Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Công nghệ GGATE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.89 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
Đề tài: “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Công
nghệ G-GATE ”
Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Vân

Sinh viên

: Trần Thị Nhung

Lớp

: K50K1

Tóm lược đề tài nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản kết hợp với phân tích, đánh giá
thực trạng về triển khai chiến lược kinh doanh, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện triển
khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .
2. Nội dung chính
Tổng quan nghiên cứu đề tài hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .
Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng triển khai chiến
lược kinh doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .
Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .
3. Kết quả đạt được
Báo cáo luận văn tốt nghiệp


Bộ số liệu điều tra
Báo cáo tóm tắt đề tài
Các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ
phần Công nghệ G-GATE.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân em,
trong quá trình học tập em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy
cô, các anh chị trong công ty cổ phần Công nghệ G-GATE . Lời đầu tiên cho em gửi
tới nhà trường lời cảm ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức
chuyên môn ngành quản trị kinh doanh, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian
thực tập tiếp xúc thực tế với những gì em đã được học trên giảng đường đại học.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị Vân .
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
cô, cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc chỉnh sửa cũng như bổ sung những thiếu sót
mà em gặp phải về những kiến thức lý thuyết còn thiếu để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lới cảm ơn tới quý công ty cổ phần Công nghệ GGATE , đặc biệt các anh chị trong phòng kinh doanh đã hết sức tận tình chu đáo
hướng dẫn em mọi việc trong quá trình em thực tập ở đây.
Ngoài ra em cũng xin cảm ơn sự động việc của gia đình, bạn bè ở bên động viên
em trong quá trình em hoàn thành kỳ thực tập cũng như khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian,điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho nên bài khóa luận tốt nghiệp này không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2018.

Sinh viên
Nhung
Trần Thị Nhung.

ii


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ...................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................6
1.1. Các khái niệm cơ bản và các lý thuyết có liên quan...........................................6
1.1.1. Khái niệm của chiến lược...................................................................................6
1.1.2. Khái niệm và nội dung của các cấp chiến lược..................................................6
1.1.3. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh...............................................7
1.2. Các nội dung lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh................................8
1.2.1. Khái niệm và nội dung của triển khai chiến lược kinh doanh..........................8
1.2.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược kinh doanh........10

1.3. Mô hình nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh....................11
1.3.1.Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh....................................11
1.3.2. Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh.................................12
1.4. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kinh doanh 15
1.4.1. Môi trường bên ngoài.......................................................................................15
1.4.2. Môi trường bên trong........................................................................................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ G-GATE..........18
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Công nghệ G-GATE..........................................18
iii


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...............................................18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ........................................................................................18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty...............................................................................19
2.2.Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................20
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................20
2.3. Đánh giá tổng quan các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE..........................21
2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài............................................21
2.3.2. Ảnh hưởng của môi trường bên trong.............................................................24
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần Công nghệ G-GATE...............................................................................26
2.4.1. Thực trạng phân định SBU và nhận dạng chiến lược kinh doanh.................26
2.4.3. Thực trạng triển khai chính sách marketing trong thực thi chiến lược kinh
doanh........................................................................................................................... 28
2.4.4. Thực trạng chính sách nhân sự trong triển khai chiến lược kinh doanh.......33
2.4.5. Thực trạng phân bổ ngân sách triển khai chiến lược kinh doanh..................35
2.5. Các kết luận thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần

Công nghệ G-GATE...................................................................................................36
2.5.1. Những thành công đạt được.............................................................................36
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại...............................................................................37
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế.........................................................................38
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ G-GATE ......................................................................................................39
3.1. Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của
công ty cổ phần Công nghệ G-GATE.......................................................................39
3.1.1. Dự báo thay đổi môi trường kinh doanh..........................................................39
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE..................39
3.2. Những quan điểm giải quyết vấn đề về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE.....................................................40

iv


3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
cổ phần Công nghệ G-GATE....................................................................................41
3.3.1. Đề xuất triển khai mục tiêu ngắn hạn..............................................................41
3.3.2. Hoàn thiện triển khai các giải pháp marketing.................................................42
3.3.3. Hoàn thiện nhân sự trong triển khai chiến lược phát triển thị trường...........45
3.3.4. Hoàn thiện phân bổ ngân sách triển khai chiến lược kinh doanh..................46
3.3.5. Một số đề xuất, kiến nghị với cơ quan chức năng có liên quan......................46
KẾT LUẬN................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................49
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình 7s của McKinsey........................................................................10
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh...........................11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Công nghệ G-GATE............................19
BẢNG

Bảng 2.1: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần Công nghệ G-GATE. .24
Bảng 2.2: Biến động về số lượng và chất lượng lao động của Công ty cổ phần Công
nghệ G-GATE.............................................................................................................25
Bảng 2.3: Giá các loại website trong gói website Domain và hosting của công ty cổ
phần Công nghệ G-GATE..........................................................................................30
Bảng 2.4: So sánh các loại website trong gói website Domain và hosting của công ty
cổ phần Công nghệ G-GATE.....................................................................................31
Bảng 2.5 . Phân bổ tài chính cho các phòng ban năm 2017.....................................36
Bảng 3.1. Mục tiêu ngắn hạn của công ty giai đoạn 2019-2022...............................42
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ phù hợp mục tiêu ngắn hạn của công ty.................27
Biểu đồ 2.2. Khu vực thị trường kinh doanh của công ty cổ phần Công nghệ GGATE.......................................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.3. Phân đoạn khách hàng của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE......29
Biểu đồ 2.4: Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại hỗn hợp của công ty cổ
phần Công nghệ G-GATE..........................................................................................32
Biểu đồ 2.5: Thực trạng chính sách nhân sự của công ty cổ phần Công nghệ GGATE.......................................................................................................................... 33

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SBU

Strategy Business Unit: Đơn vị

NXB
TP
PGS.TS
R&D

kinh doanh chiến lược
Nhà xuất bản
Thành phố
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Research and Development:

CNC

Nghiên cứu và phát triển
Computer Numerical Control:

ATM
VAT

điều khiển bằng máy tính
Thẻ rút tiền tự động
Value - Added Tax: Thuế giá trị

VNĐ/TH
CAD
LC

TT

gia tăng
Việt nam đồng/ tháng
Computer-aided design: tin học
Letter of Credit :tín dụng thư
Telegraphic Transfer : chuyển

BHYT
BHXH

tiền bằng điện
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội

Th.S

Thạc sĩ

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế từ năm 1986, kể từ đó đến nay Việt
Nam đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng thể hiện rõ tính chất cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam, không phân biệt các thành
phần kinh tế đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và

ngoài nước, từ các sản phẩm thay thế, từ các nhà cung cấp và từ khách hàng. Chính vì
vậy, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh
phù hợp, đúng đắn và linh hoạt trong từng giai đoạn cụ thể của doanh nghiệp.
Triển khai chiến lược kinh doanh là một bước đi mà bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện. Tuy nhiên trên thực tế, triển khai chiến lược kinh doanh không
phải là một việc dễ thực hiện. Để đạt được các mục tiêu và các chiến lược kinh doanh
đã đề ra đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phân tích, xây dựng được các chính sách và
phân bổ hợp lý các nguồn lực. Vì vậy, công tác triển khai chiến lược kinh doanh là một
giai đoạn quan trọng đảm bảo cho chiến lược của doanh nghiệp thành công.
Công ty cổ phần Công nghệ G-GATE hoạt động trong lĩnh vực chính là lập trình
máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động liên quan đến máy vi tính. Ngoài ra, công
ty còn hoạt động trong các lĩnh vực khác như: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng
máy nông nghiệp; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không; Hoạt
động thêm lĩnh vực về dịch vụ hỗ trợ giáo dục...Đối với công ty hoạt động đa ngành
nghề như thế việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh càng đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy quá trình
triển khai chiến lược của công ty còn nhiều hạn chế: công tác kiểm tra, đánh giá chiến
lược còn nới lỏng; phân bổ nguồn lực, ngân sách chiến lược chưa chặt chẽ và hợp
lý...Do đó qua thời gian thực tập tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty cổ phần công nghệ
G-GATE, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
cổ phần Công nghệ G-GATE” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu trên thế giới
Lý luận và thực tiễn về quản trị chiến lược nói chung cũng như triển khai chiến
lược kinh doanh nói riêng ở các nước phát triển đặc biệt được quan tâm. Vì vậy em xin
kể một số sách liên quan trên thế giới như sau:

+ Fred R.David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê. Đây là
cuốn sách trình bày hệ thống các vấn đề về chiến lược và đưa ra cái nhìn tổng quát về
chiến lược.
+ Garry D.smith, D.R.Arnod, B.G.Bizzell (2003), Chiến lược và sách lược kinh
doanh, NXB Thống kê. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những kiến thức cần thiết
từ khái niệm chiến lược, sách lược kinh doanh đến phân tích môi trường kinh doanh cụ
thể, hoạch định chiến lược, triển khai chiến lược.
+ Michael E.Porter (2008), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
Nội dung tài liệu cơ bản nói về những vấn đề liên quan đến chiến lược cạnh tranh như:
các chiến lược cạnh tranh chung, phân tích đối thủ, tín hiệu thị trường, chiến lược đối
với khách hàng, môi trường ngành tổng quát, quyết định chiến lược.
+ Simon Ramo (2010), Dự báo chiến lược kinh doanh, NXB TP Hồ Chí Minh.
Cuốn sách đã đưa ra những nguyên tắc dự báo chiến lược trong kinh doanh có khả
năng mang lại sự tăng trưởng và lợi nhuận cho doanh nghiệp như: dự báo ngắn hạn,
phép ngoại suy, khả năng và các yếu tố ngoại cảnh ngoài ra còn dựa vào những khả
năng trong tương lai.
+ Tác phẩm “Quản trị marketing” nổi tiếng của Philip Kotler thể hiện tầm quan
trọng của các hoạt động marketing, những công ty giành chiến thắng ngày nay là
những công ty làm thoả mãn đầy đủ nhất và thực sự làm vui lòng những khách hàng
mục tiêu của mình. Họ đã xem marketing là một triết lý toàn công ty chứ không chỉ là
một chức năng riêng biệt.
- Nghiên cứu trong nước
Qua nghiên cứu trên thư viện trường, qua các tạp chí cũng như các nguồn dữ liệu
thông tin từ internet … tác giả có tổng hợp một số nghiên cứu có liên quan như:
- “Giáo trình Quản trị chiến lược” – PGS.TS Ngô Kim Thanh, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.

2



Bên cạnh đó qua tìm hiểu các đề tài luận văn có liên quan đến hoàn thiện triển
khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp tại thư viện Đại học Thương Mại, tác giả
thấy có rất nhiều đề tài liên quan đến triển khai chiến lược tiếp cận theo hướng “Giải
pháp triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển Thương mại Hà
Nội”, “ triển khai chiến lược phát triển kinh doanh sản phẩm sen vòi tại Công ty Cổ
phần thương mại Viglacera”.
Nhiều luận án tiến sĩ nghiên cứu về chiến lược và giải pháp phát triển thị trường
tiêu biểu là công trình của Nguyễn Mạnh Hiếu – Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành
quản lý kinh tế Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội với đề tài : “Một số giải pháp triển
khai chiến lược phát triển kinh doanh sản phẩm gạch ceramic tại Công ty cổ phần
Viglacera Thăng Long, giai đoạn năm 2011-2015”. Công trình đưa ra các tổng kết về
sản phẩm gạch, đặc điểm của triển khai chiến lược từ đó vận dụng vào thị trường ở
Việt Nam, đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược phát
triển kinh doanh ở Việt Nam.
Về tình hình khách thể liên quan trực tiếp thì từ trước tới nay chưa có đề tài luận
văn nào nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh các hoạt động liên quan đến máy tính của
công ty cổ phần Công nghệ G-GATE. Nhìn chung các luận văn đều nêu ra được thực
trạng triển khai chiến lược và một số chính sách nhằm triển khai chiến lược nhưng
chưa có luận văn nào nghiên cứu về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh, hệ
thống các giải pháp để hoàn thiện triển khai các chiến lược đó để đạt được hiệu quả.
Vì vậy, đề tài “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Công nghệ G-GATE” là một đề tài tập trung nghiên cứu khía cạnh mới và không trùng
lặp với các công trình nghiên cứu năm trước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Công nghệ G-GATE ” làm rõ ba mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận đầy đủ về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, quy trình triển khai
chiến lược.

- Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để từ đó tìm ra thực trạng triển khai
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE.
3


- Trên cơ sở lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh đối sánh với tình hình
thực tế trong triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần Công nghệ GGATE, là căn cứ để đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm giúp công ty giải quyết được
hạn chế còn tồn tại, tăng cường hiệu lực trong quá trình triển khai chiến lược kinh
doanh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài trả lời cho các câu hỏi:
- Chiến lược kinh doanh là gì? Triển khai chiến lược kinh doanh là gì? Nội dung
của triển khai chiến lược kinh doanh là gì? Mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả
hoạt động triển khai chiến lược kinh danh tại công ty?
- Thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần Công nghệ GGATE như thế nào?
- Có những giải pháp gì để công ty hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Bao gồm các nhân tố liên quan và quy trình
triển khai chiến lược kinh doanh của công ty. Cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác triển khai chiến lược kinh
doanh, nghiên cứu việc áp dụng các nội dung trong triển khai chiến lược kinh doanh
vào công ty.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng tại công ty để đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác triển khai chiến lược tại công ty cổ phần Công nghệ G-GATE. Bao
gồm các nội dung:
+ Xây dựng mục tiêu ngắn hạn, dài hạn
+ Xây dựng các chính sách: chính sách nhân sự, chính sách marketing...
+ Phân bổ nguồn lực

- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dựa trên những số liệu
trong 3 năm 2015-2016- 2017, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
triển khai chiến lược và định hướng giải pháp đến năm 2021.
- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu tập trung chủ yếu về gói website
Domain và hosting của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .
4


Thị trường mục tiêu trên địa bàn Tp.Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ tác giả trong việc nghiên cứu đề tài Khóa luận, có sử dụng 2 phương
pháp:
- Phương pháp dựa trên sơ sở thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích
tổng hợp, sử dụng phần mềm Excel 2013 để tính toán số liệu cần thiết và mô hình hóa
dưới dạng các biểu đồ, bảng biểu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, kết luận, mục lục, khóa luận có kết cấu theo 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần Công nghệ G-GATE .

5



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .
1.1. Các khái niệm cơ bản và các lý thuyết có liên quan
1.1.1. Khái niệm của chiến lược
Theo nghĩa thông thường, chiến lược (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là strategos) là
một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng với
mục tiêu đánh thắng kẻ thù. Carl von Clausewitz - nhà binh pháp của thế kỷ 19 - đã
mô tả chiến lược là “lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định các chiến dịch tác chiến”.
Trong kinh doanh có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản
có sự khác nhau này là do các hệ thống quan niệm và phương pháp tiếp cận khác nhau.
Theo James.B.Quinn (1980): “Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch
phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng
thể kết dính với nhau”.
Theo Johnson và Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Từ các quan điểm trên về chiến lược, có thể hiểu chiến lược là quá trình doanh
nghiệp xác lập các định hướng kinh doanh mà thông qua đó cho phép doanh nghiệp
tạo lập và phát triển được các lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội nhằm đáp ứng tới
khách hàng những giá trị mang tính khác biệt cao so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Khái niệm và nội dung của các cấp chiến lược
Tùy theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có qui mô
lớn, các kế hoạch thường được xây dựng và tổ chức triển khai ở ba cấp độ: cấp công
ty, cấp đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) và cấp chức năng trong mỗi SBU. Việc
hoạch định có thể khác nhau ở các tổ chức khác nhau tuy nhiên nhìn chung việc quản
trị chiến lược đều liên quan đến những cấp hoạch định này.
1.1.2.1. Chiến lược cấp công ty
Ở cấp này, việc hoạch định phải đưa ra được các danh mục đầu tư tổng thể của
một tổ chức và điều quan trọng nhất là việc xây dựng và duy trì một danh mục các

ngành kinh doanh có hiệu quả cao. Nhìn chung, nó bao gồm những quyết định về
thông báo sứ mệnh của công ty; đưa ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; xác định
chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi SBU; xác định chiến lược để điều phối
6


hiệu quả các SBU có liên quan với nhau; phân phối lại các nguồn lực; các quyết định
chiến lược thiết lập và duy trì các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh; quyết định chiến
lược phát triển công ty.
1.1.2.2. Chiến lược cấp kinh doanh
Liên quan tới việc làm thế nào để một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công
trên thị trường (đoạn thị trường) cụ thể. Chiến lược cấp kinh doanh phải chỉ ra được
cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị
trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ các nguồn lực hiệu quả. Có 3
loại chiến lược cấp kinh doanh đó là: chiến lược dẫn đạo về chi phí, chiến lược khác
biệt hóa và chiến lược tập trung vào khe hở thị trường.
1.1.2.3. Chiến lược cấp chức năng
Ở cấp này, chiến lược bao gồm tất cả các hoạt động chức năng của tổ chức (sản
xuất, tài chính, marketing, R&D, nguồn nhân lực). Chiến lược tập trung vào việc phát
triển các chức năng và bộ phận nhằm hỗ trợ cho hoạch định chiến lược cấp SBU. Đối
với các tổ chức kinh doanh độc lập, chiến lược cấp công ty và chiến lược cấp đơn vị
kinh doanh là một và có ý nghĩa như nhau. Trong khi đó ở các Tổng công ty với cấu
trúc tổ chức phức tạp và nhiều cấp bậc hơn thì thuật ngữ "chiến lược công ty" và "kế
hoạch chiến lược công ty" thường được sử dụng để mô tả việc hoạch định chiến lược ở
cấp cao nhất, đó là Tổng công ty.
1.1.3. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm của chiến lược kinh doanh
Theo Alan Rowe (1993) định nghĩa: “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh
tranh (chiến lược định vị) là các công cụ, giải pháp nguồn lực để xác lập vị thế chiến
lược nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp” .

Như vậy, bản chất của chiến lược kinh doanh chính là việc làm thế nào một
doanh nghiệp có thế cạnh tranh thành công trên một thị trường hoặc đoạn thị trường cụ
thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong
các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các đơn vị kinh doanh
chiến lược và làm thế nào để phân bổ các nguồn lực hiệu quả.

7


1.1.3.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan
trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau:


Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình

trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Kinh doanh
là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến
lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với
những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
và phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện
mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.


Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như

đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh
nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh
nghiệp.



Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp

liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục đích chung,
cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân viên với
nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng cao hơn nữa
nội lực của doanh nghiệp .


Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.

Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hưởng và
phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính quá
trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài
những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng cáo, marketing, các doanh
nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
1.2. Các nội dung lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh
1.2.1. Khái niệm và nội dung của triển khai chiến lược kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai là quá trình biến các kế hoạch thành những hành động cụ thể và đảm
bảo chắc chắn những nhiệm vụ đó được thực hiện theo cách đảm bảo đạt được các
mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Triển khai chiến lược là quá trình thực hiện các quyết định về chiến lược mà các
8


nhà quản trị chiến lược đã đưa ra nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Triển khai chiến lược bao gồm chủ yếu là quá trình tác nghiệp đòi hỏi phải phối hợp
nhiều cá nhân và bộ phận với nhau.
Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ các mục tiêu dài hạn của doanh

nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính
sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Nội dung của triển khai chiến lược kinh doanh
- Thiết lập các mục tiêu hàng năm
Mục tiêu hàng năm là những mục tiêu không quá 1 năm, mục tiêu mà doanh nghiệp
phải đạt được để đạt tới mục tiêu dài hạn. Mục tiêu hàng năm phải cụ thể, rõ ràng, dễ
hiểu; đo lường được; có thể đạt được; thực tế và phải có thời gian hoàn thành. Các mục
tiêu này đề ra ở cấp doanh nghiệp, bộ phận chức năng và các đơn vị trực thuộc.
Các mục tiêu hàng năm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các thành viên trong
doanh nghiệp. Những mục tiêu hàng năm thường được xác định bằng các chỉ tiêu khả
năng thu lợi nhuận, chỉ tiêu tăng trưởng, thị phần của từng bộ phận kinh doanh, theo khu
vực địa lý, theo nhóm khách hàng và sản phẩm phổ biến trong doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách
Chính sách là những chỉ dẫn nhằm chỉ ra những giới hạn về cách thức đạt tới
mục tiêu chiến lược.
Các chính sách được xây dựng phải cụ thể và có tính ổn định, phải tóm tắt và
tổng hợp thành văn bản hướng dẫn. Các quy tắc, thủ tục mà các chỉ dẫn này đóng góp
thiết thực cho việc đạt tới mục tiêu chung.
Một số chính sách triển khai chiến lược như: chính sách marketing, chính sách
nhân sự, chính sách tài chính.
- Phân bổ nguồn lực
Là hoạt động trọng tâm trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh, các nguồn
lực được phân bố như thế nào giữa các bộ phận, các đơn vị khác nhau trong tổ chức để
đảm bảo được chiến lược thực hiện một cách hiệu quả nhất.
- Thay đổi cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức là tập hợp các chức năng và quan hệ mang tính chính thức xác
định các nhiệm vụ mà mỗi đơn vị của doanh nghiệp phải hoàn thành, cũng như các
phương thức hợp tác giữa các đơn vị này. Cấu trúc tổ chức đòi hỏi những thay đổi
9



trong cách thức kết cấu của doanh nghiệp vì cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp
ràng buộc cách thức các mục tiêu và các chính sách được thiết lập, ràng buộc cách
thức và nguồn lực được phân chia.
Các loại cấu trúc tổ chức triển khai chiến lược: cấu trúc chức năng, cấu trúc bộ
phận, cấu trúc theo SBU, cấu trúc ma trận, cấu trúc toàn cầu. Cấu trúc tổ chức phải gắn
liền với hoạt động thực thi chiến lược. Để thực hiện chiến lược, doanh nghiệp cần phải
xác định một cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm bố trí sắp xếp nhân sự và công việc để
doanh nghiệp có thể theo đuổi được các chiến lược của mình có hiệu quả nhất.
- Phát triển lãnh đạo chiến lược
Thành công của chiến lược kinh doanh có vai trò rất lớn của nhà lãnh đạo trong
việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược. Trong đó 90% khả năng thành công
của chiến lược phụ thuộc vào khả năng của đội ngũ lãnh đạo trong tổ chức thực hiện các
chiến lược. Phát triển đội ngũ lãnh đạo chiến lược giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
định hướng và lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo chiến lược. Vì vậy, phát triển một đội ngũ
cán bộ quản lý nòng cốt, có khả năng dẫn dắt, khích lệ, sẽ tạo nên sự hỗ trợ, gắn kết và
chia sẻ trong toàn tổ chức, là yếu tố đảm bảo thành công của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược kinh doanh

Sơ đồ 1.1: Mô hình 7s của McKinsey
( Nguồn: Giáo trình Đại học Thương Mại năm 2015)
10


Quản trị các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược đó là mô hình 7S
McKinsey, mô hình này cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng tới triển khai
chiến lược. Hiệu quả triển khai chiến lược không chỉ phụ thuộc vào sự quan tâm đầy
đủ tới 7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ hệ
thống. Dưới đây là các nhân tố ảnh hưởng tới triển khai chiến lược :
- Chiến lược: Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh.

- Cơ cấu : Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan hệ mệnh
lệnh báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập
- Hệ thống: Các quá trình, quy trình thể hiện cách thức tổ chức vận hành hàng ngày.
- Phong cách quản lý : Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo
cách họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ trong cách sử dụng các hành vi mang
tính biểu tượng. Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những
gì họ đã nói.
- Con người: Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên và
tạo cho họ giá trị cơ bản.
- Các kỹ năng: Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức
- Giá trị chung : Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu. Những giá
trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức.
1.3. Mô hình nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh
1.3.1.Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh
Phân định SBU và nhận dạng chiến lược kinh
doanh hiện tại
Xác định các mục tiêu ngắn hạn của doanh
nghiệp

Xây dựng các chính sách triển khai chiến lược

Chính sách Marketing

Chính sách nhân sự

Phân bổ nguồn lực và ngân sách chiến lược

Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh
(Nguồn: tác giả tổng hợp)


11


1.3.2. Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh
1.3.2.1. Phân định SBU và nhận dạng chiến lược kinh doanh hiện tại
SBU là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh
doanh có liên quan, có đóng góp quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp. Nội
dung phân định SBU gồm: xác định sản phẩm của doanh nghiệp là gì? Khu vực thị
trường nào? Tập khách hàng nào? Đối thủ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó?
- Sản phẩm: là những thứ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và được chào
bán trên thị trường, luôn luôn được xét theo hai yêu cầu về yếu tố vật chất và yếu tố
phi vật chất.
- Thị trường mục tiêu: là khu vực bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc
mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng. Nắm rõ được hành vi tiêu dùng của tập
khách hàng trong thị trường mục tiêu và đáp ứng nhạy bén giúp công ty có thể chiếm
được ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh, điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp một sự
phát triển bền vững. Đồng thời, đáp ứng khách hàng mục tiêu cho phép doanh nghiệp
đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Ngoài ra, còn giúp công ty hiểu biết một
cách thấu đáo hơn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng và sử dụng một cách
có hiệu quả nguồn kinh phí của công ty dành cho hoạt động tiếp thị. Một số tiêu thức
phân đoạn thị trường được sử dụng phổ biến như: phân đoạn theo khu vực địa lý, nhân
khẩu học, tâm sinh lý…
- Mục tiêu chiến lược hiện tại: với mỗi loại hình chiến lược thì các doanh nghiệp
có những mục tiêu cụ thể phù hợp với chiến lược đã chọn. Một số mục tiêu cụ thể như
mục tiêu về lợi nhuận, thị trường, mục tiêu về tài chính, lợi thế cạnh tranh, mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận... Tùy vào đặc điểm kinh doanh và giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp mình mà có thể đưa ra cho phù hợp.
- Lợi thế cạnh tranh: là những ưu thế của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
khác không có được, là nhân tố chính góp phần nên sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Hay có thể hiểu là những giá trị lợi ích mà doanh nghiệp đem đến cho

khách hàng, tạo nên đặc trưng của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh bao gồm : lợi thế
cạnh tranh chi phí thấp và lợi thế cạnh tranh khác biệt hóa.
+ Chiến lược chi phí thấp: là chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách sản
xuất ra các sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể định giá thấp hơn so với đối
thủ cạnh tranh trong ngành thu hút khách hàng mục tiêu và chiếm được thị phần lớn.
12


+ Chiến lược khác biệt hóa: là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra
sản phẩm hàng hóa dịch vụ có sự khác biệt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu của
chiến lược này là có được lợi thế cạnh tranh từ việc tạo ra sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
có thể thỏa mãn nhu cầu có tính chất khác lạ, độc đáo của một nhóm khách hàng khác
nhau của doanh nghiệp.
Công tác nhận dạng tình thế chiến lược cũng đóng vai trò quan trọng trong sự
thành bại của doanh nghiệp. Nhận dạng chính xác tình thế triển khai chiến lược giúp
gắn kết một cách khoa học nhất các khía cạnh về môi trường vào quá trình ra quyết
định triển khai chiến lược.
1.3.2.2. Xác định các mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp
Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục tiêu tác nghiệp có thời gan từ 1 năm trở
xuống. Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và nêu ra được các kết quả một cách chi
tiết.
Các kế hoạch ngắn hạn hơn mới tạo khả năng biến các mục tiêu chiến lược
thành hiện thực vì các kế hoạch này đóng vai trò quan trọng trong phân phối nguồn lực
cụ thể trong từng khoảng thời gian ngắn hạn và tác nghiệp. Chính các kế hoạch ngắn
hạn hơn đề cập đến các mục tiêu và giải pháp rất cụ thể trong phân phối các nguồn lực,
đảm bảo chủ động dự trữ tối ưu và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong suốt thời
kỳ chiến lược. Các kế hoạch này là công cụ chính để kiểm soát quá trình thực hiện
chiến lược ở từng giai đoạn ngắn. Đây lại là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp
chủ động tiến hành các điều chỉnh cần thiết và là cơ sở xác định trật tự các ưu tiên
trong quá trình triển khai thực hiện chiến lược. Đồng thời, chúng còn là căn cứ để đánh

giá năng lực hoạt động của các nhà quản trị.
1.3.2.3. Xây dựng các chính sách triển khai chiến lược
a) Xây dựng chính sách Marketing
Là việc doanh nghiệp xác định thị trường hiện tại và định hướng mở rộng, phát
triển thị trường theo mục tiêu hàng năm đề ra. Chính sách marketing cho phép doanh
nghiệp sử dụng các công cụ marketing mix để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
mình. Gồm:
- Chính sách phân đoạn thị trường: là chính sách doanh nghiệp chia nhỏ thị
trường của mình thành các nhóm cơ sở khác biệt về nhu cầu, sở thích, hành vi. Khi
phân đoạn thị trường doanh nghiệp cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu để dựa
13


vào đó tập trung các nỗ lực tiếp thị nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của
khách hàng.
- Chính sách định vị sản phẩm: là các hoạt động nhằm phân đoạn thị trường cho
từng sản phẩm, quy định phạm vi chung cho việc đánh giá, quyết định về sản phẩm, sử
dụng kênh phân phối, cách thức quảng cáo.
- Chính sách giá: giá là biểu tượng giá trị sản phẩm, bao gồm việc định giá sản
phẩm, khuyến mãi, dựa vào chi phí, giá trị của sản phẩm hoặc giá đối thủ cạnh tranh.
Do vậy, chính sách giá là yếu tố quan trọng nhất trong chính sách marketing.
- Chính sách phân phối: là toàn bộ chính sách giải quyết về vấn đề hàng hóa, dịch
vụ được đưa như thế nào đến tay người tiêu dùng thông qua việc tổ chức và quản lý
mạng lưới bán hàng cũng như lực lượng bán hàng.
- Chính sách xúc tiến thương mại: là việc sử dụng các công cụ như quảng cáo,
khuyến mại, giảm giá, nhằm truyền tin đến khách hàng về thông tin sản phẩm, khuyến
khích họ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
b) Xây dựng chính sách nhân sự
- Tuyển dụng nhân sự: là các hoạt động nhằm thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và
quyết định nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức để đáp ứng nhu cầu nhân sự

cho doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự bao gồm các giai đoạn tuyển mộ, tuyển chọn
và bố trí.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: là các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng lao động của doanh nghiệp.
- Chính sách đãi ngộ nhân sự: bao gồm các chính sách tài chính và phi tài chính.
Nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động trong doanh nghiệp.
1.3.2.4. Phân bổ nguồn nhân lực và ngân sách chiến lược
a) Phân bổ nguồn nhân lực
Việc phân bổ nguồn lực con người thường được xác định qua hệ thống tổ chức
bộ máy của doanh nghiệp. Sự liên kết các bộ phận chuyên môn hóa với nhau thông
qua cơ chế hoạt động, mối quan hệ ràng buộc quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi đã
được cơ chế hóa. Điều đó tạo ra sức mạnh của cả hệ thống trong việc thực hiện các
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

14


b) Phân bổ ngân sách chiến lược
Bất kỳ hoạt động nào muốn triển khai được cũng cần có chi phí, việc hoạch định
phân bổ ngân sách theo quy trình sau:
- Dự tính ngân sách cần có cho mỗi hoạt động.
- Sắp xếp các hoạt động này theo sự đóng góp đối với mục tiêu chung, tính toán
khối lượng ngân quỹ sử dụng và mức độ rủi ro liên quan.
- Phân bổ ngân quỹ hiện có cho các hoạt động theo thứ tự ưu tiên của chương trình.
- Thiết lập một hệ thống quản trị để giám sát việc hình thành và sử dụng ngân
quỹ đồng thời đảm bảo kết quả như mong đợi.
1.4. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kinh
doanh
1.4.1. Môi trường bên ngoài
1.4.1.1. Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô gồm rất nhiều các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức nhưng các yếu
tố này thường có mối quan hệ tương tác với nhau để cùng tác động đến tổ chức. Các
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến tất cả các ngành khác nhau, các lĩnh
vực khác nhau và tất cả mọi tổ chức. Một số nhóm lực lượng của môi trường vĩ mô
như :
 Nhóm lực lượng kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến
các doanh nghiệp, trong đó tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế làm phát sinh các nhu
cầu mới cho sự phát triển của các ngành kinh tế. Chính vì thế để đảm bảo thành công
cho doanh nghiệp trước những biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi,
phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách
tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né
tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa từ nền kinh tế.
 Nhóm lực lượng công nghệ: Sự biến đổi công nghệ đã làm cho chao đảo
nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới,
hoàn thiện hơn. Đây chính là những cơ hội cũng như thách thức rất lớn đối với các
doanh nghiệp kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối
các sản phẩm yêu cầu công nghệ cao (ví dụ như các phần mềm...) áp lực trong việc
thay đổi dây chuyền sản xuất cũng tạo những tác động lớn. Việc thay đổi dây chuyền
sản xuất sẽ tạo nên những sự mới mẻ với sản phẩm trên thị trường nhưng cũng đòi hỏi
chi phí sản xuất rất lớn mới có thể đáp ứng được.
15


 Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật: Sự ổn định về chính trị cho phép
doanh nghiệp xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài, hạn chế rủi ro về mặt
chính trị. Để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp thì luật pháp
đóng vai trò rất quan trọng. Sự thay đổi luật về bằng sáng chế, luật chống độc quyền,
tỷ lệ thuế… có ảnh hưởng rất nhiều tới các doanh nghiệp kinh doanh.
 Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội: Những thay đổi về văn hóa như nhân
khẩu, thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, mật độ dân số, trình độ dân trí, thu nhập

của người tiêu dùng… có ảnh hưởng quan trọng đến hầu hết các doanh nghiệp. Chính
vì vậy doanh nghiệp kinh doanh cần phân tích các yếu tố văn hóa xã hội nhằm nhận
biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, cũng như nắm bắt được xu hướng thị trường.
Mỗi sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một sản phẩm mới nhưng
cũng có thể xóa đi một sản phẩm đang kinh doanh trên thị trường.
1.4.1.2. Môi trường ngành
-Khách hàng: Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh cần xác định tập khách hàng nào mà doanh
nghiệp muốn hướng tới, phân loại khách hàng hiện tại, khách hàng tương lai, khách
hàng mục tiêu. Người mua sản phẩm của công ty có thể là tổ chức, nhà phân phối, hay
người tiêu dùng cuối cùng. Việc phân loại khách hàng giúp cho doanh nghiệp có các
chiến lược tập trung, dễ dàng hoạt động hơn. Nếu người mua yêu cầu giá thấp thì có
thể coi đây là như đe dọa cạnh tranh.
- Nhà cung ứng: Nhà cung ứng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh là nhà
cung ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, các chất phụ gia … Để đánh giá quyền lực nhà
cung ứng, doanh nghiệp thường căn cứ vào các tiêu chí: số lượng nhà cung ứng trên
thị trường, vị trí của doanh nghiệp khi hợp tác với nhà cung ứng, hay sự ràng buộc trên
hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng.
-Đối thủ cạnh tranh: Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
đều có đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành cũng không
ngoại lệ, gồm các nội dung như cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành,
các rào cản thương mại đối với ngành. Doanh nghiệp cần phân tích sự am hiểu về đối
thủ cạnh tranh của mình, nắm bắt những khả năng của đối thủ như về tài chính, sự tăng
trưởng, thị phần. Sự am hiểu đổi thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp ứng phó với các
tình huống có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.

16


1.4.2. Môi trường bên trong

 Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân
phối gồm ba cấp bậc chủ yếu là đội ngũ quản trị viên cao cấp, đội ngũ quản trị viên điều
hành và công nhân. Doanh nghiệp cần trú trọng đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu
của các cấp bậc này trong doanh nghiệp từ đó tạo sự ổn định cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hơn nữa doanh nghiệp cần thu thập các thông tin để triển khai chiến lược
không chỉ là những thông tin về nguồn nhân lực hiện tại mà còn là những dự báo các
nguồn nhân lực tiềm ẩn. Doanh nghiệp cần nghiên cứu ở giai đoạn tương lai thích hợp
về quy mô, đặc điểm của thị trường lao động gắn với lực lượng lao động và chi phí kinh
doanh sử dụng lao động, từ đó tạo ra những lợi thế phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
 Nguồn lực tài chính: Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động
đầu tư, mua sắm, dự trữ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời
điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính. Khi đánh giá tình hình tài chính, doanh
nghiệp cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: nhu cầu vốn và khả năng huy động
vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá
vị thế...Không những thế còn phải xem xét đánh giá tác động của công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Những con số được thống kê, tổng hợp, phân tích do bộ phận này cung
cấp có được phổ biến cho các bộ phận có nhu cầu sử dụng chúng hay không.
 Marketing: Có thể hiểu marketing là một dạng hoạt động của con người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi. Các thông
tin qua các hoạt động marketing, quảng cáo đem lại những thông điệp rằng khách hàng
nên sử dụng những sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó thu hút thêm lượng lớn khách
hàng mới cũng như duy trì tốt hơn các mối quan hệ với khách hàng cũ. Mục tiêu của
công tác marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ổn định với chất
lượng cao theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp, giúp doanh nghiệp giành thắng
lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Để phân tích năng lực
marketing cần phải tập trung phân tích các định vị sản phẩm mà doanh nghiệp nhấn
mạnh, các chính sách định giá và triết khấu, các kênh phân phối và xúc tiến mà doanh

nghiệp đang sử dụng.

17


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ G-GATE
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Công nghệ G-GATE
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Công nghệ G-GATE
Địa chỉ: Liền kề 5-20, Khu đô thị mới An Hưng, Phường Dương Nội, Quận Hà
Đông, Tp. Hà Nội
Điện thoại: 02462822726
Mã số thuế: 0103343954
Website: www.ggate.vn
Vốn pháp định: 15.000.000.000 đồng
Công ty được thành lập ngày 2/12/2009, hoạt động trong lĩnh vực chính là lập
trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính. Sau
2 năm hoạt động, Công ty mở rộng lĩnh vực hoạt động như: Bán buôn máy vi tính,
thiết bị ngoại vi và phần mềm; Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông; Bán
buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực
tiếp cho vận tải hàng không; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
Trong 3 năm trở lại đây, công ty hoạt động thêm lĩnh vực về dịch vụ hỗ trợ giáo dục;
Giáo dục khác chưa được phân vào đâu; Cung ứng và quản lý nguồn lao động.
Sứ mệnh: Mang tới khách hàng những sản phẩm, phần mềm,ứng dụng, công cụ
hiện đại, tiên tiến nhất nhằm giúp khách hàng tạo ra những sản phẩm sáng tạo, rút
ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính cạnh tranh và sớm
đưa sản phẩm ra chiếm lĩnh trên thị trường.
Mục tiêu : Đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

Công ty cổ phần Công nghệ G-GATE hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực lập trình
máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính nên có
chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1.2.1. Chức năng
- Chức năng lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế : Công ty cổ phần Công nghệ GGATE cung cấp các giải pháp phầm mềm cấp cao CAD/CAM/CAE/PLM, các thiết bị
tích hợp hệ thống như máy trạm, máy chủ…, các thiết bị công nghiệp như máy CNC, máy
đo lường cơ khí, điện, điện tử…
18


×