Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.48 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt cho
các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh không chỉ về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn
cả về giá cả sản phẩm trên thị trường để làm sao cung cấp ra thị trường những sản
phẩm mới nhất mà chi phí bỏ ra phải hợp lý, để từ đó đem lại hiệu quả trong kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở để tạo ra hình thái vậy chất của sản phẩm. Vì vậy, mà
công tác tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu chính xác là điều kiện quan
trọng để đảm bảo việc tính đúng về giá trị sản phẩm sản xuất và là công cụ hữu hiệu
để giảm chí phí, hạ được giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp nâng cao được
vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Để đạt được các mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải vận dụng một cách hữu
hiệu các biện pháp quản lý, sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu để hạ được giá thành
sản phẩm. Tức là doanh nghiệp đã tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu,
giảm thiểu được sự hao phí trong quá trình sản xuất, tránh được các lãng phí không
cần thiết. Từ đó, giúp cho việc xác định nguyên vật liệu tồn kho chính xác hơn,
giảm được việc ứ đọng trong kho, ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nên em
chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu các vấn đề chính sau:
1. Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp.
2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần thực phẩm Vạn Điểm.


3. Đề xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện nội dụng và phương pháp kế
toán nguyên vật liệu.
1
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại nhà trường, em đã có được những hiểu biết nhất
định về kế toán. Quá trình thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm đã cho
em cơ hội để vận dụng những gì đã học vào thực tế. Trong quá trình thực tập em
chú ý thấy công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty còn nhiều bất cập, nên em
chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm”
là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường đại học Thương Mại, khoa Kế
toán – Kiểm toán đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu
đồng thời tạo điểu kiện tốt nhất cho em có cơ hội đi thực tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts Tạ Quang Bình đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập

còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi có những sai sót trong quá
trình nghiên cứu. Rất mong được sự đóng góp và đánh giá chân thành của thầy cô
và các anh chị trong công ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn, có giá trị
hơn về lý luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

2

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

3
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

3

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán theo phương pháp kê khai định kỳ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất bao bì PP
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất bao PE
Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán và phần hành kế toán
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Bảng 2.6: Danh mục các NVL của công ty
Hóa đơn GTGT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu nhập kho
Giấy yêu cầu xuất vật tư
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê tổng hợp chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 152
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biên bản kiểm nghiệm

4
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

4


SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SXKD
HĐQT
BTGĐ
TGĐ
GTGT
BHXH
BHYT
BHTN

NVL
TK

NỘI DUNG VIẾT TĂT
Sản xuất kinh doanh
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Gíai trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Nguyên vật liệu
Tài khoản



5
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

5

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU


Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh, thực hiện cơ chế quản lý
kinh tế “mở” và hội nhập có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, ngày càng có nhiều
doanh nghiệp ra đời, phát triển lớn mạnh không ngừng. Để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp đều phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, cần phải tính
toán để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, lợi nhuận tăng cao, với giá cả và chất
lượng sản phẩm có sức hút với người tiêu dùng. Đó là mục tiêu và cũng là điều kiện
tất yếu để các công ty có thể tồn tại và phát triển.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình
sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như tổng giá thành
sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu với chức năng là công cụ
quản lý phải tính toán theo dõi kịp thời về mặt số lượng và giá trị vật liệu nhập,
xuất, tồn kho để làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi
phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu.Chính vì
vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu ngày càng được công ty trú
trọng và đặc biệt quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm, thấy rõ tầm
quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu nên em đã đi sâu và tìm hiểu đề tài:
“Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm”
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực
phẩm Vạn Điểm.
Chương III: Nhận xét, đánh giá, đề xuất kiến nghị về công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm.
Do kiến thức và lý luận thực tế hiểu biết chưa nhiều nên trong bài viết của em
còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong được thầy giáo Ts Tạ Quang Bình và
cán bộ trong công ty chỉ bảo thêm để em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình

phục vụ cho công tác sau này.
6
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

6

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Em xin chân thành cảm ơn!
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế có nhiều biến động,
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được đòi hỏi phải đáp ứng được nhu cầu thị trường. Muốn đạt hiệu quả
kinh doanh tốt thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất phải quản lý tốt được nguyên vật liệu của mình. Thông tin
chính xác, kịp thời về nguyên vật liệu không những giúp cho doanh nghiệp thực
hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hằng ngày mà còn giúp cho doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình
thường, không bị gián đoạn. Từ đó, doanh nghiệp có kế hoạch về tài chính cho việc
lưu trữ nguyên vật liệu cũng như điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho hợp lý.
Kế toán nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Kế toán là một công cụ rất quan trọng và hữu
hiệu để quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do kế toán
tổng hợp sẽ cung cấp những thông tin, số liệu kịp thời cho người quản lý doanh
nghiệp biết được giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Qua đó nhà

quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ trong kho như thế nào
là hợp lý để từ đó đưa ra những quyết định, chính sách phù hợp với tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc quản lý tốt nguyên vật liệu giúp
cho các doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Đối với công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm nguyên vật liệu đóng vai trò
chính trong quá trình sản xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu
là một việc làm cần thiết và quan trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm, nhận thức
được tầm quan trọng của nguyên vật liệu em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Vạn Điểm” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu lý luận cần phải nắm được:
7
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

7

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Cách phân loaị nguyên vật liệu.
+ Các tài khoản được sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu.
+ Các phương pháp tính giá, các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
+ Hiếu được các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành về nguyên vật liệu.

+ Hiểu được một số vấn đề về nguyên vật liệu.
- Mục tiêu thực tiễn:
+ Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu.
+ Áp dụng được những điều đã học trên ghế nhà trường vào thực tế sao cho có
hiệu quả nhất.
+ Củng cố các kiến thức đã học khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tích lũy
thêm kinh nghiệm thực tế về kế toán trong các doanh nghiệp đặc biệt về kế toán
nguyên vật liệu.
+ Khi nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu để cung cấp những thông tin có ích
cho nhà quản trị của doanh nghiệp để nắm được tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng quản lý nguyên
vật liệu.
+ Xác định nguyên vật liệu nhằm kiểm tra, đánh giá tình hình lưu chuyển, dự
trữ, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó rút ra ưu điểm và thiếu sót trong
công tác quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp, xác định được nguyên nhân và
đề ra giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu trong đề tài: kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần thực phẩm Vạn Điểm.
- Phạm vị không gian: công ty cổ phần thực thẩm Vạn Điểm.
- Phạm vi thời gian: thời gian đi thực tập tại công ty từ
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài để
nắm rõ hơn đề tài nghiên cứu đồng thời qua đó có những đánh giá ban đầu về thực
trạng kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
-Phương pháp xử lý dữ liệu: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được , tiến
hành so sánh, đối chiếu thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu với các lý
8
8
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

luận về kế toán nguyên vật liệu; đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên
quan.... để từ đó đưa ra những kết luận cụ thể về thực trạng nguyên vật liệu của
doanh nghiệp và đưa ra những gợi ý để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên
vật liệu cho doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực
phẩm Vạn Điểm.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần thực phẩm Vạn Điểm.

9
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

9

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Nguyên vật liệu là một bộ phận của
hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ,
nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác về nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là đối tượng lao động do mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh , tạo ra sản phẩm mới cho
doanh nghiệp .
- Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong giá trị sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu được mua sắm bằng vốn lưu động, được hình thành từ các
nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là mua ngoài. Khác với tư liệu lao động, nguyên
vật liêu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định Giá trị nguyên vật liệu được
chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới làm ra. Chi phí vật liệu thường chiếm
tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu.
* Vị trí của nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là bộ phận cơ bản cấu thành thực thể sản phẩm. Trong quá trình
sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào chu kì sản xuất, bị tiêu hao và dịch chuyển toàn
bộ một lần vào giá thành sản phẩm.


10
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

10

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chi phi về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, tăng
cường công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sử dụng tiết kiệm
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng.
Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần vào một chu kỳ sản
xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu được tiêu hao toàn
bộ, không giữ hình thái vật chất ban đầu, giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là thành phẩm quan trọng của vốn lưu động
trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động không thể
tách rời việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch.
* Vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó là đối tượng
sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vật liệu không
chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại đa dạng thì sản
phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Như vậy vật liệu có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao
động. Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động
và đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất biểu
hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm một
tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh
nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận
quan trọng của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trò quan trọng như vậy nên công tác kế toán vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo
điều kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ
những vật liệu cần sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn
11
11
GVHD: TS. Tạ Quang Bình
SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Nguyên tắc và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu khi nhập –
xuất - tồn kho.
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội,
từ xa xưa khi con người chế tạo ra một vật dụng nào đó họ đã biết tính toán xem

nên dùng nguyên vật liệu nào cho phù hợp, khối lượng nguyên vật liệu là bao
nhiêu và làm như thế nào cho có hiệu quả cao nhất. Khi nền sản xuất xã hội càng
phát triển thì các phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng phát triển ngày càng
hoàn thiện hơn.
Đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển và mở rộng hơn và đáp ứng
mục tiêu của doanh nghiệp là phải kinh doanh có lãi thì quá trình sản xuất nhất thiết
phải giảm chi phí trong đó có chi phí nguyên vật liệu tức là phải thu mua, quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả và có kế hoạch. Chính vì vậy
quản lý nguyên vật liệu là một nhiệm vụ tất yếu không thể thiếu được trong chu
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc quản lý nguyên vật liệu muốn được hiệu quả cần phải quản lý cả về số
lượng và chất lượng đồng bộ ở tất cả các khâu.
+ Khâu nhập: Tổ chức quản lý thu mua sao cho nguyên vật liệu được thu mua
đúng chủng loại mẫu mã, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng, đầy đủ về số lượng, kịp
về thời gian giá cả hợp lý so với kế hoạch thu mua của doanh nghiệp, góp phần tạo
điều kiện cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản xuất.
+ Khâu xuất: Tổ chức quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hợp lý,
đúng mẫu mã chủng loại phù hợp với quy trình sản xuất. Mặt khác trong suốt quá
trình sử dụng phải quản lý chặt nguyên vật liệu cả về số lượng và chất lượng tránh
để hư hỏng hay thất thoát để góp phần tăng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
+ Khâu dự trữ: Phải tạo điểu kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành lien
tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu này. Tổ chức việc dự trữ sao cho đúng với
mức tối đa hay tối thiểu để tránh tình trạng ứ đọng hay gián đoạn trong quá trình
sản xuất.
12
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

12


SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản phải đảm bảo theo đúng chế độ quy định
về tổ chức hệ thống kho, bến bãi hợp lý, để nguyên vật liệu không thất thoát, hư
hỏng, kém phẩm chất ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.
Nói tóm lại để quản lý tốt nguyên vật liệu cần phải tổ chức quản lý phù hợp
với đặc điểm nguyên vật liệu và đặc điểm về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trong tất cả các khâu. Việc
thực hiện đúng các quy định chế độ tránh hư hỏng mất mát… trong tất cả các khâu
là cách quản lý nguyên vật liệu hiệu quả nhất.
* Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện
những nhiệm vụ sau :
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu thừa, thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể xảy ra .
- Xác định chính xác phản ánh đầy đủ kịp thời số lượng và giá trị thực tế
nguyên vật liệu sử dụng, tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá
trị vật liệu sử dụng cho từng đối tượng tính giá thành phải chính xác, phù hợp.
- Phân tích kiểm tra, giám sát tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
trong doanh nghiệp nhằm phát huy những mặt làm được và khắc phục những mặt
còn tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả quản lí.
1.4. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hay thi công công trình, nguyên vật liệu
sử dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và tính
năng lý hóa khác nhau, có sự biến động tăng giảm thường xuyên liên tục hằng ngày.

Vì vậy để thuận tiện cho việc quản lí và hạch toán chặt chẽ, chi tiết và chính
xác từng loại vật liệu một cách khoa học, hợp lí đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Trong thực tế công tác quản lí và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng
dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất đó là căn cứ vào vai trò và tác
dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( NVLC ): Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình
sản gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
13
13
GVHD: TS. Tạ Quang Bình
SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Nguyên vật liệu phụ ( NVLP ): Là loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh như là kết hợp với nguyên vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm,
hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao
động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí và thể rắn.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được

sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí đốt và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các vật liệu thuộc các loại như phế liệu hoặc các loại vật tư
đặc chủng. Trong các loại trên thì các doanh nghiệp còn chia ra từng nhóm, từng
loại chi tiết để phục vụ cho nhu cầu quản lí hạch toán.
Ngoài ra, để phân loại nguyên vật liệu còn có thể căn cứ vào nguồn hình
thành gồm nguồn từ bên ngoài nhập vào ( mua ngoài, liên doanh, tặng…), nguồn
tự sản xuất. Khi phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp có cơ sở để xây dựng
kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu làm cơ sở xác định giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu.
1.5. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
1.5.1. Nguyên tắc tính nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên liệu, vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên liệu, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, theo yêu cầu thống nhất
quản lí chung của Nhà nước.
Các loại nguyên liệu, vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp do đó về
nguyên tắc tính giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực kế toán số 02 " Hàng tồn kho " hàng tồn kho của doanh nghiệp được
14
14
GVHD: TS. Tạ Quang Bình
SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

tính giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế). Giá thực tế cuả nguyên vật liệu là loại giá

được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp
của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu.
Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế
của nguyên vật liệu không có thuế VAT, còn nếu như doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm cả VAT.
1.5.2. Tính giá nguyên vật liệu.
1.5.2.1. Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá thực tế Giá mua không
NVL nhập kho = có thuế GTGT

chi phí liên quan Các khoản
+ thu mua NVL - giảm giá NVL

+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế

Giá mua có

NVL nhập kho =

thuế GTGT

CP liên quan

Các khoản

+ thu mua NVL - giảm giá NVL


- Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho:
Giá mua NVL Giá thực tế NVL
nhập kho

=

xuất ra SX

CP trong quá
+

trình SX

- Đối với nguyên vật liệu do bên ngoài góp vốn liên doanh:
Giá mua vật liệu

=

Giá thực tế NLV do

nhập kho
Hội đồng đánh giá
- Đối với vật liệu được biếu tặng:
Giá NVL
nhập kho

=

Giá thực tế theo giá thị
trường tương đương


+các chi phí liên quan

+

Chi phí tiếp nhận
(nếu có )

- Đối với phế liệu:giá nhập kho là giá ước tính trên cơ sở có thể sử dụng được
hoặc có thể bán ra.
1.5.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào từng đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập –
xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tang
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu
15
15
GVHD: TS. Tạ Quang Bình
SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

xuất kho phải tuân theo nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính
giá nguyên vật liệu xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế toán.
Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho gồm:
- Phương pháp thực tế đích danh: Vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay theo từng bộ phận và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng ( trừ

trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất dùng nguyên vật liệu nào thì tính theo giá thực tế
của nguyên vật liệu đó. Theo phương pháp này thường sử dụng với nguyên vật liệu
có giá trị cao và có tính cá biệt.
- Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này thì giá nguyên
vật liệu nhập kho căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị
bình quân.
Giá thực tế NVL

Số lượng NVL

=

x
Đơn giá bình quân
xuất kho
xuất kho
Trong đó, đơn giá bình quân của nguyên vật liệu được tính bằng một trong hai

cách sau:
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): với phương pháp này kế toán
phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó,
khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL

xuất kho

x

Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập trước

Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực tế
của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế xuất kho của các lần tiếp theo.
1.6. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng
danh điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị.

16
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

16

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trong thực tế công tác kế toán ở nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng 1
trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là: phương pháp thẻ song song,
phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác

nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp có thể chọn cho mình phương pháp thích hợp,
thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
1.6.1. Phương pháp thẻ song song.
- Nội dung: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có ít
danh điểm NVL.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Do thủ kho tiến hành, thủ kho mở thẻ cho từng danh điểm nguyên
vật liệu.
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ
tiêu số lượng. Cuối ngày, cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho về
mặt lượng theo từng danh điểm NVL.
+ Tại phòng kế toán: kế toán NVL sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng them cột đơn giá và phản ánh
riêng theo số lượng, giá trị cũng như phản ánh theo từng danh mục NVL.
Hằng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
hoàn thiện chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết. Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu số
liệu trên sổ chi tiết và thẻ kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp. Đối
chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng
cách thông qua báo cáo về tình hình biến động của NVL do thủ kho gửi lên. Sơ đồ
1.1: trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song (phụ lục 1)
Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện
sai sót trong việc ghi chép và quản lí.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán bị trùng lặp, việc kiểm tra đối
chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
1.6.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
* Phương pháp hạch toán
17
GVHD: TS. Tạ Quang Bình


17

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh mục NVL theo từng kho. Sổ
này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từu nhập,
xuất phát sinh trong tháng của từng NVL. Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.2: trình tự ghi sổ
theo phương pháp đối chiếu luân chuyển (phụ lục 2).
Ưu điểm: Giảm nhẹ được khối lượng ghi chép do kế toán chi ghi theo chỉ tiêu
số tiền và ghi theo nhóm vật tư, hàng hóa.
Nhược điểm: Hạn chế việc kiểm tra thường xuyên.
1.6.3. Phương pháp số dư.
* Nội dung: Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm NVL và đồng thời sỗ lượng chứng từ nhập xuất của mỗi loại lại
khá nhiều.
* Nguyên tắc hạch toán :
- Tại kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
- Tại phòng kế toán: Định kì kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và thẻ kho, kí xác nhận vào thẻ sau đó mang chứng từ nhập - xuất về phòng
phân loại chứng từ để vào sổ giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất

Cuối tháng, căn cứ vào sổ giao nhận chứng từ nhập - xuất để vào bảng tổng
hợp lũy kế nhập, xuất, tồn. Cột giá trị trên bảng lũy kế nhập - xuất - tồn trên sổ số
dư cho từng nhóm từng kho vật liệu tương ứng. Sơ đồ 1.3: trình tự ghi sổ theo
phương pháp sổ số dư (phụ lục 3)
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, do kế toán chi tiết NVL
chỉ theo dõi về mặt giá trị, tránh việc trùng lặp, công việc kế toán tiến hành hàng
ngày, kiểm tra, giám sát thường xuyên.
Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai
sót, yêu cầu trình độ quản lí của thủ kho và kế toán phải cao.
1.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
18
18
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.7.1.Chứng từ kế toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp
thời, hợp lệ, đúng chế độ quy định và chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03 - VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 05 - VT )

- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 - VT )
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu 07 - VT )
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01 – GTGT )
Ngoài hệ thống chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước thì các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn và các
chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.7.2. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Khái niệm: Là phương pháp kế toán phải ghi chép thường xuyên liên tục
các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao,
cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời cập nhật, ở bất kì thời điểm nào cũng có
thể xác định được số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có, sự biến động tăng, giảm của nguyên
vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu của TK 152:
Bên nợ:
+ Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài ra công, nhận
góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
19
19
GVHD: TS. Tạ Quang Bình
SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài giá công chế biến
hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+ Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: giá trị NVL tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng nhiều tài
khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK621, TK 627...
- TK 151:Hàng mua đang đi đường
Dùng để theo dõi các nguyên vật liệu hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua hoặc
chấp nhận mua và đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa
về nhập kho. Kết cấu của TK 151:
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng;
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu
kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa

về nhập kho doanh nghiệp).
* Phương pháp kế toán:

20
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

20

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, tăng do
nhận vốn cấp phát từ các đơn vị khác kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung
cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp. Đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng
khác một các kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp các số liệu để kiểm tra đối
chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Ngược lại, nguyên vật liệu giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất kho dùng cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu quản lí doanh nghiệp hoặc đem
góp vốn liên doanh, trả lương.
Các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu cũng phải được lập theo đúng quy
định. Trên cơ sở chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại đối tượng sử dụng
và tính giá thực tế xuất kho để ghi vào các tài khoản sổ kế toán tổng hợp.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (trích phụ 4).
1.7.3. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì.

* Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ
chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị
giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kì và đầu kì.
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho, xuất kho hằng ngày được phản ánh
trên tài khoản mua hàng. Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối
kì để tính theo công thức:
Số lượng NVL
xuất kho

Số lượng NVL
= tồn đầu kỳ

Số lượng NVL
+

nhập trong kỳ

Số lượng NVL
-

tồn cuối kỳ

Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định trị giá vốn hàng
xuất đã chọn để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
- Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kì vẫn sử dụng TK 152. Nhưng tài khoản này không phản ánh tình hình nhập,
21

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

21

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

xuất vật liệu trong kì mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
tồn kho cuối kì và đầu kì.
- Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611: Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị thực tế của số vật tư, hàng hóa mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu của tài
khoản như sau:
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
+ Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ;
Bên Có:
+ Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
+ Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong
kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
+ Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại
cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản

ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào, xuất sử dụng trong kỳ
kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ kế toán;
+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hàng hoá mua vào, xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán.
* Phương pháp kế toán:
Theo phương pháp này, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu không căn cứ vào các
phiếu xuất kho để xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng mà căn cứ vào giá
trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kì, nhập trong kì và kết quả kiểm kê cuối kì.

22
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

22

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Để xác định giá trị thực tế của số vật liệu xuất dùng cho nhu cầu, đối tượng, kế
toán phải kết hợp số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được. Do đó kế toán
tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (trích phụ 5)
1.7.4. Sổ kế toán.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ

Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
23
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

23

SVTH: Nguyễn Thị Phương



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.8. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá
trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán, các doanh
nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng
tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá trị gốc của hàng tồn kho và giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
* Tài khoản sử dụng: TK 229 – dự phòng tổn thất tài sản. TK này có kết cấu:
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
- Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự
phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi
được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này

phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh.
Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này
phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận
vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn.
Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình
hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi.
24
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

24

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh
tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Trình tự hạch toán.
- Trường hợp nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn
số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trường hợp số dựu phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số
đã lập kỳ trước, kế toán phải phản ánh số chênh lệch phải lập them, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VẠN ĐIỂM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VẠN ĐIỂM
2.1.1.Tổng quan nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là một bộ phận tài sản lớn của doanh nghiệp, nhất là đối với
doanh nghiệp sản xuất nên nó có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của doanh
nghiệp. Vì vậy, mà các năm qua có rất nhiều các luận văn, luận án nghiên cứu về
nguyên vật liệu. Từ các bài luận văn, tác giả đã đưa ra những kết luận và đề xuất các
giải pháp giúp công ty được nghiên cứu hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL tại
công ty mình.
Khóa luận “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH MTV
TM Liêm Nam” (2016)- Nguyễn Thị Lan thực hiện do cô Trần Thị Hương hướng dẫn.
Luận văn “ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu” (2015) - Lê Thị Út Phương thực hiện do cô Trương Thu
Hằng hướng dẫn.
Khóa luận “ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH đầu
tư và thương mại Anh Thế (2015) – Hoàng Thị Hà thực hiện do thầy Nguyễn Quang
Huy hướng dẫn.
Các bài luận đều đã đưa ra được:
25
GVHD: TS. Tạ Quang Bình

25

SVTH: Nguyễn Thị Phương


×