Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.47 KB, 66 trang )

TÓM LƯỢC

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo - TS. Nguyễn Viết Tiến. Lời đầu tiên em xin
được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy vì sự giúp đỡ tận tình thời gian
vừa qua.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể các anh, chị
trong phòng kế toán – tài chính của Công ty Cổ phần GAMMA đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em được thực tập tại công ty, đồng thời giúp em có thêm hiểu biết về
công việc kế toán thực tế.
Với vốn kiến thức và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài.....................................................................................................1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA.....2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài....................................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận...........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP......................................................................................3
1.1.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.......................................3
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu..............................................................3
1.1.2.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu....................................................................3
1.1.3.Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu...............................................................8
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.....................8
1.2.Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt
Nam....................................................................................................................................................9
1.3. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.....................................................................................14
1.3.1. Hệ thống chứng từ sử dụng...............................................................................14
1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu..........................................................................15
1.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp............................................................................................................................17
1.4. Tổ chức sổ kế toán....................................................................................................................22
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung.......................................................................22
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái...................................................................23
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ....................................................................25

iii


1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ...............................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI......................................32
CÔNG TY CỔ PHẦN GAMMA.............................................................................................32

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần GAMMA..................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty........................33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty...............................................34
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA..........................................38
2.2.1. Đặc điểm, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần GAMMA...38
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn xi măng Hoàng Thạch tháng 01..........................40
năm 2016..............................................................................................................................40
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA..........................42
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song........42
2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu......................................................................43
2.2.3.4. Thực trạng về tổ chức hệ thống sổ kế toán....................................................47
CHƯƠNG 3. CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAMMA.............................................................................48
3.1. Đánh giá về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA......................48
3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................................48
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................49
- Về việc phân loại nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của công ty đã được phân loại nhưng chưa
triệt để. Công ty vẫn chưa xây dựng hệ thống danh điểm vật tư, do đó gây khó khăn trong công
tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu........................................................................................49
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện đối với kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA. 49
KẾT LUẬN............................................................................................................................54
Phụ lục 01: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty....................................4

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Từ viết tắt
NVL
BTC
GTGT
N–X-T
TSCĐ
VNĐ
BHXH
TNHH
BCTC

Nội dung
Nguyên vật liệu
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Nhập - xuất - tồn
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm hữu hạn

Báo cáo tài chính

10

XD

Xây dựng

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có xu hướng
phát triển cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi
Việt Nam gia nhập vào các tổ chức kinh tế với các chính sách mở cửa cho đầu tư
nước ngoài, xóa bỏ hàng rào thuế quan, giảm thuế, ưu đãi thuế… một mặt đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn xa ra ngoài quốc tế, mặt khác cũng
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn ở nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt
Nam. Như vậy sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn, điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa, phải biết nắm bắt cơ
hội và tận dụng tốt những nguồn lực đang có.
Đối với một doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng
cấu thành nên một công trình, trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá
lớn trong giá thành sản phẩm. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu lại thường
xuyên biến động cũng gây ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả của hoạt động xây lắp.
Việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao tránh
tình trạng thiếu hụt hay thừa nguyên vật liệu đòi hỏi nhà quản lý có những kế hoạch
cụ thể phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Việc tổ chức kế toán nguyên vật
liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng và hiệu quả quản lý, kiểm

soát tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác còn kiểm soát có hiệu quả chi phí và giá
thành sản phẩm, đồng thời giúp cho tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đảm
bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp,
em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA ’’
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
•Lý luận: Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
•Thực tiễn:

1


- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần GAMMA.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần GAMMA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
GAMMA.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
GAMMA
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần GAMMA.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận, em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
•Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu sơ cấp: Bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp một
số nhân viên các phòng ban và công nhân lao động.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các dữ liệu từ bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
•Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu
Tham khảo các tài liệu chuyên ngành, các chuẩn mực, quy định có liên quan
tới đề tài.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần GAMMA.
Chương 3. Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần GAMMA.

2


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
•Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
•Vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tồn tại dưới nhiều hình thức
nhiều hình thái khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hóa, dễ bị tác động của thời tiết,
khí hậu, môi trường xung quanh. Nguyên vật liệu là đối tượng nhưng không phải
bất cứ đối tượng nào cũng là nguyên vật liệu. Đối tượng lao động là nguyên vật liệu

chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người tác động
vào.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là các đối tượng lao động và
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cấu thành nên thực thê của sản
phẩm. Trong quá trình tạo ra sản phẩm mới, NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất và chu kì đó, dưới tác động của sức lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ một
lần và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể của sản phẩm. Giá
trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra.
1.1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Mỗi loại NVL với đặc điểm, vai trò, công dụng, tính chất cơ lý hóa khác nhau,
lại biến động thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất nên được sử dụng chế
biến và bảo quản khác nhau. Vì thế việc phân loại NVL được xem như một công
việc cần thiết cho việc sử dụng, bảo quản nhanh chóng, thuân lợi giúp cho khâu
quản lý NVL được dễ dàng.
* Phân loại theo vai trò, tác dụng của NVL trong sản xuất.
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái
niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.

3


Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm
vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình

thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Nguồn vật liệu mua ngoài: là những vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất
kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường (trong nước hoặc nhập khẩu từ
nước ngoài)
- Nguồn vật liệu sản xuất: là những loại vật liệu do chính doanh nghiệp tự sản
xuất, chế biến hay thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguồn vật liệu từ các nguồn khác: nhập cấp phát, có vốn liên doanh, biếu
tặng…
* Phân loại theo chủ sở hữu
- Nguyên vật liệu tự có: Mua sắm, nhận cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn
liên doanh…
- Nguyên vật liệu giữ hộ hay gia công: Do doanh nghiệp nhận giữ hộ hoặc
nhận gia công bên ngoài.

4


* Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng của nguyên vật liệu:
- NVL dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

- NVL dùng cho các nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng, tiệu thụ sản
phẩm…
1.1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
* Các nguyên tắc chi phối đến đánh giá nguyên vật liệu:
Có 3 nguyên tắc chi phối đến việc đánh giá nguyên vật liệu:
- Nguyên tắc giá gốc (còn gọi là giá phí, giá thành, giá lịch sử):
Tất cả các tài sản và hàng tồn kho ở doanh nghiệp được phẩn ánh trong sổ kế
toán và báo cáo tài chính được ghi chép theo giá gốc. Giá gốc bao gồm tất cả các
chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọ phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình
bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích
được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
 Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
 Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi
phí.
* Đánh giá nguyên vật liệu:
 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được
xác định như sau:

5



- Đối với NVL nhập kho do mua ngoài:
Giá

Giá mua

thực tế

=

ghi trên

NVL

hóa

nhập kho

đơn

Chí phí
+ phát sinh

Các khoản
+ thuế

trong quá

Các khoản giảm
- giá hàng bán,


không được

trình thu mua hoàn lại

chiết khấu
thương mại

Trong đó:
+ Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng…
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: Như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế GTGT ( nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp ).
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự sản xuất
Giá thực tế ghi trên sổ của vật liệu là giá thành sản xuất thực tế (giá thành
công xưởng thực tế ) của sản phẩm sản xuất.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công:
Giá NVL
thực tế

Giá thực tế
=

NVL xuất

thuê ngoài

đem đi

gia công


chế biến

Chi phí thuê
+

ngoài gia
công chế
biến

- Các trường hợp khác:
Đối với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn… thì giá thực tế ghi sổ của NVL là giá trị được các bên tham gia góp vốn thống
nhất, đánh giá, chấp thuận.
 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
- Phương pháp giá đích danh: theo phương pháp này, doanh nghiệp phải
quản lý NVL theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng
đó. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật liệu
ít, vật liệu có giá trị cao và có ít lần nhập xuất trong tháng và nhận diện được từng
lô.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước: phương pháp này, số vật liệu nào
nhập trước sẽ được sử dụng đơn giá làm giá xuất trước. Xuất hết nhập trước rồi mới

6


đến số lượng nhập sau. Do đó giá trị hàng tồn kho cuối kì sẽ được xác định căn cứ
vào đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá thực tế
NVL xuất kho trong kỳ được tính:

Trị giá vốn thực
tế từng loại

Số lượng từng
=

NVL xuất kho

loại NVL

x Đơn giá bình quân

xuất kho

Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:
 Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ được tính như sau:
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế
Đơn giá

NVL nhập trong kỳ

bình quân cả =
kỳ dự trữ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

 Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá vốn thực tế
của NVL còn lại
Đơn giá bình

quân sau
mỗi lần
nhập

Trị giá vốn thực tế
+

của NVL nhập tiếp

sau lần xuất trước

sau lần xuất trước

=
Số lượng NVL còn

+

lại sau lần xuất trước

Số lượng NVL nhập
sau lần xuất trước

- Phương pháp hệ số giá:
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, giá cả thường
xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định trị giá
hàng tồn khi theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức, chi phí và đôi khi
không thực hiện được. Khi đó doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp hệ số giá
để xác định trị giá nguyên vật liệu.
Công thức xác định hệ số giá của nguyên vật liệu ( H)


7


Trị giá thực tế của vật liệu
tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của vật liệu
+

nhập trong kỳ

H =
Trị giá hạch toán vật liệu

+

còn tồn đầu kỳ

Trị giá hạch toán của
vật liệu nhập trong kỳ

Giá thực tế NVL xuất kho = Giá hạch toán NVL xuất kho × H
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, quản lý chặt chẽ NVL ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng, lưu trữ là
việc vô cùng quan trọng.
• Khâu thu mua: Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua NVL sao cho đủ về số
lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý nhằm hạ thấp chi phí NVL

đưa vào sản xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.
• Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương
tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng
mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn.
• Khâu sử dụng: Tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng NVL
trong sản xuất sản phẩm. Từ đó xây dựng định mức tiêu hao NVL và dự toán chi
phí hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp.
• Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
của từng loại vật liệu, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây ra tình trạng ứ động
vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của NVL nên trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu: mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Cụ thể là
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh về các mặt như:
khối lượng, chủng loại, quy cách, giá mua, chi phí thu mua và tiến độ thời gian sử
dụng hợp lý, tiết kiệm NVL nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu

8


quản lý của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản
lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nhiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng hoặc giảm của NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức chi phí, kế hoạch

thu mua, giá cả, chi phí NVL cũng như thực hiện các chế độ quản lý kế toán quy
định.
1.2. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp chịu sự chi phối của các chuẩn
mực trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Dưới đây là tóm tắt về các chuẩn
mực kế toán ViệtNam chi phối tới kế toán nguyên vật liệu:
 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
“Quy định chung
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nhằm:
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

9


02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính
quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán,
phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
phạm vi cả nước.

Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể
chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
Nội dung chuẩn mực
- Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Báo cáo tài chính
lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

10


Phù hợp

06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán
07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
09. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.

11



- Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
Trung thực
10. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan
11. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với
thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ
12. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời
13. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu
14. Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có
hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin
về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần
thuyết minh.
Có thể so sánh
15. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh
nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày
nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh
để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán,
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế
hoạch.
16. Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải
được thực hiện đồng thời.”
 Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho

“ Nội dung chuẩn mực

12


- Xác định giá trị hàng tồn kho
04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho
05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Chi phí mua
06. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
10. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn
06;

(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ
12. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan.

13


Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
14. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
15. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
16. Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của

hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
17. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.”
1.3. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
1.3.1. Hệ thống chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày
22/12/2014 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:

14


Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 03 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 –VT )
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu 07 – VT )
Và một số chứng từ khác có liên quan như:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
* Nội dung: Theo phương pháp này, việc ghi chép theo dõi được thực hiện
song song giữa phòng kế toán và kho.

+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn NVL
cho từng danh điểm vật tư (thẻ kho chỉ ghi về mặt số lượng). Cuối ngày và cuối
tháng thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thể đối chiếu với sổ kế toán chi tiết vật
tư trên phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật tư, tương ứng với
thẻ kho đã mở ở kho. Việc ghi chép vào sổ kế toán chi tiết được thực hiện hằng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển đến. Cuối tháng kế
toán tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp số liệu trên sổ kế toán chi tiết
về mặt số lượng để đối chiếu với thẻ kho và tổng hợp số liệu về giá trị trên sổ kế
toán chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp NVL.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu với số liệu và
phát hiện sai sót. Đồng thời đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin kế toán.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu, số
lượng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế chức năng của kế toán.

15


Phạm vi áp dụng: Đối với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối
lượng nghiệp vụ xuất ít, không thường xuyên, trình độ kế toán hạn chế.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song( Phụ lục)
1.3.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
* Nội dung:
+ Tại kho: Công việc cụ thể cũng giống với phương pháp thẻ song song, thủ
kho lập thẻ kho cho từng danh điểm vật tư để theo dõi về mặt số lượng.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình

hình nhập xuất tồn của từng NVL ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi
vào một lần cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải
lập bảng kê nhập xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chi tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo sổ đối chiếu luân chuyển ( Phụ
lục)
1.3.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư.
*Nội dung: + Tại kho: Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tổng hợp
toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, theo từng nhóm
vật tư. Sau đó lập sở giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) và nộp cho kế toán kèm theo
các chứng từ nhập xuất kho NVL. Trong đó, cột nhóm vật tư, số lượng chứng từ, số
hiệu chứng từ do thủ kho ghi. Cột số tiền do kế toán vật tư ghi.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vào sổ số dư.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng
từ, kế toán kiểm tra và tiến hành tính toán, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ. Ghi số tiền vào cột số tiền trên phiếu giao nhận

16


chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính của từng nhóm vào bảng lũy kế N – X – T
kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được đối chiếu với “cột” số
tiền trên sổ số dư ( mỗi danh điểm số dư được ghi trên một dòng trên sổ này ). Sổ
này được theo dõi cả 12 tháng. Cuối tháng cộng sổ số dư, cột giá trị sẽ được đối

chiếu với bảng lũy kế N – X – T.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư( Phụ lục)
1.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và
giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát. Bao gồm hai
phương pháp sau: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định
kỳ.
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này phản ánh giá trị
thực tế các loại NVL mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
chưa về nhập kho ( đang đi trên đường hoặc chờ kiểm nghiệm nhập tài kho).
Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường” có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng đã mua đang đi trên đường
Bên có: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc
đưa vào sử dụng.
Dư nợ: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường hiện có.
- Tài khoản 152: “ Nguyên liệu, vật liệu”: NVL dùng để phản ánh tình hình
biến động tăng giảm và hiện có về nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Bên nợ:
+ Phản ánh giá gốc của vật liệu nhập kho.
+ Trị giá vật liệu khi đánh giá tăng.
+ Trị giá vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.

17


Bên có:

+ Phản ánh trị giá gốc của vật liệu xuất kho.
+ Trị giá vật liệu giảm do đánh giá.
+ Trị giá vật liệu thiếu khi kiểm kê.
Số dư bên nợ: Trị giá gốc của vật liệu tồn cuối kỳ (TK 152 không có TK cấp 2
có thể mở chi tiết cho từng loại vật liệu).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112,
TK 331, TK 133, TK 141…
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Kế toán tăng NVL:
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
•Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
•Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
- Nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Nhập kho nguyên liệu, vật liệu tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Tăng do nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của
hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).


18


Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa, chờ xử lý:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
+ Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê,
căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
+ Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các
doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài
khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống
quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Kế toán giảm NVL:
- Xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ)
- Trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

19


Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua nguyên, vật liệu:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho
hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành
đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642: (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
+ Nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
•Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
•Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn
cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

•Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu,
vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
20


×