mở với sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, rất
nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đã vào Việt Nam. Các doanh nghiệp phải hoạt động
sao cho có hiệu quả để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt không những
giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó,
cần phải có những chiến lược cũng như các cách quản lý riêng để đảm bảo có lãi.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài

sản lao động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là 1 trong 3 yếu tố
không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp nguyên
vật liệu có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng nguyên vật liệu sử dụng. Qua đó, ta thấy nguyên vật liệu có vị trí quan
trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Thiếu
nguyên vật liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm 6080% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không
nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới
công tác kế toán nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất
sao cho với cùng một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản phẩm
hơn, chất lượng tốt hơn...
Điều đó giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị
trường hiện nay. Muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các
khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạn thấp chi phí vật liệu,

5
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Cùng với đà hội nhập kinh tế, chế độ kế toán Việt Nam đã có những đổi mới sâu
sắc với luật kế toán được quốc hội thông qua ngày 17/6/2003, 26 chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các thông tư hướng dẫn, ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp, quyết định

48/2006/QĐ-BTC cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thông tư 200/2014/TT-BTC về
chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Nhưng tùy
theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà
kế toán nguyên vật liệu tại mỗi đơn vị được hạch toán theo các cách khác nhau, vì vậy
không thể tránh khỏi có những sai sót không đáng có.
• Tính cấp thiết về mặt thực tiễn:
Thực tế tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà. Công ty là đơn vị
quản lý tài sản, hàng năm công ty giao kế hoạch một số chỉ tiêu, chủ yếu là doanh thu
nghĩa vụ nộp công ty gồm có: khấu hao tài sản cố định, thuế, vốn, lãi. Bởi vậy, công
tác kế toán nguyên vật liệu để cung cấp kịp thời, chính xác số liệu phục vụ cho khâu
tính giá thành sản phẩm, nhận vật tư của công ty và thu mua vật tư từ bên ngoài tại
công ty là một khâu quan trọng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà em
nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng còn nhiều
hạn chế như:
+ Việc sử dụng nguyên vật liệu ở phân xưởng còn lãng phí gây thiếu hụt về nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất.
+ Do công ty sản xuất theo dây chuyền nên nhiều việc, nhiều công đoạn sản xuất dẫn
đến giá thành của sản phẩm còn cao.
+ Quy trình tập hợp luân chuyển chứng từ nói chung, trong đó có chứng từ về nguyên
vật liệu vẫn còn chậm, ghi sai ghi thiếu.
+ Công ty chưa chú trọng đến công tác kiểm kê nguyên vật liệu.
b) Ý nghĩa của đề tài:
Thông qua công tác hạch toán có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý,
lãng phí hay tiết kiệm. Mặt khác, sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm kinh nghiệm trong
quá trình sản xuất nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong một chừng mực nhất
định,giảm mức tiêu hao vật liệu. Hạch toán NVL cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
6
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
những hướng đề tài tốt hơn, kế hoạch tốt hơn để phù hợp với quá trình và thực
trạng tại công ty mình, từ đó sẽ có những chiến lược để tạo ra những mức lợi nhuận
là cao nhất .
Xuất phát từ vai trò quan trọng của chi phi vật liệu trong quá trình sản xuất cũng
như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thấy được vị trí then chốt của kế toán NVL.
Và căn cứ vào kết quả khảo sát trực tiếp tại công ty thì Kế toán NVL tại Công ty cổ
phần công nghiệp thương mại Sông Đà là một vấn đề doanh nghiệp quan tâm và có
nhu cầu nghiên cứu, nhằm hoàn thiện và tổ chức một cách hợp lý. Việc nghiên cứu vấn
đề giúp hiểu rõ hơn về nội dung công tác Kế toán NVL, những chuẩn mực, chế độ kế
toán hiện hành và thực tế tại công ty công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
được thực hiện ra sao.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, em xin trình bày đề tài khóa luận tốt
nghiệp: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại
Sông Đà”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận:

Hệ thống hóa, phân tích các vấn đề liên quan tới kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn:
Khảo sát thực trạng kế toán NVL tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại
Sông Đà để làm rõ công tác kế toán NVL từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho
đến việc ghi chép theo dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn
tồn tại trong tổ chức kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết,
giúp cho kế toán NVL tại công ty được hoàn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm bao bì

tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà. Địa chỉ: cụm
+
+
4.
-

công nghiệp Yên Nghĩa, Phường Yên Nghĩa, Quận Hà Đông, TP Hà Nội.
Về thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ 26/02/2016 đến 28/04/2016.
Số liệu được thu thập trong quý 1/2016.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Tài liệu bên ngoài bao gồm: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 02, Thông tư
200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định
15/2006/QĐ-BTC, Webketoan Link : , giáo trình kế toán tài
chính, nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội của trường đại học Thương Mại xuất bản năm
2010 do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Nguyễn Thị Hoa biên soạn.
Tài liệu do phòng kế toán của công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
cung cấp gồm: Các hóa đơn chứng từ, sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của công ty về
hạch toán nguyên vật liệu trong quý 1/2016.
Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu
như: tình hình sản xuất sản phẩm, tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu của doanh
nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin

thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán
-

nguyên vật liệu tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn: Là việc trao đổi trực tiếp với các nhân viên phòng Kế toán
và nhà quản trị tại Công ty trong đó tập trung vào anh Nguyễn Trọng Trãi – Tổng giám
đốc công ty và chị Nguyễn Hồng Minh – kế toán trưởng công ty. Nội dung cuộc phỏng
vấn xoay quanh vấn đề trao đổi việc hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty, tìm hiểu
những thuận lợi và khó khăn mà Công ty gặp phải trong quá trình chuẩn bị nguyên vật
liệu, qua đó làm cơ sở để tìm ra hướng giải quyết khắc phục những khó khăn đó. Địa
điểm phỏng vấn tại phòng kế toán của công ty vào thứ 2 ngày 29/02/2016 (Bảng câu
hỏi và kết quả cuộc phỏng vấn được đính ở Phụ lục).
Kết quả thu được khá nhiều thông tin và giải đáp được khúc mắc về chế độ kế

toán áp dụng, sổ sách, số liệu của công ty và quy trình kế toán ... của công ty
Bảng câu hỏi và kết quả cuộc phỏng vấn tập hợp trong Phụ lục.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập
tại công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà về các nội dung: việc tổ chức bộ
máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ,
nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển
chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lập Báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công
việc. Mặt khác, những thông tin đều không có tính chủ quan của nhân viên kế toán,
nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của
thông tin.
8
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán Kiểm toán
-

Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực
hiện thông qua đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu Kế toán NVL, nội dung của phương
pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về
việc sử dụng chứng từ, sổ kế toán, trình tự hạch toán tại Công ty, đối chiếu các phiếu
nhập kho với sổ kế toán chi tiết, số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để
có số liệu chính xác khi lên Báo cáo tài chính
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Là phương pháp được sử dụng số liệu để tổng
hợp kết quả của các phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục
vụ cho công tác kế toán chi phí NVL tại Công ty.

5. Kết cấu của khóa luận.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Trong chương này tập chung hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán NVL
trong doanh nghiệp như về khái niệm, đặc điểm phân loại nguyên vật liệu. Nội dung
và phương pháp kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
- Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần công nghiệp
thương mại Sông Đà.
Nội dung chương đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán
nguyên vật liệu tại công ty, đồng thời trình bày thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
công nghiệp thương mại Sông Đà.

Thông qua các kết quả nghiên cứu chương I và Chương II, khóa luận đã trình bày
kết luận và các phát hiện qua nghiên cứu, đưa ra ưu nhược điểm trong kế toán nguyên
vật liệu tại công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà. Từ đó đưa ra những
phương pháp khắc phục và hoàn thiện các nhược điểm đó.

9
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.
-

Lý thuyết chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Một số khái niệm định nghĩa cơ bản.
Khái niệm nguyên vật liệu.
“Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” (Thông tư
200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014

-

của Bộ Tài Chính, điều 25. Tài khoản 152- nguyên liệu, vật liệu,).
“Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia

công chế biến và đã mua đang đi trên đường” (Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và

1.1.1.2.

công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính).
Đặc điểm nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu được
tiêu dùng toàn bộ.
Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới
được tạo ra.
Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí
kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản,sử

dụng và dự trữ.
1.1.1.3.
Phân loại nguyên vật liệu.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái
niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ… không đặt ra khái niệm vật liệu
chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
10
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phụ vụ cho quá trình lao
động.
+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
+ Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất...
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dung để lắp đặt vào công trình xây
dựng cơ bản.
- Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: Thu mua từ thị trường trong nước, hoặc nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh...
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được chia
thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...

1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
1.1.2.1.

Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.

Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu đủ
về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc
mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng,
dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt
11
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể
hiện một số điểm sau.
Trong khâu thu mua: Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng,
quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ
quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế
độ bảo quản theo tính chất lý hóa của vật liệu. Ngoài ra để bảo quản tốt nguyên vật
liệu, giảm thiểu hư hao, mất mát các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng,
bến bãi đủ tiêu chuẩn kĩ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và
trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nhiệm vụ
nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán
vật tư.
Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá
nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ

chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong
sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong

1.1.2.2.

quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong
-

doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu cả về số lượng, chất
lượng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho theo phương pháp thích hợp, phương pháp

-

tính giá phải sử dụng nhất quán ít nhất là trong một niên độ kế toán.
Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất theo

-

đúng chế độ quy định.
Kế toán vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu hướng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất kho vật liệu. Kiểm tra hướng dẫn
việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán
với thẻ kho của thủ kho để xác định số tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu.

12
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh



-

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu; phát
hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất,

-

ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu lãng phí.
Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ của nhà nước. Lập các báo
cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích
kinh tế.
Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh

1.2.

nghiệp hiện hành.
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1.
Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của VAS 01- chuẩn mực chung:

Là chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Kế toán nguyên vật
liệu cũng tuân thủ những chuẩn mực kế toán chung đề ra, về mặt nguyên tắc hạch toán
-

nguyên vật liệu tuân thủ các nguyên tắc:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán

vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo quy định này nguyên vật liệu của doanh nghiệp được mua về sẽ được ghi sổ

-

kế toán vào thời điểm nhận được hóa đơn chứ không phải thời điểm thu tiền.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Như vậy giá gốc (giá thực tế) của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hóa đơn và
các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu (chi phí bảo quản,
vận chuyển,...). Nguyên tắc giá gốc ảnh hưởng tới việc xác định chi phí cho từng đơn

˗

vị nguyên vật liệu tồn kho.
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp
13
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ

sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Ví dụ tại một doanh nghiệp M hoạt động sản xuất: Ngày 13/04/2016 mua nguyên
vật liệu X, số lượng 1.000 kg, đơn giá 20.000 đồng/kg.
Tổng giá thanh toán chưa VAT là 20.000.000 đồng (VAT 10%).
Các chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển 200.000 đồng
Nguyên vật liệu nhập kho đủ.
Ngày 15/04/2016 giả sử giá nguyên vật liệu X tăng lên 22.000 đồng/kg
+ Nếu doanh nghiệp hoạt động liên tục thì giá thực tế của nguyên vật liệu vẫn sẽ là
20.000.000 + 200.000 = 20.200.000 đồng
+ Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục bị vi phạm (doanh nghiệp có nguy cơ phá sản hoặc
sáp nhập với một doanh nghiệp khác) thì giá thực tế của nguyên vật liệu sẽ được tính
-

là 22.000 x 1.000 + 200.000 = 22.200.000 đồng
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy doanh nghiệp chọn phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp
bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải sử dụng nhất quán
phương pháp trên.

˗

Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.

Ví dụ khi mua nguyên vật liệu M giá mua là 10.000 đồng/kg nhưng bán đi với

-

giá 12.000 đồng/kg. Như vậy 10.000 đ là chi phí tương ứng với doanh thu 12.000 đ.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
14
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Nguyên tắc này được kế toán vận dụng vào việc trình bày trên báo cáo tài chính.
Những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô có
thể gộp lại thành một khoản mục (chẳng hạn như trong thuyết minh báo cáo tài chính:
tiền và các khoản tương đương tiền, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, hàng
gửi bán ... được gộp chung vào khoản mục hàng tồn kho). Song bên cạnh đó, có những
khoản mục quy mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt mang tính
-

trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên BCTC.
Thận trọng: Các thông tin phải mang tính trọng yếu vì nếu thông tin thiếu chính xác
hoặc thiếu có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Trong kế toán nguyên vật liệu thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán

cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn (việc lập dự

1.2.1.2.

phòng giảm giá hàng tồn kho).
Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của VAS 02- chuẩn mực về hàng tồn kho:
Là chuẩn mực về hàng tồn kho quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí;
Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
a) Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
 Giá thực tế nhập kho:

Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau
nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu nhập kho được
xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật liệu đó cho đến lúc
nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định cụ thể
như sau :
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
nhập kho

Giá mua
=

ghi trên
hóa đơn


Chi phí
+ thu mua +

Các khoản
thuế không
được hoàn lại

15
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

Chiết khấu thương
-

mại, giảm giá
hàng bán


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của người bán là giá chưa tính thuế giá trị gia
tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng.
-

Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

-


xuất gia công chế biến

Chi phí

+

có liên quan

Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

-

Giá thực tế nguyên vật liệu

=

Giá thực tế nguyên vật

=

liệu xuất chế biến

+

Chi phí
vận chuyển

Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:

Giá thực tế nguyên
vật liệu

Giá do các bên tham
=

gia xác định

Chi phí tiếp nhận
+

(nếu có)

nhập kho
-

Đối với vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được tặng:
Giá thực tế
nguyên vật liệu

-

Giá thị trường tương đương
= (hoặc giá NVL ghi trên biên bản

nhập kho
Đối với phế liệu thu hồi:

bàn giao)


Chi phí
+ tiếp nhận
(nếu có)

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính
 Giá thực tế xuất kho:

Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau,
do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau. Nên khi
xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định được giá thực tế xuất kho cho từng
đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng cho
cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp
-

dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng nguyên vật liệu tính theo giá trị trung
bình của từng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ được tính theo công thức như sau:
16
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Số lượng
Đơn giá bình

Giá thực tế


nguyên vật liệu = nguyên vật liệu
xuất kho

X

quân

xuất kho

Trong đó :Giá đơn vị bình quân được tính dựa theo hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ

=

Giá trị thực tếtồn đầu kỳ + Giá trị nguyên vật liệunhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho saumỗi lần nhập
quân sau mỗi

=
Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
lần nhập
 Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL xuất kho
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên
mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho,
có lưu lượng nhập xuất ít.
-

Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và như vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.

17
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại

được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
-

Phương pháp nhập sau - xuất trước (LiFo):
Phương pháp này ngược với phương pháp nhập trước xuất trước, thích hợp với
giai đoạn lạm phát. Vật liệu nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước.
Ưu điểm: Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với trị
giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu
của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị

trường của hàng thay thế. Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
- Phương pháp giá đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá nào thì
xuất kho theo đơn giá đó,không quan tâm đến nhập, xuất. Phương pháp này thường áp
dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc trưng.
Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
18
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
b) Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá mà doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt một
kỳ kế toán trên tài khoản tồn kho. Nhưng vì giá hạch toán chỉ là giá dùng để ghi chép
trên sổ kế toán nên nó không có tác dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và nó
cũng không có tác dụng dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực tế được sử dụng trong
quá trình sản xuất. Do đó trong kỳ, doanh nghiệp có thể hạch toán theo giá cố định

˗
˗

nhưng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bước sau:
Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.
Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản, sổ
tài khoản tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:
Giá thực tế vật liệu
Hệ số giá
vật liệu

=

tồn đầu kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ

+

+

Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ

Khi đó:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ

=

Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ

X

Hệ số giá
vật liệu

1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của thông tư 200/2014/TT- BTC.

(Ban hành ngày 22/12/2014 của bộ tài chính)
Chứng từ sử dụng:

1.2.2.1.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định kế toán nguyên vật liệu sử dụng
những chứng từ chủ yếu sau:




Phiếu nhập kho nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho vật tư
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, cụng cụ, dụng cụ
Quy trình luân chuyển và xử lý chứng từ
Quy trình nhập kho NVL:
Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, nhân viên sản
xuất của DN hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.

19
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa, sản
phẩm. Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận,
người đề nghị giao hàng.
Bước 3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho
theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm… với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào phiếu
nhập kho.
Bước 5: Chuyển phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập
hàng, ghi sổ và ký phiếu nhập kho.

Bước 6: Chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán. Kế toán vật



tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
Quy trình xuất kho NVL:
Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập giấy xin xuất hoặc
ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hang hóa.
Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách đơn vị duyệt
lệnh xuất.
Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất hoặc lệnh
xuất tiến hành lập phiếu xuất kho.
Bước 4: Chuyển phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản phẩm
hàng hóa; sau đó ký vào phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho kế toán vật tư.
Bước 5: Khi nhận phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán trưởng phê duyệt chứng
từ rồi ghi sổ kế toán.
Bước 6: Trình phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt chứng từ,
thường là trình ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ đầu, nên thủ
trưởng chỉ kiểm tra lại và ký duyệt. Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ
chứng từ.
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập
kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải
được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ
cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
20
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng

1.2.2.2.

nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong
kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực
tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế của NVL tồn
kho đầu kỳ
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế của NVL
+
nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế và giá hạch =
Giá hạch toán của NVL
toán của NVL
+
nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giữa
Giá thực tế của NVL
Giá hạch toán của NVL

=
x
giá thực tế và giá hạch
xuất dùng trong kỳ
xuất dùng trong kỳ
toán của NVL
1.2.2.3.

Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản sử dụng là TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
-

bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ

TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Ngoài tài khoản trên kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng một số tài khoản sạu :
TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627.
21
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán

22
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.2.2.4.
Vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
 Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các
˗

chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyện liệu, vật liệu nhập kho
Nếu thuế GTGT được khấu trừ kế toán ghi: tăng nguyên liệu, vật liệu nhập kho (Nợ
TK 152), tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nợ TK 1331) đồng thời giảm tiền, tiền gửi
ngân hàng, tiền tạm ứng (Có TK 111, 112, 141) hoặc tăng nợ phải trả người bán (Có


˗

TK 331).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyện liệu, vật liệu bao gồm

cả thuế.
 Trả lại NVL cho người bán kế toán ghi: giảm nợ phải tra cho người bán (Nợ TK 331)
đồng thời giảm NVL (Có TK 152) và thuế GTGT đầu vào (Có TK 1331)
 Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật
˗

liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán ghi:
Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi tăng nguyên

˗

liệu, vật liệu (Nợ TK 152)
Nếu cuối tháng NVL chưa về kế toán ghi: tăng hàng hóa đang đi đường (Nợ TK 151),
tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nợ TK 1331) và đồng thời ghi giảm tiền (Có TK

˗

111,112,141) hoặc ghi tăng nợ phải trả cho người bán (Có TK 331)
Sang tháng sau NVL về kế toán ghi tăng nguyên liệu,vật liệu nhập kho (Nợ TK 152)

đồng thời ghi giảm hàng hóa đang đi đường (Có TK 151)
 Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu kế toán ghi: tăng nguyên vật liệu nhập kho (Nợ TK
152) đồng thời ghi tăng nợ phải trả cho người bán (Có TK 331), tăng thuế GTGT phải
nộp (có TK 33312), tăng thuế tiêu thụ đặc biệt (Có TK 3332), tăng thuế xuất, nhập

khẩu (Có TK 3333), tăng thuế bảo về môi trường (Có TK 33381 )
 Nếu NVL về nhập kho thiếu so với hóa đơn mà chưa xác định được nguyên nhân, phải
˗

chờ xử lý:
Nếu đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ kế toán ghi: tăng NVL theo giá thực tế nhập
kho (Nợ TK 152) và tăng tài sản thiếu chờ xử lý (Nợ TK 138) (giá gốc vật liệu thiếu),
tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nợ TK 133) đồng thời ghi tăng phải trả người bán

˗

(Có TK 331) hoặc giảm tiền (Có TK 111, 112 )
Nếu đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp kế toán ghi tăng NVL giá thực tế nhập kho
(Nợ TK 152), tăng tài sản thiếu chờ xử lý (Nợ TK 1381) giá gốc vật liệu thiếu đồng
thời ghi tăng phải trả người bán hoặc giảm tiền (Có TK 111, 112)
23
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


˗

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
Khi xác định nguyên nhân được bồi thường kế toán hạch toán: nếu người phạm lỗi nộp
phạt ghi tăng tiền (Nợ TK 111), nếu người lao động bồi thường ghi giảm phải trả

người lao động (Nợ TK 334) đồng thời giảm tài sản thiếu chờ xử lý (Có TK 1381)
 Nếu nguyên vật liệu thừa so với hóa đơn:
˗ DN áp dụng phương pháp thuế khấu trừ kế toán ghi tăng NVL trị giá thực tế nhập (Nợ
TK 152), tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nợ TK 1331) đồng thời ghi tăng khoản phải

˗

trả người bán theo hoá đơn (Có TK 331), và tăng tài sản thừa chờ xử lý (Có TK 3381).
DN áp dụng theo phương pháp thuế trực tiếp kế toán tăng NVL (Nợ TK 152) (Trị giá
thực tế của NVL) đồng thời ghi tăng phải trả người bán (Có TK 331) (Theo hoá đơn)



và tăng giá trị NVL thừa (Có TK 3381 )
Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết
khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính,
ghi: Giảm nợ phải trả cho người bán (Nợ TK 331) đồng thời ghi tăng doanh thu tài

chính của doanh nghiệp (Có TK 515)
 Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, ghi: tăng giá trị mua vào của NVL (Nợ TK 152), tăng thuế GTGT đầu
vào (Nợ TK 1331) đồng thời ghi giảm tiền (Có TK 111, 112, 141) hoặc tăng nợ phải
trả cho người bán (Có TK 331)
 Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến
˗ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đi gia công chế biến kế toán ghi chi phí sản xuất kinh doanh
˗

dở dang (Nợ TK 154) và ghi giảm nguyên vật liệu trong kho (Có TK 152)
Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi tăng chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang (Nợ TK 154), tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (Nợ TK

˗

1331), đồng thời ghi giảm tiền (Có TK 111,112).
Khi nhập lại nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến xong ghi: tăng nguyên, vật


liệu nhập kho (Nợ TK 152) và giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Có TK 154)
 Nguyên vật liệu nhập kho do tự chế
˗ Khi xuất nguyên vật liệu để tự chế biến kế toán ghi: tăng chi phí sản xuất kinh doanh
˗

dở dang (Nợ TK 154) đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu (Có TK 152)
Khi nhập lại kho nguyên vật liệu đã chế tự chế kế toán ghi tăng nguyên vật liệu (Nợ TK
152) đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Có TK 154)

 Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh kế toán ghi tăng chi phí

(Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung, Nợ TK 621: Chi phí nhân công trực tiếp, Nợ TK
641: Chi phí bán hàng, Nợ TK 642: Chi phí quản lý) đồng thời ghi giảm nguyên vật
liệu (Có TK 152)
24
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán Kiểm toán
 Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ kế
toán ghi tăng xây dựng cơ bản dở dang (Nợ TK 241) đồng thời ghi giảm nguyên vật
liệu (Có TK 152)
 Khi bán nguyên vật liệu kế toán ghi nhận doanh thu tăng tiền (Nợ TK 111, 112) hoặc
tăng khoản phải thu khách hàng (Nợ TK 131) đồng thời ghi tăng doanh thu (Có TK
511) và thuế GTGT phải nộp (Có TK 33312). Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu bán ra
(Nợ TK 632) đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu (Có TK 152).
 Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên


kết. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi: tăng đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh liên kết (Nợ TK 221,222) theo giá trị đánh giá lại, và ghi tăng chi phí khác nếu
giá trị đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ (Nợ TK 811) hoặc ghi tăng doanh thu khác
nếu giá trị đánh giá lại thấp hơn giá trị ghi sổ (Có TK 711) đồng thời ghi giảm NVL đã
góp vốn (Có TK 152)
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
 Đầu kỳ, kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ kế toán ghi tăng chi phí
mua hàng (Nợ TK 611) đồng thời ghi giảm NVL (Có TK 152)
 Trong kỳ phản ánh giá trị NVL tăng kế toán ghi tăng chi phí mua NVL (Nợ TK 6111)
˗

đồng thời ghi tăng phải trả cho người bán (Có TK 331)
Nếu khi thanh toán được hưởng chiết khấu thanh toán kế toán ghi giảm phải trả cho
khách hàng (Nợ TK 331) đồng thời ghi giảm tiền (Có TK 111,112) khi đã trừ khoản
được chiết khấu và tăng doanh thu hoạt động tài chính (Có TK 515) là khoản được

chiết khấu.
 Trong trường hợp mua NVL không đúng quy cách, phẩm chất, chủng loại trong hợp
˗

đồng kinh tế
Căn cứ vào trị giá hàng mua đã trả lại cho người bán hay chấp nhận giá NVL đã mua kế
toán ghi giảm khoản phải trả cho người bán (Nợ TK 331) đồng thời ghi giảm trị giá NVL
đã mua (Có TK 6111) và giảm thuế GTGT được khấu trừ (Có TK 1331)

 Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán phải xác định trị giá thực

tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ và trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất vào
˗


sử dụng hoặc xuất bán :
Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán ghi: tăng NVL tồn kho (Nợ TK
152) đồng thời ghi giảm chi phí mua nguyên liệu, vật liệu (Có TK 6111)
25
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh TrangSVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


×