Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

chuyên đề NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.07 KB, 58 trang )

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN SINH HỌC

NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
MỤC LỤC
A. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ
B. ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH BỒI DƯỠNG
C. HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
I. Hình thái và cấu trúc nhiễm sắc thể
II. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
III. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
D. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
I. Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
1. Xác định các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
2. Hậu quả của đột biến nhiễm sắc thể
3. Xác định tỉ lệ giao tử của thể đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
II. Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể
1. Xác định số lượng nhiễm sắc thể có trong một tế bào của thể lệch bội, thể đa bội
2. Số loại đột biến thể lệch bội
3. Số loại kiểu gen ở các thể đột biến lệch bội
4. Xác định tỉ lệ giao tử sinh ra từ thể đột biến lệch bội
5. Xác định giao tử của thể lệch bội, đa bội
6. Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con của phép lai thể lệch bội
7. Số loại kiểu gen, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con của phép lai thể
tứ bội
8. Số loại giao tử, số loại kiểu gen, tỉ lệ hợp tử đột biến trong phép lai có rối loạn phân bào
9. Xác suất xuất hiện giao tử/kiểu gen ở đời con của phép lai có rối loạn phân bào
E. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ LỜI GIẢI MINH HỌA
G. CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP TỰ GIẢI
H. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ TẠI ĐƠN VỊ NHÀ TRƯỜNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Trang
1
1
3
6
6
8
10
10
10
11
12
14
14
14
15
16
18
19
20
23
25
26
47
56
57


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT
HS
KHTN
NST
GP
KG
KH
VD

Trung học phổ thông
Học sinh
Khoa học tự nhiên
Nhiễm sắc thể
Giảm phân
Kiểu gen
Kiểu hình
Ví dụ


Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể thuộc chương I – Cơ chế di truyền và biến dị
(Sinh học 12) là nội dung kiến thức quan trọng với cả học sinh dự thi bài KHTN để xét tốt nghiệp
và học sinh xét tuyển Đại học (tổ hợp Toán – Hóa – Sinh). Trong chương trình Sinh học 12, thời
lượng dành cho nội dung này còn hạn chế (2 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành và 1 tiết bài tập chung
cho cả chương I) nên chưa đáp ứng được yêu cầu kiến thức để học sinh dự thi THPT Quốc gia.
Nhằm giúp các em học sinh hệ thống được kiến thức cơ bản, có phương pháp, kỹ năng
giải các bài tập phần này, tôi đã viết chuyên đề “ Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể”. Hi
vọng chuyên đề này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ôn thi THPT quốc gia ở các
trường THPT.
A. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ
Tác giả:

Tổ chuyên môn: …………..
Đơn vị công tác: ……………
B. ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH BỒI DƯỠNG: Học sinh lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia
Số tiết bồi dưỡng: 12 tiết
Tiết
1, 2, 3

Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực
1. Kiến thức
- Mô tả đặc điểm hình thái, cấu trúc và chức năng của NST ở sinh vật nhân thực.
- Mô tả những biến đổi hình thái của NST trong các kì của nguyên phân, giảm phân
- Trình bày được khái niệm về đột biến cấu trúc NST. Phân biệt được các dạng đột
biến cấu trúc NST và hậu quả của các dạng đột biến cấu trúc NST.
- Nêu được khái niệm đột biến lệch bội và đa bội.
- Trình bày được cơ chế phát sinh các dạng đột biến lệch bội và đa bội.
- Nêu được hậu quả và vai trò của các đột biến lệch bội và đa bội.
2. Kĩ năng
- Rèn cho HS kĩ năng quan sát, phân tích, khái quát, tư duy suy luận lôgic
3. Thái độ
- Học sinh tích cực học tập, chủ động nắm bắt kiến thức.
4. Phát triển năng lực
- Năng lực tự học.
1


- Năng lực giải quyết vấn đề.
1. Kiến thức
- Nhận dạng đột biến cấu trúc NST và hậu quả của các dạng đột biến cấu trúc NST
- Xác định tỉ lệ giao tử của thể đột biến cấu trúc NST
- Xác định số lượng NST có trong một tế bào của thể lệch bội, thể đa bội

- Xác định số loại đột biến thể lệch bội
- Xác định số loại kiểu gen ở các thể đột biến lệch bội
- Xác định tỉ lệ giao tử sinh ra từ thể đột biến lệch bội
- Xác định giao tử của thể lệch bội, đa bội
- Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con của phép lai thể lệch bội
- Số loại kiểu gen, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con của phép lai
thể tứ bội
4, 5, 6

- Số loại giao tử, số loại kiểu gen, tỉ lệ hợp tử đột biến trong phép lai có rối loạn phân
bào
- Xác suất xuất hiện giao tử/kiểu gen ở đời con của phép lai có rối loạn phân bào
2. Kĩ năng
- Rèn cho HS kĩ năng quan sát, phân tích tính toán, tuy duy suy luận lô gic
- Kĩ năng nhận định dạng bài tập tương ứng
3. Thái độ
- Học sinh tích cực học tập, chủ động nắm bắt kiến thức.
4. Phát triển năng lực
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.

7, 8, 9,

- Năng lực tính toán.
1. Kiến thức

10, 11,

- HS luyện các câu hỏi, bài tập về NST và đột biến NST qua hệ thống câu hỏi, bài tập


12

2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng nhận dạng bài tập, kĩ năng tính toán
3. Thái độ
- Học sinh tích cực học tập, chủ động nắm bắt kiến thức.
2


4. Phát triển năng lực
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tính toán.
C. HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
I. Hình thái và cấu trúc nhiễm sắc thể
1. Hình thái nhiễm sắc thể
* Ở sinh vật nhân sơ: mỗi tế bào thường chỉ chứa một phân tử ADN mạch kép, dạng vòng (chưa
có cấu trúc NST)
* Ở sinh vật nhân thực: NST là cấu trúc gồm phân tử ADN liên kết với các loại prôtêin khác nhau
(chủ yếu prôtein histôn) nằm trong nhân tế bào.
- NST là cấu trúc mang gen của tế bào, chỉ có thể quan sát được NST dưới kính hiển vi
- Mỗi NST điển hình gồm 3 vùng cấu trúc quan trọng:
+ Tâm động: là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp NST di chuyển về các cực của tế bào trong
phân bào.
+ Vùng đầu mút: có tác dụng bảo vệ NST, làm cho NST không dính vào nhau.
+ Các trình tự khởi đầu nhân đôi ADN: là những điểm mà tại đó ADN được bắt đầu nhân đôi.
- Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc.
- Ở kì giữa của phân bào, NST co xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng cho loài. Hình thái của
NST thay đổi theo các kì của phân bào.
- Ở phần lớn các loài lưỡng bội, bộ NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau

về hình thái, kích thước và trình tự các gen, khác nhau về nguồn gốc (kí hiệu bộ NST là 2n)
- Có 2 loại NST: NST thường và NST giới tính. Đại đa số các loài có nhiều cặp NST thường và một cặp
NST giới tính. Ở một số loài chỉ có 1 NST giới tính (châu chấu đực, rệp cái)

2. Sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể qua các kì phân bào (cấu trúc hiển vi của NST)
2.1. Nguyên phân

3


Hình 1. Sự biến đổi hình thái của NST qua các kì của nguyên phân (nguồn )
Nguyên phân là hình thức phân bào phổ biến ở sinh vật nhân thực, diễn ra ở tế bào sinh
dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai, gồm 4 kì : kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối
Các kì
Kì trung
gian
Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối

Sự biến đổi hình thái NST qua các kì nguyên phân
- NST dạng sợi mảnh, tự nhân đôi (pha S) thành NST kép gồm 2 crômatit đính
nhau ở tâm động.
- Các NST kép dần co xoắn
- Các NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo.
- Dây tơ phân bào được đính vào 2 phía của mỗi NST kép tại tâm động.
- Các NST kép tách ở tâm động thành 2 NST đơn di chuyển về 2 cực của tế bào
nhờ sự co rút của dây tơ phân bào
- Tế bào chất dần phân chia thành 2 tế bào con (bộ NST 2n), các NST tháo xoắn


thành dạng sợi mảnh
Kết quả: từ 1 tế bào mẹ (2n) qua nguyên phân tạo 2 tế bào con có bộ NST 2n

4


2.2. Giảm phân

Hình 2. Sự biến đổi hình thái của NST qua các kì của giảm phân (nguồn )
- Giảm phân là hình thức phân bào diễn ra ở tế bào sinh dục chín, gồm 2 lần phân bào liên tiếp
nhưng NST chỉ nhân đôi 1 lần.
Các kì
Kì trung gian

Kì đầu I

Sự biến đổi hình thái NST qua các kì giảm phân
Các NST tự nhân đôi tạo thành NST kép gồm 2 crômatit đính với nhau tại tâm
động
- Xảy ra tiếp hợp giữa các NST kép trong cặp tương đồng có thể dẫn đến trao đổi
đoạn NST.
- NST kép dần co xoắn
- Các NST kép co xoắn cực đại, di chuyển về mặt phẳng của tế bào và tập trung

Kì giữa I

thành 2 hàng.

Kì sau I


- Dây tơ phân bào chỉ đính vào 1 phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng
Mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển theo tơ vô sắc về một cực tế bào.
Khi về cực tế bào các NST kép dần giãn xoắn. Sau đó là quá trình phân chia tế

Kì cuối I

bào chất tạo thành 2 tế bào con (có bộ NST n ở trạng thái kép).
Kì trung gian - Diễn ra rất nhanh, các NST không nhân đôi
Kì đầu II
- Các NST kép dần đóng xoắn và co ngắn
- Các NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo.
Kì giữa II
- Dây tơ phân bào được đính vào 2 phía của mỗi NST tại tâm động.
- Các NST kép tách ở tâm động thành 2 NST đơn di chuyển về 2 cực của tế bào
Kì sau II
nhờ sự co rút của dây tơ phân bào
- Tế bào chất dần phân chia thành 2 tế bào con (bộ NST n), các NST dãn xoắn
Kì cuối II
thành dạng sợi mảnh
Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ (2n) qua giảm phân tạo 4 tế bào con (n) tham gia vào quá trình hình
thành giao tử
3. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể
5


- Mỗi NST chứa 1 phân tử ADN có thể dài gấp hàng nghìn lần so với đường kính của nhân tế
bào. Mỗi tế bào sinh vật nhân thực thường chứa nhiều NST.
- Các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST:
Nuclêôxôm: gồm 1 đoạn ADN (khoảng 146 cặp nuclêôtit) quấn 1


3
vòng xoắn quanh khối cầu
4

gồm 8 phân tử histôn
+ Mức xoắn 1: Sợi cơ bản (chuỗi nuclêôxôm) có đường kính 11 nm
+ Mức xoắn 2: Sợi chất nhiễm sắc có đường kính 30 nm
+ Mức xoắn 3: Siêu xoắn có đường kính 300 nm
+ Crômatit có đường kính 700 nm
-> Nhờ cấu trúc cuộn xoắn ở các mức độ khác nhau mà chiều dài của NST được rút ngắn từ
15000 – 20000 lần so với chiều dài của ADN -> NST có thể xếp gọn vào nhân tế bào và dễ dàng
di chuyển (phân li, tổ hợp) trong quá trình phân bào.
4. Chức năng của nhiễm sắc thể
- Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
- Điều hòa hoạt động của các gen thông qua các mức cuộn xoắn của NST (1 trong 2 NST X của
nữ giới bị bất hoạt bằng cách xoắn chặt lại hình thành thể Bar).
- Giúp tế bào phân chia đều vật chất di truyền vào các tế bào con ở pha phân bào.
II. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
1. Khái niệm
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST (thực chất là sự sắp xếp lại
những khối gen trên và giữa các NST, do đó có thể làm thay đổi hình thái và cấu trúc của NST).
- Các tác nhân vật lý (tia phóng xạ), hóa học (hóa chất độc hại), sinh học (virut) có thể gây nên
các đột biến cấu trúc NST.
2. Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
Đột biến cấu trúc NST được chia thành 4 dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn

Các dạng
Mất đoạn


Khái niệm

Hậu quả

Ví dụ - Ý nghĩa

Là dạng đột biến làm - Làm giảm số lượng gen - VD: ĐB mất 1 đoạn vai
mất đi một đoạn nào trên NST, mất cân bằng gen dài NST số 22 gây ung thư
đó của NST

→ Thường gây chết đối với máu ác tính

6


thể đột biến

- Ý nghĩa: + Dùng để xác
định vị trí của gen trên NST
+ Gây đột biến mất đoạn
nhỏ để loại khỏi NST những

gen không mong muốn
Là dạng đột biến làm - Làm tăng số lượng gen - VD: Đột biến lặp đoạn ở
cho một đoạn nào đó trên NST, mất cân bằng gen lúa Đại mạch làm tăng hoạt
Lặp đoạn

của NST có thể lặp lại -> Làm tăng hoặc giảm tính của enzim amilaza.
một hay nhiều lần.


cường độ biểu hiện của tính - Tạo điều kiện cho đột biến
trạng, không gây hậu quả gen, tạo nên các gen mới

nghiêm trọng.
trong quá trình tiến hóa.
Là dạng đột biến làm - Làm thay đổi vị trí gen - Tạo nguồn nguyên liệu cho
cho một đoạn NST trên NST -> ảnh hưởng đến tiến hóa.
Đảo đoạn

nào đó đứt ra và đảo hoạt động của gen -> Có thể - Ở nhiều loài muỗi, đảo
ngược 1800 và nối lại.

gây hại cho thể đột biến

đoạn lặp đi lặp lại trên các
NST đã góp phần tạo nên

loài mới
Là dạng đột biến dẫn - Làm thay đổi nhóm gen - Có vai trò quan trọng trong
đến sự trao đổi đoạn liên kết.

quá trình hình thành loài

trong một NST hoặc - Các cá thể đột biến mang mới
Chuyển
đoạn

giữa các NST không chuyển đoạn NST thường bị - Sử dụng các dòng côn
tương đồng.


giảm khả năng sinh sản. Với trùng mang chuyển đoạn
những chuyển đoạn lớn làm công cụ phòng trừ sâu
thường gây chết hoặc làm hại bằng các biện pháp di
mất khả năng sinh sản với truyền
thể đột biến.

7


III. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
- Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào.
- Có 2 dạng đột biến số lượng NST: đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội.
- Đột biến số lượng NST không làm thay đổi cấu trúc của NST, không làm thay đổi số lượng gen,
vị trí của gen trên NST. Tuy nhiên, tất cả các đột biến số lượng NST đều làm thay đổi hàm lượng
ADN ở trong nhân tế bào.
1. Đột biến lệch bội
1.1. Khái niệm và phân loại
- Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp NST tương đồng.
- Các dạng đột biến lệch bội thường gặp: thể một (2n-1), thể ba (2n+1)
1.2. Cơ chế phát sinh
* Trong giảm phân:
- Do rối loạn trong giảm phân, một cặp NST nào đó không phân li tạo ra giao tử thừa một NST
(n+1) và giao tử thiếu một NST (n-1). Qua thụ tinh, sự kết hợp giữa giao tử (n+1) với giao tử
bình thường (n) sẽ tạo hợp tử (2n+1); sự kết hợp giữa giao tử (n-1) với giao tử (n) sẽ tạo hợp tử
(2n-1).
P:
2n
×
G:
(n+1) ; (n-1)

F:
2n+1
* Trong nguyên phân: Đột biến lệch bội xảy ra ở các tế

2n
n
2n-1
bào sinh dưỡng (2n), làm cho một phần

cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm (cơ thể sẽ có 2 dòng tế bào: dòng tế bào
bình thường và dòng tế bào mang đột biến lệch bội)
1.3. Hậu quả
- Đột biến lệch bội làm mất cân bằng trong toàn hệ gen nên các thể đột biến lệch bội thường
không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.
- VD: Ở người, đột biến lệch bội thường gây chết từ giai đoạn sớm hoặc nếu sống được đến khi
sinh đều mắc những bệnh hiểm nghèo như: Hội chứng Đao (mang 3 NST số 21), Siêu nữ (thể
3X) (XXX), Tocnơ (XO), Claiphentơ (XXY)
- Đột biến lệch bội thường gặp ở thực vật (đặc biệt ở chi Cà và chi Lúa), ít gặp ở động vật.
1.4. Ý nghĩa
- Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Trong thực tiễn chọn giống, có thể sử dụng đột biến lệch bội để xác định vị trí gen trên NST.
2. Đột biến đa bội
- Có 2 dạng: đột biến tự đa bội và đột biến dị đa bội
8


2.1. Đột biến tự đa bội
2.1.1 Khái niệm
- Đột biến tự đa bội là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng một
loài và lớn hơn 2n.

- Các thể đột biến tự đa bội: thể đa bội lẻ (3n, 5n, 7n...) và thể đa bội chẵn (4n, 6n, 8n...)
2.1.2. Cơ chế phát sinh
* Trong nguyên phân, sự không phân li của tất cả các NST trong TB tạo ra thể đa bội chẵn


Nếu hiện tượng này xảy ra ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử → thể đa bội chẵn.



Nếu hiện tượng này xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của 1 cành cây → Cành đa bội trên cây lưỡng bội

-> Người ta thường sử dụng hóa chất cônsixin để gây ức chế sự hình thành thoi phân bào -> gây
đa bội hóa
* Trong giảm phân: Cơ thể 2n giảm phân, các NST nhân đôi nhưng không phân li sẽ tạo giao tử
lưỡng bội (2n). Sự kết hợp giữa giao tử (2n) với giao tử (2n) sẽ tạo thể tứ bội. Sự kết hợp giữa
giao tử 2n với giao tử đơn bội (n) sẽ tạo thể tam bội.
P:

2n

G:

2n

×

2n

P:


2n

n

G:

2n

×

2n
2n

F:
3n (thể tam bội)
F:
4n (thể tứ bội)
-> Thể tam bội chỉ được phát sinh trong sinh sản hữu tính. Thể tứ bội được phát sinh trong sinh
sản hữu tính hoặc trong sinh sản vô tính
2.2. Đột biến dị đa bội
2.2.1. Khái niệm
- Đột biến dị đa bội là dạng đột biến làm gia tăng số bộ NST đơn bội của hai loài khác nhau trong
một tế bào.
- Dạng đột biến này chỉ được phát sinh ở các con lai khác loài.
2.2.2. Cơ chế phát sinh
- Lai xa giữa hai loài tạo nên con lai có sức sống nhưng bất thụ. Nếu ở con lai xảy ra đột biến đa
bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của 2 loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị đa bội (còn
gọi là thể song nhị bội).

P:

GP:

AA (loài A)
A

BB (loài B)
B

9


F1:

AB (con lai bất thụ)
Đa bội hóa
AABB

Thể dị đa bội (hữu thụ)
- Thường gặp khi lai xa giữa các loài thực vật có họ hàng thân thuộc.
2.2.3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
- Đặc điểm của thể đa bội:
+ Tế bào đa bội có số lượng ADN tăng lên gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất diễn ra
mạnh → Thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.
+ Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n...) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường → Bất thụ
- Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm
- Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần hình thành nên
loài mới (thể đa bội chẵn, dị đa bội - chủ yếu ở các loài TV có hoa)
D. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
I. Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
1. Xác định các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

So sánh trình tự các gen của NST bị đột biến với trình tự các gen của NST lúc bình thường:
- Nếu NST đột biến bị mất gen -> Đột biến mất đoạn
- Nếu NST đột biến bị lặp gen -> Đột biến lặp đoạn
- Nếu NST đột biến có 1 nhóm gen bị đảo ngược 1800 -> Đột biến đảo đoạn
- Nếu NST đột biến có thêm gen mới nào đó -> Đột biến chuyển đoạn (gen mới được chuyển từ
NST khác đến)
VD1: Một NST có trình tự các gen là ABCDEFG●HI bị đột biến thành NST có trình tự các gen
là ABCDCDEFG●HI. Đây là dạng đột biến nào?
A. Mất đoạn.

B. Chuyển đoạn.

C. Đảo đoạn.

D. Lặp đoạn.

Hướng dẫn giải: Trên NST đột biến có đoạn NST mang gen CD được lặp lại -> đột biến lặp
đoạn NST
Đáp án: D

10


2. Hậu quả của đột biến nhiễm sắc thể
- Làm giảm số lượng và thành phần gen trên một NST
Mất đoạn

- Đột biến mất đoạn thường gây hậu quả nghiêm trọng hơn đột biến
lặp đoạn.
- Làm tăng số lượng và thành phần gen trên một NST, làm cho 2 alen của

cùng một gen được nằm trên một NST

Lặp đoạn

- Không làm thay đổi nhóm liên kết gen
- Lặp đoạn NST dẫn đến lặp gen tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo nên các
gen mới trong quá trình tiến hóa
- Không làm thay đổi số lượng và thành phần gen trên một NST, không làm
thay đổi nhóm gen liên kết
- Trật tự phân bố của các gen bị thay đổi -> có thể làm thay đổi mức độ hoạt

Đảo đoạn

động của gen bị thay đổi vị trí
- Nếu đảo đoạn NST mà vị trí đảo nằm giữa 1 gen nào đó -> sẽ làm thay đổi
cấu trúc của gen đó -> thay đổi cấu trúc của prôtêin

Chuyển
trên

đoạn

cùng

1

- Không làm thay đổi số lượng, thành phần gen trên NST

NST
- Làm thay đổi số lượng và thành phần gen của cả hai NST khi 2 đoạn

Chuyển

đoạn

giữa hai NST
khác nhau

chuyển không giống nhau về số lượng và thành phần gen. Làm thay đổi
nhóm gen liên kết
- Các đột biến chuyển đoạn giữa 2 NST có thể dẫn tới làm thay đổi hàm
lượng ADN trong nhân tế bào

- Đột biến chuyển đoạn được sử dụng để chuyển gen.
VD 2: Loại đột biến nào sau đây thường không làm thay đổi số lượng và thành phần gen trên một
NST?
A. Lặp đoạn NST.

B. Đảo đoạn NST.

C. Mất đoạn NST.

D. Chuyển đoạn giữa hai NST khác nhau.

Hướng dẫn giải: Đột biến đảo đoạn NST không làm thay đổi số lượng và thành phần gen trên
một NST
Đáp án: B
VD 3: Một loài thực vật, giả sử một đoạn NST có 5 gen I, II, III, IV, V. Từ đầu mút NST, các gen
này được sắp xếp thứ tự như hình vẽ. Các vị trí A, B, C, D, E, G là các điểm trên NST.
11



Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
A. Nếu đoạn NST từ B đến D bị đứt ra đảo ngược 1800 và nối lại vị trí cũ thì sẽ làm thay đổi trình
tự sắp xếp của gen II và III.
B. Nếu đoạn NST từ C đến D bị đứt ra và tiêu biến sẽ làm thay đổi cấu trúc của các gen IV, V.
C. Nếu xảy ra đột biến chuyển đoạn NST từ B đến C sang vị trí G thì có thể làm thay đổi mức độ
hoạt động của gen II.
D. Nếu xảy ra đột biến lặp đoạn NST từ D đến E thì có thể tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo nên
các gen mới.
Hướng dẫn giải:
A. Đúng. Vì nếu đoạn NST từ B đến D bị đứt ra đảo ngược 180 0 và nối lại vị trí cũ thì sẽ làm thay
đổi trình tự sắp xếp của 2 gen: II, III.
B. Sai. Nếu đoạn NST từ C đến D bị đứt ra và tiêu biến chỉ làm mất gen III mà không làm thay
đổi cấu trúc của các gen IV, V.
C. Đúng. Nếu xảy ra đột biến chuyển đoạn NST từ B đến C sang vị trí G thì có thể làm thay đổi
mức độ hoạt động của gen II.
D. Đúng. Đột biến lặp đoạn NST từ D đến E dẫn đến lặp gen IV tạo điều kiện cho đột biến gen,
tạo nên các gen mới trong quá trình tiến hóa.
-> Đáp án: B
3. Xác định tỉ lệ giao tử ở thể đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
- Cách 1:
+ Xét tỉ lệ giao tử của từng cặp NST: nếu trong 1 cặp NST có 1 chiếc bị đột biến thì khi giảm
phân sẽ cho ½ số giao tử mang NST đột biến và ½ số giao tử mang NST bình thường
+ Tỉ lệ giao tử cần tính bằng tích tỉ lệ của các giao tử hợp thành của từng cặp NST
Cách 2: Một loài có bộ NST 2n, giả sử có 1 thể đột biến ở m cặp NST (trong đó mỗi cặp chỉ bị
đột biến ở 1 NST). Nếu thể đột biến này giảm phân bình thường:
+ Tỉ lệ giao tử không bị đột biến (giao tử bình thường) =

m


1
+ Tỉ lệ giao tử đột biến = 1 -  ÷
2

12

1

m

 ÷
2


m

1
+ Tỉ lệ giao tử đột biến ở x NST = C ×  ÷
2
x

m

VD 4: Ở một thể đột biến cấu trúc NST của loài thực vật lưỡng bội (2n = 8), cặp NST số 1 có
một chiếc bình thường, một chiếc bị đột biến mất đoạn; cặp NST số 3 bị đột biến đảo đoạn ở cả
hai chiếc; cặp NST số 4 có một chiếc bình thường, một chiếc bị đột biến chuyển đoạn; cặp NST
còn lại bình thường. Thể đột biến này thực hiện quá trình giảm phân bình thường. Theo lý thuyết,
giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải (Cách 1)
- Xét riêng từng cặp NST :

+ Cặp 1 bị đột biến mất đoạn ở một chiếc →

1
1
giao tử mang đột biến mất đoạn và
giao tử
2
2

bình thường
+ Cặp 2 gồm 2 chiếc bình thường → 100% giao tử bình thường
+ Cặp 3 bị đột biến đảo đoạn ở cả 2 chiếc → 100% giao tử mang đột biến đảo đoạn
+ Cặp 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc →

1
1
giao tử mang đột biến chuyển đoạn và giao
2
2

tử bình thường
- Vậy giao tử mang một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là:
1
1 1
× 1 × 1× =
2
2 4
VD 5: Một loài có bộ NST 2n = 24. Giả sử có một thể đột biến ở 4 cặp NST, trong đó cặp NST số
1 bị đột biến đảo đoạn ở 1 NST, cặp NST số 2 bị mất đoạn ở 1 NST, cặp NST số 3 có 1 NST bị
chuyển 1 đoạn sang 1 NST của cặp NST số 6. Biết rằng quá trình giảm phân diễn ra bình thường.

Hãy xác định:
a. Tỉ lệ giao tử không mang đột biến
b. Tỉ lệ giao tử đột biến
c. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 1 NST
d. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 3 NST
Hướng dẫn giải (cách 2):
Thể đột biến ở 4 cặp NST (m=4), mỗi cặp NST đột biến khi giảm phân sẽ cho giao tử mang NST
không đột biến chiếm tỉ lệ ½ và giao tử mang NST đột biến chiếm tỉ lệ ½ . Mỗi cặp NST bình
thường sẽ cho giao tử bình thường (không mang đột biến) chiếm tỉ lệ 100%. Do đó:

13


4

1
a. Tỉ lệ giao tử không mang đột biến:  ÷
2
4

1
b. Tỉ lệ giao tử đột biến: 1 -  ÷
2

c. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 1 NST:

d. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 3 NST:

C


1

C

3

4

4

4

1
× ÷
2

4

1
× ÷
2

II. Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể
1. Xác định số lượng nhiễm sắc thể có trong một tế bào của thể lệch bội, thể đa bội
- Các thể lệch bội thường gặp: thể ba (2n+1), thể một (2n-1)
- Các thể tự đa bội thường gặp: thể tam bội (3n), thể tứ bội (4n)
-> Dựa vào số lượng NST của thể 2n (bài cho) để xác định số lượng NST trong bộ NST đơn bội
(n) rồi tính số lượng NST trong 1 tế bào thể lệch bội hoặc thể đa bội theo yêu cầu của đề bài.
VD 6: Một loài sinh vật có bộ NST lưỡng bội 2n = 24. Số lượng NST có trong một tế bào sinh
dưỡng của thể ba được phát sinh từ loài này là

A. 25.

B. 14.

C. 42.

D. 15.

Hướng dẫn giải: 2n = 24 -> 2n + 1 = 25
-> Đáp án: A
2. Số loại đột biến thể lệch bội
- Ở loài có bộ NST lưỡng bội 2n
1

+ Số loại thể lệch bội đơn (thể một, thể ba) (xảy ra ở 1 trong n cặp tương đồng) = C n = n
+ Số loại thể lệch bội kép (thể một kép, thể ba kép…) (xảy ra ở 2 trong số n cặp NST tương
2

đồng) xuất hiện tối đa trong loài = C n
VD 7: Ở một loài thực vật có bộ NST lưỡng bội 2n = 10. Đột biến có thể tạo ra tối đa bao nhiêu
loại thể một ở loài này?
A. 5.

B. 10.

C. 11.

Hướng dẫn giải: 2n = 10 -> n = 5
-> Đáp án: A
3. Số loại kiểu gen ở các thể đột biến lệch bội

- Ở 1 loài có bộ NST lưỡng bội 2n, trên mỗi cặp NST xét 1 gen có 2 alen thì

14

D. 9.


1

+ Số loại KG ở các đột biến lệch bội dạng thể một của loài này là: C n × 2 × 3n-1
1

+ Số loại KG ở các đột biến lệch bội dạng thể ba của loài này là: C n × 4 × 3n-1
(Cặp NST mang 1 chiếc có 2 KG (A, a), cặp NST mang 3 chiếc có 4 KG (AAA, AAa, Aaa, aaa),
cặp NST bình thường (2 chiếc) có 3 KG)
-> Số KG tối đa bằng tích số loại KG của từng cặp NST × Số dạng thể đột biến có thể có
VD 8: Loài thực vật có 2n = 10, trên mỗi cặp NST chỉ xét 1 gen có 2 alen.
a. Số loại kiểu gen tối đa ở các thể một được phát sinh từ loài này là bao nhiêu?
b. Số loại KG tối đa ở các thể ba được phát sinh từ loài này là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
a. Số kiểu gen tối đa ở các thể đột biến lệch bội dạng thể một của loài này là 2.34.5 trong đó:
+ Cặp NST có 1 chiếc: có 2 loại KG (A, a), có 1 cặp
+ Cặp NST có 2 chiếc (bình thường): có 3 loại KG (AA, Aa, aa), có 4 cặp
+ Số dạng đột biến thể một: 5
b. Số kiểu gen tối đa ở các thể đột biến lệch bội dạng thể một của loài này là 4.34.5 trong đó:
+ Cặp NST có 3 chiếc: có 4 loại KG (AAA, AAa, Aaa, aaa ), có 1 cặp
+ Cặp NST có 2 chiếc (bình thường): có 3 loại KG (AA, Aa, aa), có 4 cặp
+ Số dạng đột biến thể một: 5
Một loài có bộ NST lưỡng bội 2n, trên mỗi cặp NST chỉ xét 1 gen có m alen
- Trong các dạng đột biến lệch bội thể một của loài này, tối đa có số loại KG là

n−1

1

Cn

 m(m+1) 
×m × 
÷
 2 
1

Trong đó: C n : số dạng thể một
m: Số KG của cặp NST chỉ có 1 chiếc

 m(m+1) 



2

n−1

÷


: số KG của cặp NST bình thường (có 2 chiếc), có n-1 cặp NST bình thường

- Trong các dạng đột biến lệch bội thể ba của loài này, tối đa có số loại KG là


15


1

Cn ×

m(m +1)(m + 2)
1× 2×3

n−1

 m(m+1) 
×
÷
 2 

1

Trong đó: C n : số dạng thể ba

m(m +1)(m + 2)
1× 2×3

: Số KG của cặp NST có 3 chiếc

n−1

 m(m+1) 


÷
 2 

: số KG của cặp NST bình thường (có 2 chiếc), có n-1 cặp NST bình thường

VD 9: Một loài có bộ NST lưỡng bội 2n = 8, trên mỗi cặp NST chỉ xét 1 gen có 3 alen
a. Ở các đột biến lệch bội thể một của loài sẽ có tối đa bao nhiêu loại KG?
b. Ở các đột biến lệch bội thể ba của loài sẽ có tối đa bao nhiêu loại KG?
Hướng dẫn giải:
a. Số kiểu gen tối đa ở các thể đột biến lệch bội dạng thể một của loài này là
1

 3(3+1) 

C 4 ×3 × 



2

3

÷ = 2592


b. Số kiểu gen tối đa ở các thể đột biến lệch bội dạng thể ba của loài này là
1

C4 ×


3(3+1)(3+ 2)
1×2×3

3

 3(3+1)  = 8460
×
÷
 2 

4. Xác định tỉ lệ giao tử sinh ra từ thể đột biến lệch bội
* Một cơ thể lưỡng bội 2n, có x tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân tạo giao tử. Nếu trong quá
trình giảm phân, có y tế bào có 1 cặp NST không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra
bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Sẽ sinh ra các loại giao tử với tỉ lệ như sau:
- Loại giao tử đột biến =

y
. Trong đó:
x

+ Loại giao tử đột biến thừa 1 NST (n+1) =

y
2x

+ Loại giao tử đột biến thiếu 1 NST (n-1) =

y
2x


- Loại giao tử không đột biến (n) = 1 -

y
x

16


VD 10: Một cơ thể lưỡng bội 2n, có 1000 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân tạo giao tử. Nếu
trong quá trình giảm phân có 50 tế bào có 1 cặp NST không phân li trong giảm phân I, giảm phân
II diễn ra bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Hãy xác định tỉ lệ từng loại giao
tử được sinh ra từ cơ thể nói trên?
Hướng dẫn giải:
- Loại giao tử không có đột biến (n) = 1 – 50/1000 = 0,95
- Loại giao tử đột biến thừa 1 NST (n+1) = (50/1000) : 2 = 0,025
- Loại giao tử đột biến thiếu 1 NST (n-1) = (50/1000) : 2 = 0,025
* Trường hợp cơ thể có kiểu gen cụ thể
- Xét 1 cặp gen
+ Cơ thể có KG Aa giảm phân bình thường -> 2 loại giao tử: ½ A: ½ a
+ Cơ thể có KG Aa: giảm phân I cặp NST mang Aa không phân li, giảm phân II bình thường, các
cặp NST khác giảm phân bình thường -> 2 loại giao tử: ½ Aa: ½ 0
+ Cơ thể có KG Aa: giảm phân I bình thường, giảm phân II cặp NST mang Aa không phân li, các
cặp NST khác giảm phân bình thường -> 3 loại giao tử: ¼ AA: ¼ aa: ½ 0
- Xét nhiều cặp gen (PLĐL): số loại KG bằng tích từng cặp riêng rẽ, tỉ lệ một loại giao tử bằng
tích tỉ lệ giao tử của từng cặp
- Lưu ý: Cơ thể có KG Aa giảm phân:
+ Các cặp NST GP bình thường -> 2 loại giao tử: ½ A, ½ a
+ Tất cả các cặp NST không phân li ở GP I, GP II phân li bình thường -> 1 loại giao tử Aa
+ Tất cả các cặp NST phân li bình thường ở GP I, GP II tất cả các NST đều không phân li -> 2 loại
giao tử ½ AA, ½ aa

VD 11: Một cơ thể có kiểu gen AaBb giảm phân, trong đó cặp NST mang Aa giảm phân bình
thường, cặp NST mang Bb ở tất cả các tế bào đều không phân li trong giảm phân I, giảm phân II
diễn ra bình thường. Hãy xác định tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra từ cơ thể nói trên.
Hướng dẫn giải:
- Cặp NST mang cặp gen Aa giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử: ½ A : ½ a
- Cặp NST mang cặp gen Bb không phân li ở GPI, GPII diễn ra bình thường cho 2 loại giao tử:
½ Bb : ½ 0
Cơ thể AaBb nói trên giảm phân cho 4 loại giao tử tỉ lệ mỗi loại ¼ Abb : ¼ A : ¼ aBb : ¼ a
VD 12: Một cơ thể có kiểu gen AaBbDd thực hiện quá trình giảm phân, có 10% số tế bào bị rối
loạn phân li ở cặp NST mang cặp gen Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các

17


cặp NST khác phân li bình thường. Theo lý thuyết, giao tử ABbd được sinh ra từ cơ thể nói trên
chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Cặp Aa giảm phân bình thường →
- Cặp Bb

1
1
A: a
2
2

10% cặp Bb rối loạn phân li giảm phân I → 0,1. (
90% giảm phân bình thường → 0,9. (

- Cặp Dd giảm phân bình thường →

→ Tỉ lệ giao tử ABbd là:

1
1
Bb : 0)
2
2

1
1
B : b)
2
2

1
1
D: d
2
2

1
1
1
A × (0,1. ) Bb × d = 0, 0125
2
2
2

5. Xác định giao tử của thể lệch bội, đa bội
* Thể lệch bội

- Thể lệch bội thường không có khả năng sinh sản. Nếu đề bài cho điều kiện thể lệch bội vẫn giảm
phân cho giao tử thì tùy vào điều kiện thực tế để xác định tỉ lệ các loại giao tử sinh ra.
- Thể ba (2n+1) giảm phân cho giao tử (n+1) mang 2 NST của cặp đó và giao tử (n) mang 1 NST của
cặp đó. Xác định thành phần gen của các giao tử bằng cách sắp xếp các gen của thể ba thành các
đỉnh của một tam giác, giao tử của thể ba là các đỉnh (giao tử n) và các cạnh của tam giác đó
(giao tử n+1)
VD 13: Xác định tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra từ thể ba có kiểu gen Aaa.
Hướng dẫn giải: + Sắp xếp các gen của thể tam bội Aaa thành các đỉnh của một tam giác
+ Giao tử của thể ba là các đỉnh (giao tử n) và các cạnh của tam giác (giao tử n+1)

Aaa giảm phân cho 4 loại giao tử với tỉ lệ: 1/6 AA; 2/6 Aa; 2/6 A; 1/6 a
Kiểu gen

Tỉ lệ các loại giao tử

AAA

½ A : ½ AA

Aaa

1/6 A : 2/6 a : 2/6 Aa : 1/6 aa

aaa

½ a : ½ aa

* Thể đa bội
-Thể tam bội
18



+ Về lý thuyết, thể tam bội giảm phân cho 2 loại giao tử: giao tử (2n) và giao tử (n). Sử dụng sơ
đồ hình tam giác để xác định các loại giao tử của thể tam bội
+ Thực tế các thể đa bội lẻ trong đó có thể tam bội hầu như không có khả năng sinh giao tử ->
thường bất thụ
- Thể tứ bội: Thể tứ bội giảm phân cho giao tử lưỡng bội (2n). Xác định thành phần gen của các
giao tử sinh ra từ thể tứ bội bằng cách sắp xếp các gen của thể tứ bội thành các đỉnh của một tứ
giác, giao tử của thể tứ bội là các cạnh và các đường chéo của tứ giác đó (giao tử 2n).
VD 14: Xác định tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra từ thể tứ bội có kiểu gen AAaa, biết thể tứ bội
giảm phân chỉ cho các giao tử lưỡng bội.
Hướng dẫn giải: + Sắp xếp các gen của thể tứ bội AAaa thành các đỉnh của một tứ giác
+ Giao tử của thể tứ bội là các cạnh và các đường chéo của tứ giác

-> 1/6 AA; 4/6 Aa; 1/6 aa
Kiểu gen

Tỉ lệ các loại giao tử

AAAA

100% AA

AAAa

½ AA : ½ Aa

Aaaa

½ Aa : ½ aa


aaaa

100% aa

6. Xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con của phép lai thể lệch bội
- Trường hợp các giao tử sinh ra từ thể ba đều có khả năng thụ tinh
+ Từ KG của bố mẹ -> xác định tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra
+ Xác định tỉ lệ các loại KG/KH ở đời con hoặc xác định tỉ lệ loại KG/KH mà bài toán yêu cầu
- Trường hợp một loại giao tử nào đó của thể ba không có khả năng thụ tinh
+ Từ KG của bố mẹ -> xác định tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra
+ Tìm các giao tử có khả năng thụ tinh và viết lại tỉ lệ
+ Xác định tỉ lệ các loại KG/KH ở đời con hoặc xác định tỉ lệ loại KG/KH mà bài toán yêu cầu
VD 15: Ở một loài thực vật, biết gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa
trắng. Xét phép lai giữa các cây thể ba được phát sinh từ loài này: ♂ AAa ×♀ AAa. Ở đời con
của phép lai này, cây có KG Aaa chiếm tỉ lệ bao nhiêu. Biết:
a. Các giao tử sinh ra từ thể ba đều có khả năng thụ tinh.
b. Các hạt phấn lưỡng bội không có khả năng thụ tinh.
19


Hướng dẫn giải:
- Xác định các loại giao tử của P
P

♂ Aaa

♀ Aaa

GP


2/6 A, 1/6 a

2/6 A, 1/6 a

1/6 AA, 2/6 Aa
1/6 AA, 2/6 Aa
a. Các giao tử sinh ra từ thể ba đều có khả năng thụ tinh -> ở đời con, cây có KG Aaa chiếm tỉ lệ
1/6 (a). 2/6 (Aa) + 2/6 (Aa) . 1/6 (a) = 4/36
b. Các hạt phấn lưỡng bội không có khả năng thụ tinh -> các loại giao tử đực có khả năng thụ tinh
gồm 2/3 A : 1/3 a
-> Ở đời con, cây có KG Aaa chiếm tỉ lệ 1/3 (a) . 2/6 (Aa) = 1/9
7. Số loại kiểu gen, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con của phép lai thể tứ bội
- Cách 1: Viết giao tử và tổ hợp giao tử -> đếm số KG
- Cách 2: Trường hợp cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội thì phép lai giữa 2 cơ
thể tứ bội sẽ sinh ra đời con có số loại KG = Tổng số loại giao tử của 2 giới - 1
VD 16: Biết cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình
thường. Hãy xác định số loại KG của đời con trong các phép lai sau:
a. ♂ AAaa × ♀ Aaaa

b. ♂ AAAa × ♀ Aaaa

Hướng dẫn giải:
P:
A

b

Cách 1
♂ AAaa × ♀ Aaaa


G: (1/6 AA, 4/6 Aa, 1/6 aa)

Cách 2
Số loại giao tử đực: 3

(1/2 Aa, ½ aa)

Số loại giao tử cái: 2

F: 1/12 AAAa : 5/12 AAaa: 5/12 Aaaa : 1/12 aaaa

Số loại KG ở đời con là: 3+2-1 = 4

Đời con có 4 loại KG
P:
♂ AAAa × ♀ Aaaa

Số loại giao tử đực: 2

G: (1/2 AA, 1/2 Aa)

Số loại giao tử cái: 2

(1/2 Aa, ½ aa)

F: 1/4 AAAa : 1/2 AAaa: 1/4 Aaaa

Số loại KG ở đời con là: 2+2-1 = 3


Đời con có 3 loại KG
- Số loại KH: Nếu KH của P là trội:
+ Nếu cơ thể đực có giao tử lặn (giao tử chỉ mang a) và cơ thể cái có giao tử lặn thì đời con có 2
loại KH
+ Phép lai liên quan đến 2 cặp gen: số loại KH bằng tích số loại KH của từng cặp gen
VD 17: Phép lai giữa 2 cây tứ bội có kiểu gen Aaaa cho đời con cho 2 loại KH là KH trội (A---)
và KH lặn (aaaa)

20


VD 18: Cho lai giữa 2 cây tứ bội có kiểu gen P: AaaaBbbb x AaaaBBBb. Ở đời con, số loại kiểu
hình thu được là bao nhiêu?
P: AaaaBbbb x AaaaBBBb = (Aaaa x Aaaa) x (Bbbb x BBBb)
+ (Aaaa x Aaaa) -> 2 loại KH
+ (Bbbb x BBBb) -> 1 loại KH
-> Số KH ở đời con của phép lai trên là 2 . 1 = 2
- Tỉ lệ kiểu gen của đời con:
+ Xác định tỉ lệ từng loại giao tử ở bố, mẹ
+ Xác định tỉ lệ phân li KG ở đời con/tỉ lệ một loại KG nào đó ở đời con
- Tỉ lệ kiểu hình ở đời con:
+ Xác định tỉ lệ giao tử chỉ mang alen lặn ở bố, mẹ
+ Tính tỉ lệ kiểu hình lặn: bằng tích tỉ lệ của các giao tử lặn ở bố và mẹ
+ Tỉ lệ kiểu hình trội: bằng 1 – tỉ lệ kiểu hình lặn
- Lưu ý: + Ở phép lai P tự thụ phấn: Tỉ lệ KH lặn ở đời con = tổng tỉ lệ các KH lặn do các cơ thể
tự thụ phấn sinh ra
+ Ở phép lai P giao phấn ngẫu nhiên: căn cứ vào tỉ lệ của giao tử chỉ mang alen lặn của bố mẹ để
tìm tỉ lệ kiểu hình lặn ở đời con. Tỉ lệ kiểu hình lặn bằng bình phương tỉ lệ kiểu hình lặn.
VD 19: Cho các cây tứ bội AAaa và Aaaa giao phấn với nhau, quá trình giảm phân diễn ra bình
thường. Theo lý thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là

A. 1 AAAa : 5 AAaa : 5 Aaaa : 1 aaaa.

B. 1 AAAA : 5 AAAa : 5 AAaa : 1 Aaaa.

C. 5 AAAa : 1 AAaa : 5 Aaaa : 1 aaaa.

D. 1 AAAa : 1 AAaa : 5 Aaaa : 5 aaaa

Hướng dẫn giải:
- Xác định tỉ lệ từng loại giao tử ở bố, mẹ
+ Cây AAaa cho giao tử 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa
+ Cây Aaaa -> ½ Aa : ½ aa
- Tỉ lệ phân li KG ở đời con: 1/12 AAAa : 5/12 AAaa : 5/12 Aaaa : 1/12 aaaa
-> Đáp án: A
VD 20 (ĐH 2007): Cho một cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa lai với một cây lưỡng bội có
kiểu gen Aa. Quá trình giảm phân ở các cây bố mẹ xảy ra bình thường, các loại giao tử được tạo
ra đều có khả năng thụ tinh. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn ở đời con là
A. 1/2.
B. 1/12.
C. 1/36.
D. 1/6.
Hướng dẫn giải:
- Cây AAaa cho giao tử aa chiếm tỉ lệ 1/6
- Cây Aa cho giao tử a chiếm tỉ lệ ½
21


-> Tỉ lệ KG đồng hợp tử lặn ở đời con 1/6 ×1/2 = 1/12
-> Đáp án B
VD 21: Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho P: ♂

AAaa × ♀ aaaa thu được F1. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình của F2 trong các trường hợp sau:
a. Cho F1 tự thụ phấn.
b. Cho F1 giao phấn với nhau
Hướng dẫn giải:
P: AAaa ×aaaa -> F1: 1/6 AAaa; 4/6 Aaaa; 1/6 aaaa
a. Cho F1 tự thụ phấn:
+ 1/6 (AAaa × AAaa) -> 1/6 . (1/6 . 1/6)

= 1/216 (aaaa)

+ 4/6 (Aaaa ×Aaaa)

-> 4/6 . (1/2 . 1/2) = 1/6 (aaaa)

+ 1/6 (aaaa ×aaaa)

-> 1/6 . (1 . 1)

= 1/6 (aaaa)

-> Tỉ lệ cây thân thấp (aaaa) = 1/216+ 1/6+ 1/6 = 73/216
-> Tỉ lệ thân cao: thân thấp = 143 : 73
b. Cho F1 giao phấn:
+ 1/6 AAaa -> 1/6 . 1/6 AA; 1/6 . 4/6 Aa; 1/6 . 1/6 aa
+ 4/6 Aaaa -> 4/6 . 1/2 Aa; 4/6 . 1/2 aa
+ 1/6 aaaa -> 1/6 aa
-> Giao tử aa chiếm tỉ lệ 1/36 + 4/12 + 1/6 = 19/36
-> Tỉ lệ KH thân thấp (aaaa) = (19/36)2 = 361/1296.
-> Tỉ lệ KH thân cao : thân thấp = 935 : 361
Quá trình sử dụng tác nhân để gây đột biến không bao giờ đạt hiệu quả 100%. Có nghĩa là,

sau khi xử lý bằng tác nhân gây đột biến thì sẽ thu được các giao tử đột biến và các giao tử
không đột biến. Qua thụ tinh, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử sẽ thu được các cá
thể đột biến và các cá thể không đột biến
VD 22: Một loài thực vật, tiến hành phép lai P: AAbb × aaBB, thu được các hợp tử lưỡng bội.
Xử lí các hợp tử này bằng cônsixin để tạo các hợp tử tứ bội. Biết rằng hiệu quả gây tứ bội là
36%; các hợp tử đều phát triển thành các cây F 1; các cây F1 đều giảm phân tạo giao tử, các cây tứ
bội chỉ tạo giao tử lưỡng bội. Theo lý thuyết, giao tử có 1 alen trội của F1 chiếm tỉ lệ
A. 32%.

B. 22%.

C. 40%.

D. 34%.

Hướng dẫn giải:
- P: AAbb × aaBB -> Hợp tử AaBb -> Xử lý các hợp tử bằng cônsixin, hiệu quả 36%
-> F1: 0,36 AAaaBBbb : 0,64 AaBb

22


- F1 giảm phân:
0,36 AAaaBBbb -> 0,36 ( 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa) ( 1/6 BB : 4/6 Bb : 1/6 bb)
0,64 AaBb -> 0,64 ( ¼ AB : ¼ Ab : ¼ aB : ¼ ab)
- Giao tử có 1 alen trội của F 1 (Aabb, aaBb, Ab, aB) chiếm tỉ lệ: 4/6 . 1/6 . 2 . 0,36 + 0,64 . ( ¼ +
¼ ) = 0,4
-> Đáp án: C
Bài toán ngược: Từ tỉ lệ phân li KH ở đời con xác định KG/KH của bố mẹ
- Quy ước gen dựa vào dữ liệu đầu bài

- Phân tích tỉ lệ phân li KH của đời con: tính số tổ hợp giao tử -> số loại giao tử của P -> KG, KH
của P
VD 23: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa
trắng. Biết rằng cơ thể tứ bội giảm phân bình thường cho giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh.
Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 35 cây hoa đỏ : 1
cây hoa trắng?
A. Aaaa × Aaaa.

B. AAaa × AAaa.

C. AAaa × Aaaa.

D. AAAa × AAAa.

Hướng dẫn giải:
- Đời con có tỉ lệ KH: cây hoa đỏ : cây hoa trắng = 35 : 1 = 36 tổ hợp = 6 × 6 -> Cây tứ bội P
cho 6 loại giao tử -> KG của P là AAaa
-> Đáp án B
8. Số loại giao tử, số loại kiểu gen, tỉ lệ hợp tử đột biến trong phép lai có rối loạn phân bào
Trong phép lai mà cơ thể bố, mẹ có một số cặp NST không phân li trong giảm phân (GP I
hoặc GP II) -> tính tỉ lệ giao tử của từng cặp NST (gen) ở mỗi bên bố, mẹ
- Số loại giao tử được sinh ra bằng tổng số loại giao tử được sinh ra từ các tế bào GP bình
thường và các tế bào GP rối loạn phân li NST
- Số loại kiểu gen ở đời con bằng tổng số loại kiểu gen bình thường và số loại kiểu gen đột
biến. Trong đó:
+ Số loại KG bình thường bằng tích số loại KG bình thường ở đời con của từng cặp NST
+ Số loại KG đột biến bằng tích số loại KG đột biến ở đời con của từng cặp NST
- Tỉ lệ hợp tử
+ Tỉ lệ hợp tử không đột biến = tỉ lệ giao tử đực không đột biến × tỉ lệ giao tử cái không đột biến
(tế bào đột biến sẽ tạo ra giao tử đột biến -> Tỉ lệ giao tử đột biến = tỉ lệ tế bào xảy ra đột biến;

Tỉ lệ giao tử không đột biến = 1 – tỉ lệ tế bào xảy ra đột biến)
+ Tỉ lệ hợp đột biến = 1 - tỉ lệ hợp tử không đột biến
23


×