Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

TẬP HUẤN GD KỸ NĂNG SỐNG CHO HSTH - MÔN ĐẠO ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.33 KB, 29 trang )


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
TẬP HUẤN
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG CÁC MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC
MÔN: ĐẠO ĐỨC
NGƯỜI BÁO CÁO: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN
TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA KHÁNH - GIA LỘC
HẢI DƯƠNG, NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2010

I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
- WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực,
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp
thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
- UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
- KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc
sống hàng ngày của con người.
- Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc
hiệu quả.
- Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với
XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống.

- Các KNS thường không tách rời mà có mối liên


quan chặt chẽ với nhau
- KNS không phải tự nhiên có được mà phải
được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và
rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành
KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
- KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã
hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá
nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các
giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng
của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng,
dân tộc.

II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS
thường được phân loại theo các mối quan hệ:
- Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình:
tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc,
ứng phó với căng thẳng,…
- Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác:
giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương
lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
- Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu
quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,…

III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG
- KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
- KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
- Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông

- Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị
trường
- Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ
thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới

IV. ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ
và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho
HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực;
loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các
mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền,
bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức

2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
* Tương tác: KNS không thể được hình thành
qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu. Cần tổ chức
cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với
nhau trong quá trình GD
* Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các
tình huống để trải nghiệm và thực hành
* Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong
“ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thức hình thành thái độ thay đổi HV
* Thay đổi hành vi: MĐ cao nhất của GD KNS là
giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.

* Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi,
mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em.

3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
+ Tự nhận thức
+ Xác định giá trị
+ Kiểm soát cảm xúc
+ Ứng phó với căng thẳng
+ Tìm kiếm sự hỗ trợ
+ Thể hiện sự tự tin
+ Tư duy sáng tạo
+ Ra quyết định
+ Giải quyết vấn đề
+ Kiên định
+ Tìm kiếm và xử lí thông
tin
+ Giao tiếp
+ Lắng nghe tích cực
+ Thể hiện sự cảm thông
+ Thương lượng
+ Giải quyết mâu thuẫn
+ Hợp tác
+ Tư duy phê phán
+ Quản lý thời gian
+ Đảm nhận trách nhiệm
+ Đặt mục tiêu
+ Từ chối

4. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục KNS
cho học sinh trong nhà trường phổ thông

4.1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ
thông được thực hiện thông qua dạy học các môn
học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không
phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung
các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một
cách tiếp cận mới, đó là: sử dụng các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ
hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS
trong quá trình học tập.

4.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất
phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm
khác nhau về PPDH.
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt
động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện
dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
VD: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu
trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…

Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác
nhau như: Dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ,
trong đó HS của một lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm
tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở
phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của
nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn
lớp.

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC

×