Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty thang máy Phương Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.57 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
TÓM LƯỢC

Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm…..Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị thông
qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin cũng
như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh
doanh tại các đơn vị nói chung, công ty TNHH thang máy Phương Bắc nói riêng cần
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ
tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thang máy Phương Bắc”.
Nội dung của khoá luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang
máy Phương Bắc trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm
làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn
chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại
trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ sách kế
toán và công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho
công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong
tương lai.

LỜI CẢM ƠN

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương


1

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Trong năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu
đối với chúng em. Các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tận tâm giúp
đỡ, tận tâm trang bị cho chúng em kiến thức để chúng em có những hiểu biết về
chuyên môn cũng như cách làm người đủ tự tin bước vào đời. Qua thời gian thực tập
tại công ty là những bước đi đầu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán thực tại doanh
nghiệp. Em rất cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian vừa qua.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc, được sự hướng
dẫn của TS.Nguyễn Thị Hồng Lam và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế
toán của công ty, em đã từng bước làm quen với thưc tế và có cái nhìn toàn cảnh về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có cơ hội thực hành trong môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Biết được các công đoạn của công tác kế toán
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong thời gian ngắn cùng với sự thiếu thốn về
kinh nghiệm nên bài khoá luận không tránh khỏi nhưng thiếu sót và hạn chế. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương


2

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................................................v
DANH MỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................5
Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH

TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc.
............................................................................................................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................6
1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.......................................8
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp............................11
1.2.1. Quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam...................................................11

1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.....................................................................14
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THANH MÁY PHƯƠNG BẮC..............................................................26
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc..........................................26
2.1.1. Tổng quan tình hình tại công ty TNHH Thang máy Phương Bắc..................26
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH thang máy Phương Bắc..............................................................................27
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang máy Phương
Bắc.................................................................................................................................2
9
2.2.1. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
thang máy Phương Bắc..............................................................................................29

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

3

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

2.2.2. Quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang máy Phương
Bắc

.......................................................................................................................... 32


Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THANG MÁY PHƯƠNG
BẮC .......................................................................................................................... 36
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................36
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................36
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, và nguyên nhân..................................................38
3.2. Các đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang máy
Phương Bắc................................................................................................................. 40
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh....45
KẾT LUẬN................................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01: Phiếu điều tra
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phụ lục 1.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Phụ lục 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 2.1. Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
Phụ lục 2.2. Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Phụ lục 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 511
Phụ lục 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 515
Phụ lục 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 632
Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 635
Phụ lục 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 642
Phụ lục 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 811
Phụ lục 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 911


SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

4

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Phụ lục 2.10: Sổ nhật ký chung
Phụ lục 2.11: Bảng cân đối kế toán
Phụ lục 2.12: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phụ lục 2.13: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phụ lục 2.14: Thuyết minh báo cáo tài chính
DANH MỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Từ viết tắt
BCTC
TS
CP

Nghĩa của từ viết tắt
Báo cáo tài chính
Tiến sỹ

Chi phí

4

KD

Kinh doanh

5

TK

Tài khoản

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7



Quyết định

8

HTK


Hàng tồn kho

9

KQKD

Kết quả kinh doanh

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

QĐ - BTC

Quyết định – Bộ tài chính

12

BTC

Bộ tài chính

13

TK


Tài khoản

14

TN

Thu nhập

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

TSCĐ

Tài sản cố định

18

DT


Doanh thu

19



Hóa đơn

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

5

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh doanh.
Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh, tổ chức
thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới và điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, trên
cơ sở đó có được các đề xuất hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả
kinh doanh là việc làm cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn sản xuất kinh

doanh. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Vì vậy, kế toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những bộ phận quan
trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả
kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng
tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh
nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp
nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung
cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
cách nhanh chóng và chính xác.
Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý
và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn
tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược,
đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính
xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc
để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

1

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết
quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử
dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh và qua
thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc em đã đi sâu tìm
hiểu thực tế và nhận thấy kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị còn nhiều tồn tại. Vì
vậy em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty thang máy Phương Bắc”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về mặt lý luận: Khoá luận làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán kết quả
kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành (Chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 48 của Bộ Tài Chính) và các quy định,
thông tư tài chính liên quan.
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình
kế toán KQKD tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc để thấy được thực trạng
công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định Chuẩn mực, Chế độ, các quy định
của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược
điểm, những việc đã làm được cũng như nhưng khó khăn, tồn tại cần giải quyết trong
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc, đồng
thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà
công ty có thể tham khảo, nghiên cứu, và áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh. Đó là những lý luận cơ bản về
bản chất của các khoản mục chi phí và doanh thu chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng
để hạch toán kết quả kinh doanh, quá trình ghi sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết,
các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng để hạch toán kế toán xác định kết quả

kinh doanh.

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

2

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH thang máy Phương Bắc trong điều kiện doanh nghiệp áp
dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban
hành năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các
thông tư hướng dẫn của Chính phủ.
+ Thời gian: Số liệu được thu thập từ chứng từ sổ sách tháng 12 năm 2015.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp chung
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng: Xét các mối liên hệ biện chứng
giữa các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong từng thời kỳ. Mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận là mối liên hệ chặt chẽ. Nếu không có chỉ tiêu
này thì sẽ không có được các chỉ tiêu còn lại. Nội dung, tính chất của chỉ tiêu này sinh
ra nội dung, tính chất của chỉ tiêu kia.
4.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài

liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công
công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá
trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên
bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào
quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào
câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan
và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách, các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên
ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán,
các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây,
cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu,
giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

3

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được
từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên

kế toán và nhà quản trị công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung
các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty. (Phụ lục 01: Phiếu điều tra)
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại
phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với
thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh
doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị.
Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi
trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên
các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá
trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể
hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.

 Phương pháp phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh.

 Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu
Em nhận thấy việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa
giúp em có được những thông tin hữu ích cho việc hoàn thành khóa luận. Các phương
pháp tương đối đơn giản, dễ thực hiện nhưng mang lại kết quả chính xác, nhanh
chóng…Thông tin thu thập được có độ tin cậy cao do vậy tiết kiệm được thời gian và

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương


4

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

chi phí. Mỗi phương pháp có những ý nghĩa riêng nhưng chúng có quan hệ mật thiết
với nhau trong việc giải quyết những vấn đề chung cần nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao
gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh,
nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang
máy Phương Bắc
Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thang máy
Phương Bắc. Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng
cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thang máy Phương Bắc
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, khóa luận đưa
ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thang máy Phương
Bắc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

5

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu
nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các

khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

6

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
- Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
 Nhóm khái niệm về chi phí
- Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc chi phí các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu. (Mục 31.b phần tình hình kinh doanh trong VAS 01).
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
bảo quản và tiêu thụ hàng hóa. (Giáo trình kế toán tài chính 2, Đại học Thương Mại,
năm 2010, trang 93).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá tình quản lý và điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. (Giáo trình kế toán
tài chính 2, Đại học Thương Mại, năm 2010, trang 93).
- Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch
bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…(GS.TS.NGDN Ngô Thế Chi,Giáo trình kế toán
tài chính, Học viện tài chính, năm 2010, trang 249).
- Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…. (GS.TS.NGDN Ngô Thế Chi Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài chính,

năm 2010, trang 264).
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ. . (GS.TS.NGDN Ngô Thế Chi và Giáo trình kế toán tài chính, Học viện
tài chính, năm 2010, trang 216).

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

7

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong cùng một kỳ kế toán.
1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ 3 loại hoạt động khác
nhau:
- Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là phần lợi nhuận gộp mà doanh
nghiệp tạo ra từ hoạt động sản xuất sản phẩm, quá trình kinh doanh tiêu thụ hàng hoá,

lao vụ, dịch vụ.
- Kết quả từ hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu tài chính với
chi phi tài chính. Từ các hoạt động đầu tư tài chính mà các doanh nghiệp tạo ra sau
một thời kỳ nhất định.
- Kết quả từ các hoạt động khác (các nghiệp vụ khác): là số chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác.
1.1.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
KQKD trước thuế

=

TNDN
KQKD sau thuế

KQ hoạt động
kinh doanh

KQKD

=

+

KQ hoạt động
Khác

Chi phí thuế


-

TNDN
Trước thuế TNDN
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN phải nộp
Trong đó:

=

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

Thu nhập chịu thuế

8

*

Thuế suất thuế TNDN

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo

quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: Theo điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ tài chính:
Trước ngày 01/01/2016:
+ Thuế suất 20% áp dụng cho những doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm <
20 tỷ
+ Thuế suất 22% áp dụng cho những doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm
>20 tỷ ( kể từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%)
Từ ngày 01/01/2016 trở đi: Tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất 20%
và 22% sẽ chuyển sang áp dụng mức thuế suất là 20%.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt
động kinh

Lợi nhuận gộp về
=

bán hàng và cung

doanh

Doanh thu
+

hoạt động

cấp dịch vụ


-

tài chính

Chi phí
tài chính

Chi phí
-

quản lý
kinh doanh

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung

Doanh thu thuần về
=

bán hàng và cung cấp

cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung

dịch vụ
Tổng doanh


=

-

thu bán hàng
và cung cấp

giảm trừ
doanh thu

cấp dịch vụ
dịch vụ
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác
Trong đó:

=

Thu nhập khác

-

hàng bán

Thuế TTĐB, thuế

Các khoản
-

Trị giá vốn


-

xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Chi phí khác

Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên.

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

9

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Thu nhập khác bao gồm các khoản: thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh
lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; thu từ phạt vi phạm hợp đồng; thu
nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật; thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử
lý xóa sổ,…
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa,
TSCĐ; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế,…

1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, xác đinh kết quả kinh
doanh cũng như mức bán ra của doanh nghiệp
- Tính chính xác giá vốn chi phí khối lượng hàng hoá bán ra, thanh toán và chấp
nhận thanh toán
- Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng
đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm
tra và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi lãng phí
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu,
chi phí.
- Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kết quả thu được, lập quyết toán đầy đủ
kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chấp hành nghĩa vụ
Nhà nước.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong
các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho,
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp.
 VAS 01 - Chuẩn mực chung:
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung
thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

10

Lớp: K48D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ
kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang
tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng
khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu

làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

11

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu
quả và chính xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết
quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế.
Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
 VAS 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải
xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá

gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết
quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

12

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu

được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm:
thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu
các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.


SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

13

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN
được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh
nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…
- Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 515,

TK 711, TK 632, TK 642, TK 635, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
* TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán năm,
bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả
hoạt động khác,…
 Nội dung kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung cấp trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí hoạt động khác.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán và cung cấp trong
kỳ.
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

14

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Doanh thu sử dụng nội bộ.
- Doanh thu lãi vay.
- Các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.

TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động SXKD, bao gồm: doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Nội dung kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 được mở 3 TK cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
* TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
 Nội dung kết cấu TK 515:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”;
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương


15

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phâbổ lãi tỷ gia hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
* TK 632 – “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ.
 Nội dung kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng bán đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu
thụ

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn năm trước);
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất kho vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
TK 632 – giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ.
* TK 635 - “Chi phí tài chính”. Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí hoạt
động tài chính: các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động chi phí đi vay
vốn, chênh lệch tỷ giá hối đoái được đánh giá vào thời điểm cuối kỳ kế toán.
 Nội dung kết cấu TK 635:
Bên Nợ:
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

16

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
* TK 642 - “Chi phí quản lý kinh doanh”: Tài khoản này dùng để phản ánh các

khoản chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Nội dung kết cấu tài khoản 642:
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Các chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “xác định kết quả
kinh doanh”.
 TK 6421 “ Chi phí bán hàng”
Bên Nợ:
- Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Phản ánh các khoản chi phí bán hàng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
 TK 6422: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”:
Bên Nợ:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
Bên Có:
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

17

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
*TK 711 - “Thu nhập khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Nội dung kết cấu TK 711:
Bên Nợ:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
* TK 811 – “Chi phí khác”: Tài khoản này phản ánh những chi phí phát sinh do
các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của DN.
 Nội dung kết cấu TK 811:
Bên Nợ:
Các khoản chi phí phát sinh.
Bên Có:
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
* TK 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
 Nội dung kết cấu TK 821:

Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

18

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện
tại;
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận TNDN hoãn
lại phải trả. (Là số chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm
lớn hơn thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoãn lại hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm);
- Kết chuyển chênh lêch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 -“Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Nợ:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập hiện hành đã ghi nhận

trong năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí TNDN hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(Số chệnh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào tài
khoản 911 -“Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong
kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.

SVTH: Tiêu Thị Mai Hương

19

Lớp: K48D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
* TK 421 - “Lợi nhuận chưa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản ánh kết
quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia

lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.

 Nội dung kết cấu TK 421:
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh donh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Số dư bên Nợ: số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh (Phụ lục)
(1) Vào thời điểm cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái tài khoản 511 – “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” tổng hợp tất cả các khoản doanh thu trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh. Đồng thời xác định và kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu phát sinh vào doanh thu thực tế trong kỳ:
Nợ TK 511– “Doanh thu thuần”
Có TK 521–“Các khoản giảm trừ doanh thu”
(2) Căn cứ vào bảng tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần. Sau đó thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”:
Nợ TK 511 – “Doanh thu thuần”
Có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
(3) Kết chuyển giá vốn hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
SVTH: Tiêu Thị Mai Hương


20

Lớp: K48D4


×