Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Nghiên cứu các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước. Liên hệ tại Việt Nam từ năm 20131018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.4 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BỘ MÔN: NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
----------

Đề tài: Nghiên cứu các nguyên tắc chi NSNN. Liên hệ tại Việt Nam từ năm 2013-1018
Giáo viên hướng dẫn : LÊ THANH HUYỀN

Nhóm :08
Lớp: : 1910EFIN2811


Lời mở đầu
Bất kì nhà nước nào cũng mang trong mình bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện với
tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã hội .Để thực hiện
được chức nang đó nhà nước phải có nguồn tài chính .Bằng quyền lực đó nhà nước đã ấn
định các thứ thuế ,công dân phải đóng góp và lập ra quỹ tiền tệ riêng-quỹ ngân sách nhà
nước ,để chi cho bộ máy nhà nước quân đội, cảnh sát …..NSNN phản ánh các mối quan
hệ phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập chung của
nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của nhà nước trên cơ sở luận định.Cũng như nhà nước khác nhà nước việt
nam có quỹ tiền tệ riêng để duy trì và thực hiện các chức năng của mình thông qua việc
chi ngân sách nhà nước cho đầu tư cho sự nghiệp kinh tế cho y tế giáo dục đào tạo và
nghiên cứu khoa học …
Ngân sách quốc gia là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội ,định hướng phát
triển sản xuất ,điều tiết thị trường bình ổn giá cả,điều chỉnh đời sống xã hội và là công cụ
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới ,kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền thông qua các chính sách chi ngân sách nhà nước.
Để tìm hiểu việc chi đó mang lại hiệu quả và đạt được những mục đích đã đề ra của
chính phủ không ,chúng ta cùng nắm vững lý luận chung về chi ngân sách nhà nước và
phân tích đánh giá tình trạng chi NSNN ở nước ta hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp


khắc phục yếu kém ,sai lầm.


I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi ngân sách nhà nước
1.1. Khái niệm:
Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước
nhằm trang trải các chi phí cho bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà
nước về mọi mặt.
1.2..Đặc điểm:
- Chi Ngân sách Nhà nước gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong thời kỳ. Nhà nước với bộ máy càng lớn,
đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ và phạm vi chi của Ngân sách Nhà nước càng lớn.
Tuy nhiên, nguồn thu NSNN có thể huy động được trong từng thời kỳ là có hạn, điều này
buộc Nhà nước phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi chi NSNN. Nhà nước không thể bao
cấp tràn lan mà phải tập trung nguồn tài chính vào những phạm vi nhất định và thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất của Nhà nước và là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu và mức độ các
khoản chi của Ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi vì các cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, cơ quan đó thể hiện ý chí, nguyện
vọng của toàn dân tộc. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý,
điều hành các khoản thu ci NSNN đã được quốc hội phê chuẩn.
- Hiệu quả chi của Ngân sách Nhà nước được xem xét trên tầng vĩ mô. Điều đó có nghĩa
là hiệu quả các khoản chi của Ngân sách Nhà nước phải được xem xét một cách toàn diện
dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng…mà
Nhà nước đã đề ra.
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ
yếu. Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở chỗ là các ngành, các cấp, các tổ chức,
các nhân nhận được vốn, kinh phí, khoản hỗ trợ,.. từ Ngân sách Nhà nước cấp thì không

phải ghi nợ và không phải hoàn trả lại một cách trực tiếp cho Ngân sách. Mặt khác, không
phải mọi khoản thu với mức độ, số lượng của những địa chỉ cụ thể ddeuf được hoàn trả lại


đối với các khoản chi của Ngân sách Nhà nước. Đây là điểm khác biệt của chi NSNN với
các việc cấp tín dụng, đóng bảo hiểm,.. Tuy vậy, Nhà nước cũng có những khoản chi
mang tính chất hoàn trả như việc cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc và lãi để giải quyết công
ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,...
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước là toàn bộ phận cấu thành luồng vận động tiền
đề trong nền kinh tế nên nó thường có những ác động đến sự vận đọng của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, tiền lượng, lãi suất, tỷ giá hối đoái,…Do đóa việc nhận thức rõ
mối quan hệ này sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ giữa chính sách
Ngân sách với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách lãi suất,… để thực hiện
các mục tiêu của kinh tế vĩ mô( như tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn
việc làm, ổn định giá cả, cân bằng cán cân thanh toán,…)
1.3. Nội dung của chi ngân sách nhà nước:
- Theo nội dung các khoản chi:








Chi đầu tư phát triển kinh tế: tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tác
động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội và tạo tiền
đề để tái tạo và tăng nguồn thu NSNN.
Chi phát triển sự nghiệp: nhằm phát triển các lĩnh vực sự nghiệp trong xã hội
Chi cho quản lý Nhà nước: nhằm đảm bảo duy trì và cải tiến sự hoạt động của bộ

máy Nhà nước.
Chi cho an ninh, quốc phòng: nhằm xây dựng, duy trì và cải tiến hoạt động của các
lực lượng an ninh, quốc phòng, đảm bảo sức mạnh chuyên chính của Nhà nước,
bảo vệ Tổ quốc và duy trì trật tự trị an cho xã hội.
Chi đảm bảo và phúc lợi xã hội: nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống về vật chất
và tinh thần cho dân cư, đặc biệt là tầng lớp người nghèo trong xã hội.

- Theo mục đích chi:
Chi tích lũy: nhằm mục đích làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế,
góp phần tăng trưởng kinh tế.
• Chi tiêu dùng:Không tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng trong tương lại
(chi bảo đảm xã hội), bao gồm:




Giáo dục;



Y tế;



Công tác dân số;




Khoa học và công nghệ;




Văn hóa;



Thông tin đại chúng;



Thể thao;



Lương hưu và trợ cấp xã hội;



Các khoản liên quan đến can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tế;



Quản lý hành chính;



An ninh, quốc phòng;




Các khoản chi khác;



Dự trữ tài chính;



Trả nợ vay nước ngoài, lãi vay nước ngoài.

-Theo thời hạn tác động của khản chi và phương thức quản lý, chi NSNN gồm:





Chi thường xuyên: nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà nước, khoản chi
này thường mang tính chất chi cho tiêu dùng.
Chi đầu tư và phát triển: nhằm làm tăng cư sở vật chất kỹ thuật của đất nước và
góp phàn tăng trưởng kinh tế.
Chi trả nợ và viện trợ: nhằm thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước trong việc trả nợ các
khoản đã vay trong nước và nước ngoài.
Chi dự trữ: nhằm hình thành và bổ sung các quỹ dự trữ tư, hàng hóa thiết yếu,
ngoại tệ,…
1.4.Các nguyên tắc tổ chức chi NSNN

Dựa trên khả năng các nguồn thu có thể huy động được để bố trí các khoản chi: Chi
NSNN dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đòi hỏi mức độ chi và cơ
cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước. Nếu vi phạm



nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi NSNN, một nguyên nhân dẫn đến bùng nổ
lạm phát, gây mất ổn định cho sự phát triển kinh tế- xã hội


Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của
NSNN: Các khoản chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối lượng chi
tiêu lớn. Và lại trong thực tế, trải qua một thời gian dài với quan điểm chi với bất
kì giá nào đã gây ra tình trạng lãng phí, kém hiệu quả trong việc sử dụng các khoản
chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi xây dựng cơ bản. Do vậy, cần phải quán triệt
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các khoản chi NSNN



Đảm bảo yêu cầu tập trung có trọng điểm: Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bố
nguồn vốn NSNN phải căn cứ vào chương trình trọng điểm của nhà nước, vì vậy
thực hiện thành công các chương trình này có tác động dây truyền, thúc đẩy các
ngành, các lĩnh vực phát triển



Đảm bảo yêu cầu nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi
của NSNN, đặc biệt là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội: Nguyên tắc
này đòi hỏi khi quyết định các khoản chi ngân sách cho một lĩnh vực nhất định cần
phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn lực khác để giảm nhẹ gánh nặng

chi NSNN



Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của các cấp chính quyền theo quy
định của pháp luật để bố trí các khoản chi cho phù hợp



Kết hợp chặt chẽ các khoản chi NSNN với việc điều hành khối lượng tiền tệ, lãi
suất, tỉ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động, thực hiện các mục
tiêu kinh tế vĩ mô

2. Vai trò của chi ngân sách nhà nước.
- Cung cấp nguồn lực tài chính để duy trì, củng cố các hoạt động, định hướng, điều chỉnh
các hoạt động đào tạo phát triển theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
- Chi ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng cường số
lượng và nâng cao chất lượng kỹ thuật.
- Chi ngân sách nhà nước là nguồn vốn duy nhất bảo đảm kinh phí để thực hiện các
chương trình – mục tiêu quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội.


- Trong điều kiện đa dạng hóa các hoạt động đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng
của Nhà nước thông qua chi ngân sách nhà nước để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các
cấp, ngành, vùng là hết sức quan trọng, giúp hoạt động đào tạo phát triển cân đối, theo
đúng định hướng của Nhà nước.
- Đảm bảo duy trì và cải tiến sự hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Xây dựng, duy trì và cải tiến hoạt động của các lực lượng an ninh, quốc phòng, đảm bảo
sức mạnh chuyên chính của Nhà nước, bảo vệ Tổ quốc và duy trì trật tự trị an cho xã hội.
- Đảm bảo và nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho dân cư, đặc biệt là tầng lớp
người nghèo trong xã hội.

3. Bội chi ngân sách nhà nước

3.1. Khái niệm
NSNN bội chi ( thâm hụt) : Là trạng thái NSNN xuất hiện khi tổng nhu cầu chi tiêu lớn
hơn tổng số thu NSNN.
Như vậy, bội chi Ngân sách Nhà nước được hiểu là tình trạng mất cân đối của Nhà nước
khi thu không đủ chi.
3.2. Phân loại:
-Gồm 2 loại bội chi NSNN: bội chi cơ cấu và bội chi chu kỳ
+Bội chi cơ cấu: xảy ra do sự thay đổi chính sách thu chi của Nhà nước, Nhà nước
chủ động phát hành thêm tiền vào lưu thông để chi tiêu nhằm kích thích kinh tế phát
triển.Khi bội chi cơ cấu tăng lên người ta thường nói Chính phủ đang dùng chính sách tài
khóa để kích thích nền kinh tế phát triển.
+Bội chi chu kỳ: xảy ra do sự thay đổi của chu kỳ kinh tế và thường loại bội chi
này xuất hiện vào giai đoạn suy thoái của nền kinh tế.
-Nguyên nhân:
+Nguyên nhân phổ biến nhất là nhu cầu và thực tế chi của Nhà nước không thể cắt
giảm mà ngày càng tăng lên, trong khi đó việc tăng thu Ngân sách bằng công cụ thuế sẽ
dẫn đến sự phản đối từ phía dân chúng, tạo sự kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, hạn
chế tiêu dùng dẫn đến khả năng suy thoái nền kinh tế.
+Tình trạng thu nhập bình quân đầu người quá thấp không cho phép Chính phủ
tăng tỉ lệ động viên từ GDP vào Ngân sách Nhà nước, trong khi đó như cầu chi tiêu theo


chức năng của Chính phủ lại tăng lên nhất là khi Nhà nước thực hiện chương trình đầu tư
nhằm cải tạo cơ sở hạ tầng, điều chỉnh cơ cấu kinh tế,…
-Bội chi Ngân sách mà không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dãn tới lạm phát, gây tác hại xấu
đối với nền kinh tế cũng như đời sống xã hội.
-Bội chi Ngân sách không phải là hoàn toàn tiêu cực. Nếu bội chi Ngân sách ở mức độ
hợp lý( thông thường dưới 5% GDP) thì lại có tác dụng kích thích kinh tế phát triển.
3.3 .Giải quyết bội chi Ngân sách :
-Tăng thu, giảm chi NSNN: là giải pháp chủ yếu nhất nhằm ổn định tình hình tài chính vĩ

mô.Thông thường , khi sử dụng biện pháp tăng thu giảm chi Ngân sách, Nhà nước phải rà
soát và tổ chức lại hệ thống thu Ngân sách, đảm bảo thu đúng thu đủ, hạn chế tình trạng
thất thu Ngân sách Nhà nước, đồng thời tìm kiếm nguồn thu mới có khả năng thu nhập
được.
-Vay nợ để bù đắp bội chi: là biện pháp giúp Nhà nước có thể bù đắp thiếu hụt Ngân sách
mà không phải phát hành tiền không gây ra hiện tượng lạm pháp. Tuy nhiên, biện pháp
này có thể tạo ra gánh nặng công nợ cho Nhà nước nếu Nhà nước xử dụng khoản vay
không hiểu quả, không có đủ nguồn tài chính để trả nợ và từ đó có thể tạo ra nguy cơ
khủng hoảng tài chính.
-Phát hành tiền để bù đắp bội chi: là một biện pháp có thể thực hiện dễ dàng và Nhà nước
không bị rang buộc về trách nhiệm tài chính. Tuy nhiên, biện pháp này sẽ làm tăng khối
lượng tiền trong lưu thông và gây ra hiện tượng làm phát.
-Ngoài ra còn những biện pháp khác như :kêu gọi viện trợ, ủng hộ của nước ngoài,…để
huy động bổ sung nguồn tài chính bù đắp thiếu hụt Ngân sách.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả và hạn chế thất thoát trong chi ngân sách nhà nước:

Trong tình hình kinh tế đang phát triển hiện nay, việc quản lý và sử dụng hợp lý ngân
sách nhà nước cân đối giữa thu và chi có tác dụng vô cùng quan trọng, sẽ góp phần kiềm
chế lạm phát, chống suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô. Nếu muốn việc chi NSNN có hiệu quả và thực hiện được thì thu NSNN cần
phải đạt mức dự toán đề ra để tạo nguồn ngân quỹ cho việc chi NSNN nói chung và chi
thường xuyên nói riêng. Bên cạnh đó phải giảm bớt chi tiêu NSNN, chi hiệu quả và tiết
kiệm. Ta có thể có những giải pháp cho nâng cao hiệu quả và hạn chế thất thoát trong chi
NSNN:




Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách thu; tăng cường công tác quản lý thu
NSNN, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, phấn đấu hoàn thành ở mức

cao nhất dự toán thu NSNN.

- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi
và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà
nước. Tập trung thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phối hợp hiệu quả các chính sách tài
khóa, tiền tệ để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng GDP tối
thiểu như đã đề ra. Thực hiện lộ trình giá thị trường có sự quản lý của nhà nước đối với
những hàng hóa quan trọng, thiết yếu; sớm thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với
dịch vụ công, điện, nước, đất đai và các nguồn tài nguyên quan trọng.
+ Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu theo hướng vừa khuyến khích sản
xuất trong nước và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, vừa động viên hợp lý nguồn thu, chống
thất thu ngân sách.
+ Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành các cấp chính quyền địa phương trong việc
phối hợp với các ngành để nâng cao chất lượng công tác quản lý thu ngân sách.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kết hợp thanh tra, kiểm tra thực
hiện pháp luật về giá; kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác
vào NSNN.
+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài
chính - ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện có hiệu quả việc phân cấp, phân quyền
cho các địa phương; ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ thuế.


Tăng cường kiểm soát chi NSNN, bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả.

Chủ động rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi thường xuyên; cắt giảm hoặc lùi thời
gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản chi mua sắm trang thiết
bị, xe ô tô; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo quốc gia, lễ khởi công, khánh thành,
công bố quyết định…

-

Tiết giảm chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu…


- Đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và chính sách an sinh
xã hội, hạn chế tối đa bổ sung kinh phí ngoài dự toán.


Rà soát các trường hợp chính sách để chi thường xuyên thực sự hiệu quả.

- Địa phương cần rà soát, kiểm tra chặt chẽ để xét các trường hợp chính sách như hộ
nghèo, nạn nhân chất độc da cam, thương binh… để đảm bảo cho quá trình chi thường
xuyên được đúng đắn và cho đúng đối tượng.


Tăng cường tuyên truyền, đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm các vi phạm

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng tạo thống nhất nhận thức và hành động
trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp về chấp hành nghĩa vụ,
pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm và phòng, chống
tham nhũng, lãng phí nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.


Tập trung cơ cấu lại thu chi NSNN

- Tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công, bảo
đảm an toàn và bền vững nền tài chính quốc gia. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù
đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng

cho chi thường xuyên; cải thiện cân đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho
đầu tư phát triển và trả nợ vay. Xây dựng và triển khai kế hoạch tài chính trung hạn gắn
với chiến lược quản lý nợ công, kiểm soát bội chi ngân sách và kế hoạch đầu tư công
trong cùng thời kỳ.

Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi
đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp
công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường; rà soát các chính
sách xã hội, an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng ngân sách tập trung và có hiệu quả cao;
đẩy mạnh thực hiện khoán chi và tiền tệ hoá, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ
theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai
quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu
phát triển KT- XH.


- Hoàn thiện thể chế, đặc biệt là các chính sách, công cụ, bộ máy quản lý nợ công bảo
đảm đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan để kiểm soát toàn diện rủi ro
và hiệu quả nợ công; nghiên cứu điều chỉnh phạm vi nợ công phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế. Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng kéo dài kỳ hạn, giảm áp lực trả nợ
ngắn hạn và chi phí vay vốn. Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia,
bội chi và nợ của chính quyền địa phương, bảo đảm dự phòng cho các rủi ro tiềm ẩn.
Giám sát chặt chẽ việc cho vay, sử dụng vốn của các quỹ tập trung ngoài ngân sách cho
các mục đích của ngân sách, kể cả sử dụng dự trữ ngoại tệ của Nhà nước và vay Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ,
đúng hạn; kiên quyết không sử dụng vốn vay cho các mục đích và dự án đầu tư có hiệu
quả kinh tế - xã hội thấp hoặc không rõ ràng. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay về cho vay lại. Hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các khoản vay mới,
khống chế hạn mức bảo lãnh cho hai ngân hàng chính sách tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ

gốc hằng năm.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách
nhà nước đầu tư các công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn và giải quyết các vấn đề
phát triển của quốc gia, vùng và liên vùng, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh
cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà
nước không cần nắm giữ để sử dụng cho đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề kinh tế
- xã hội cấp bách. Xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém. Tăng
cường đổi mới khu vực sự nghiệp công lập, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả;
từng bước tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công và có chính sách hỗ trợ phù hợp
cho đối tượng chính sách, người nghèo, người yếu thế trong xã hội.


Nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp thu chi NSNN nhằm nâng cao hiệu quả và
hạn chế thất thoát NSNN

- Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp xây dựng dự toán thu ngân sách trên cơ sở dữ liệu
quản lý thuế và dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá dịch vụ và cam kết chi. Thực hiện thu chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải
ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế tối đa
việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Không chuyển vốn vay, bảo lãnh chính phủ thành
vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo hướng phù
hợp với khả năng thu và trả nợ, thống nhất quy trình, tập trung đầu mối và hoàn thiện cơ
chế quản lý, kiểm soát cam kết chi. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,


thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và
nợ công.
- Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các bộ,
ngành, cơ quan Trung ương, địa phương theo hướng tinh gọn, gắn trách nhiệm quyết định

chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch,
thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
tài chính; nâng cao năng lực dự báo và xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
và nợ công.
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý
nợ công
+ Phát triển hệ thống thu đồng bộ, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; cơ cấu thu
bền vững; bảo đảm huy động đầy đủ, chủ động, hợp lý nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu
rộng.
+ Hoàn thiện pháp luật, đổi mới cơ bản công tác quản lý ngân sách nhà nước theo kết
quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong trung, dài hạn và hằng năm;
nâng cao hiệu quả công tác lập ngân sách, chấp hành kiểm toán, quyết toán, giám sát việc
thực hiện ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ đi đôi với trách nhiệm giải trình đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách.
+ Kết hợp chặt chẽ công tác quản lý nợ công với công tác điều hành chính sách tài khóa tiền tệ; xây dựng khung pháp lý, phát triển và áp dụng đầy đủ, đồng bộ các công cụ và
nghiệp vụ quản lý nợ công; nghiên cứu đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ quan quản
lý nợ công theo mô hình phù hợp.
II. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CHI NSNN
Chi ngân sách nhà nước là một mặt hoạt động cơ bản của ngân sách nhà nước ,nó có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, việc tổ
chức chi ngân sách nhà nước phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định ,đó là:


Thứ nhất: dựa trên khả năng các nguồn thu có thể huy động được để bố trí các
khoản chi. Nguyên tắc này đòi hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản chi Ngân sách
phải được hoạch định trên cơ sở các nguồn thu ngân sách và khả năng tang trưởng



GDP của quốc gia. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì Ngân sách nhà nước sẽ bị bội
chi quá lớn và Nhà nước có thể phải gia tăng nợ chính phủ hoặc phải tăng chỉ số
phát hành tiền để bù đắp bội chi. Hậu quả là có thể dẫn đến bùng nổ lạm phát, gây
mất ổn định kinh tế vĩ mô.


Thứ hai :Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả
o Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hay

nguồn vốn của Ngân sách cấp phát , cần phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả .
o Cách thức thực hiện: Xây dựng và hoàn thiện các định mức chi , tiêu chuẩn

chi có căn cứ khoa học và thực tiễn , tổ chức các khoản chi theo các chương
trình có mục tiêu . Khi phê duyệt các khoản chi Ngân sách nhà nước , phải
xem xét kĩ chức năng ,nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn và
kinh phí Ngân sách Nhà nước.


Thứ 3 :Đảm bảo yêu cầu tập trung có trọng điểm
o Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bố các khoản chi Ngân sách Nhà nước

phải căn cứ và ưu tiên cho các chương trình phát triển kinh tế, xã hội trọng
điểm của Nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, dàn trải , kém hiệu quả ,
góp phần thực hiện thành công các chương trình , dự án trọng điểm của
quốc gia , đảm bảo tính mục đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi của
Ngân sách.
• Thứ 4: Đảm bảo yêu cầu Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các

khoản chi của Ngân sách Nhà nước , đặc biệt là các khoản mang tính phúc lợi xã

hội:
o Nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định các khoản chi cho 1 Ngân

sách nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn lực
để giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách nhà nước.
o Nguyên tắc này góp phần giảm nhẹ chi tiêu của Ngân sách Nhà

nước, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân trong xã hội ,
tăng cường sự giám sát của dân chúng đối với chi tiêu Ngân sách
Nhà nước.




Thứ 5: Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của các cấp chính
quyền theo qui định của pháp luật để bố trí các khoản chi cho thích hợp .
o Nguyên tắc này nhằm tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo , khó

kiểm tra ,giám sát , nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp


Thứ 6: Kết hợp chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước với việc điều hành
khối lượng tiền tệ , lãi suất, tỉ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng
tác động , thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô một cách đầy hiệu quả.

III. LIÊN HỆ TẠI VIỆT NAM TỪ 2013-2017
1. Chi ngân sách nhà nước năm 2013

1.1 Thực trang chi NSNN năm 2013
Trong năm 2013, với những biện pháp thắt chặt tài khóa và tiền tệ, việc điều hành ngân

sách nhà nước đứng trước những thách thức không nhỏ. Việt Nam bước vào năm 2013
với mức chi ngân sách nhà nước ở mức khá cao.
1.1.1 Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khoá XI, kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN, mục
tiêu tài chính - ngân sách là kiềm chế và tiến tới kiểm soát được lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế bền vững, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
NSNN theo hướng ưu tiên đầu tư cho con người, cải cách tiền lương, các chính sách an
sinh xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh tài chính quốc gia, tăng cường công
tác đối ngoại. Dự toán chi NSNN trong những năm qua được điều chỉnh như số liệu phân
tích ở bảng sau:
BẢNG DỰ TOÁN CHI NSNN NĂM 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng

STT

A

Chỉ tiêu

TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NH


1

Chi đầu tư phát triển

2

Chi trả nợ và viện trợ


3

Chi thường xuyên

4

Chi thực hiện cải cách tiền lương

5

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

6

Dự phòng

B

BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tỷ lệ bội chi ngân sách so với GDP
Nguồn: Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài Chính
Theo dự toán của Bộ tài chính, tổng chi NSNN năm 2013 đạt 978.000 tỷ đồng, mức dự
toán chi NSNN năm 2013 tăng 74900 tỷ đồng (tương đương 7,6%) so với mức dự toán
chi NSNN năm 2012. Trong đó:
• Chi trả nợ và viện trợ 105.000 chiếm 10,74%, chi thường xuyên lên tới 658.900
chiếm tỉ lệ cao nhất 67,4% tổng chi NSNN. Chi đầu tư phát triển là 175.000 tỷ
đồng chiếm 17,89%, Chi đầu tư phát triến có xu hướng giảm về tỉ trọng. Điều này
thể hiện rõ mục tiêu ưu tiên đảm bảo xã hội, trợ giúp nền kinh tế ổn định và phát
triển trong năm 2013.

1.1.2 Quyết toán NSNN năm 2013
Nhìn chung trong năm 2013 chi NSNN liên tục tăng về con số tuyệt đối, song vẫn đảm
bảo bám sát dự toán được phê duyệt. Cụ thể :


Tên biểu đồ: Chi ngân sách nhà nước năm 2013
Nguồn: tổng cục thống kê
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Theo báo cáo của Bộ Tài Chính năm 2013 dự toán chi NSNN là 978.000 tỷ đồng, quyết
toán 1.088.153 tỷ đồng, tăng 11,3% (110.153 tỷ đồng), chủ yếu tăng chi đầu tư phát triển.
Trong đó:
• Chi đầu tư phát triển 271.680 tỷ đồng chiếm 24,9% tổng chi NSNN; bằng 7,6%
GDP. So với dự toán số chi đầu tư phát triển tăng 96680 tỷ đồng. Tính cả đầu tư từ
nguồn trái phiếu Chính phủ (62.570 tỷ đồng) và xổ số kiến thiết (13.188 tỷ đồng),
thì chi đầu tư phát triển đạt 347.438 tỷ đồng, chiếm 29,8% tổng chi NSNN và bằng
9,7% GDP.
• Quyết toán chi đầu tư phát triển NSTW là 84.484 tỷ đồng, tăng 88,6% (39.689 tỷ
đồng) so với dự toán, chủ yếu do nguồn vốn ngoài nước giải ngân tăng so với dự
kiến (24.028 tỷ đồng) và nguồn ghi thu ghi chi đầu tư trở lại cho Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam 11.526 tỷ đồng.
• Quyết toán chi đầu tư phát triển NSĐP 187.196 tỷ đồng, tăng 43,8% (56.991 tỷ
đồng) so với dự toán, nhờ nguồn năm trước chuyển sang và tăng thu của địa
phương (41.000 tỷ đồng) và bổ sung có mục tiêu từ NSTW do NSĐP theo quy
định để đầu tư cơ sở hạ tầng.







Chi thường xuyên đạt 704.165 tỷ đồng , chiếm 57,35% tổng chi NSNN. So với dự
toán số chi thường xuyên tăng 45265 tỷ đồng. Các khoản chi này chủ yếu để khắc
phục hậu quả thiên tai, giáo dục đào tạo, y tế và bảo đảm an sinh xã hội.
Chi trả viện trợ năm 2013 đạt 112.055 tỷ đồng , trong khi dự toán là 105.000 tỷ
đồng, tăng 6,7% so với dự toán.
• Như vậy, qua báo cáo quyết toán NSNN năm 2013 của Bộ Tài Chính,cho thấy
công tác quản lí chi NSNN năm 2013 có tiến bộ hơn những năm trước, lượng
chi năm 2013 chủ yếu tập trung chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
Tuy nhiên có sự chênh lệch khá lớn giữ hai khoản chi này. Nên Chính phủ phải
xây dựng kế hoạch và thiết lập sự cân bằng giữa chi thường xuyên và chi đầu tư
và phát triển nhằm tăng thêm khả năng bố trí vốn đầu tư ngân sách cho tăng
trưởng kinh tế, hướng tới mục tiêu ổn định lâu dài.

Bên cạnh đó, quyết toán số bội chi NSNN năm 2013 là 236.769 tỷ đồng, vượt
41.269 tỷ đồng so với Quốc hội đã điều chỉnh, bằng 6,6% GDP thực tế.
1.1.3 Nguyên nhân:
• Tình trạng chỉ tiêu sai chế độ vẫn còn một số đơn vị. Bên cạnh đó, kho bạc nhà
nước đã phát hiện chi sai chế độ, việc triển khai nhiệm vụ chi NSNN ở một số bộ
ngành, địa phương còn chậm so với quy định.
• Do tăng chi từ nguồn vốn ODA là 29.422 tỷ đồng và tăng chi trả nợ quỹ hoàn thuế
giá trị gia tăng 13.190 tỷ đồng
• Số tăng chi vốn ODA chủ yếu cho đầu tư (28.682 tỷ đồng) gồm các dự án cần đẩy
mạnh tiến độ nên giải ngân cao hơn dự kiến như: Dự án Cảng quốc tế Cái Mép –
Thị Vải, Cầu Nhật Tân, Đường sắt đô thị Hà Nội – Hà Đông… và có 5.773 tỷ đồng
giải ngân từ năm trước, sang năm 2013 đủ thủ tục ghi chi vào NSNN theo quy
định. Số tăng chi đầu tư này chủ yếu cho lĩnh vực giao thông, nông và lâm nghiệp.


2. Chi NSNN năm 2014


Năm 2014 với sự chuyển biến tích cực của kinh tế -xã hội, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu
đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, từ đó tác động tích cực đến kết quả thu chi NSNN: Tăng
trưởng GDP cả năm đạt 5,98% (báo cáo Quốc hội tăng 5,8%), xuất khẩu duy trì đà tăng
trưởng cao (13,7%, báo cáo Quốc hội tăng 12,1%), là năm thứ ba liên tục có xuất siêu;
lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp (1,84%, báo cáo Quốc hội khoảng
4,5-4,6%); mặt bằng lãi suất giảm; tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định…

2.2.1 Dự toán NSNN năm 2014
BẢNG DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014


Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT

Chỉ tiêu

B

TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

Chi đầu tư phát triển

2

Chi trả nợ và viện trợ

3


Chi thường xuyên

4

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

5

Dự phòng

C

BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tỷ lệ bội chi ngân sách so GDP
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính

Theo dự toán của Bộ tài chính, tổng chi NSNN năm 2014 đạt 1.006.700 tỷ đồng, mức dự
toán chi NSNN năm 2014 tăng 28.700 tỷ đồng (tương đương 2,8%) so với mức dự toán
chi NSNN năm 2013 (978.000 tỷ đồng). Nếu loại trừ khoảng 54.000 tỷ đồng các khoản
tăng chi thực hiện cải cách tiền lương mức 1,15 triệu đồng/tháng trong cả năm 2014 (dự
toán năm 2013 bố trí chi trong 6 tháng cuối năm), tăng chi trả nợ, tăng chi để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội,... thì thực chất dự toán NSNN năm 2014 giảm khoảng
25.300 tỷ đồng so với dự toán năm 2013.




Chi đầu tư phát triển: 163.000 tỷ đồng, trong đó dự toán chi đầu tư phát triển
NSĐP được hưởng theo phân cấp là 86.000 tỷ đồng, dự toán chi đầu tư phát triển

NSTW là 77.000 tỷ đồng.



Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2014 giảm 6,9% so với dự toán năm 2013,
bằng 16,2% tổng chi NSNN. Để bố trí đầu tư công hợp lý, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế, xử lý một số điểm nghẽn về cơ sở hạ tầng, Chính phủ đã trình
Quốc hội thông qua Nghị quyết bổ sung phát hành trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2014-2016 là 170.000 tỷ đồng. Trong đó, mức phát hành năm 2014 là 100.000 tỷ
đồng bao gồm cả phần thuộc Kế hoạch giai đoạn 2011-2015 và phần mới bổ sung
cho giai đoạn 2014-2016.



Kể cả nguồn trái phiếu Chính phủ, tổng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2014
là 263.000 tỷ đồng, tăng 11,9% so với dự toán năm 2013.



Yêu cầu bố trí dự toán chi đầu tư phát triển để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ
các dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm;
ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào
sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ
bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014; vốn đối ứng cho các dự án ODA
theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2012-2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu
quả;…




Dự toán chi trả nợ và viện trợ: 120.000 tỷ đồng, tăng 15.000 tỷ đồng so dự toán
năm 2013, bố trí dự toán chi trả nợ kết hợp với phát hành đảo nợ đảm bảo trả đủ
các khoản nợ đến hạn; bố trí chi viện trợ để thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc
tế theo các thỏa thuận liên Chính phủ.



Dự toán chi thường xuyên: 704.400 tỷ đồng, tăng 29.961 tỷ đồng so với dự toán
năm 2013, chiếm 70% tổng chi NSNN, trong đó bố trí thực hiện mức lương cơ sở
1,15 triệu đồng/tháng trong cả năm 2014 là 40.000 tỷ đồng, tăng 20.000 tỷ đồng
so với dự toán năm 2013. Sau khi đảm bảo các chế độ, chính sách, nhất là tiền
lương và các chính sách an sinh xã hội tăng thêm, thực chất chi thường xuyên
giảm khoảng 9.000 tỷ đồng so với dự toán năm 2013.



Yêu cầu bố trí dự toán chi thường xuyên thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên khác; không bố trí kinh phí mua sắm xe công; các khoản chi hội
nghị, hội thảo, đoàn ra,... bố trí tối đa bằng khoảng 70% so với năm 2013.



Dự toán chi dự phòng NSNN: 19.200 tỷ đồng, đạt xấp xỉ 2% tổng chi NSNN



+Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 100 tỷ, chiếm xấp xỉ 0,01 % tổng chi NSNN.





Theo dự toán mức bội chi NSNN năm 2014 là 224.000 tỷ đồng, tương đương với
5,3% GDP, cao hơn 62.000 tỷ đồng so với bội chi NSNN năm 2013.

2.2.2 Quyết toán NSNN.
Trong khi đó, quyết toán chi NSNN thực tế năm 2014 đã vượt quá mức dự toán ban
đầu, cụ thể:
BẢNG QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu

B

CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (B=I+II+III)

I

Chi theo dự toán Quốc hội

1

Chi đầu tư phát triển

2

Chi trả nợ, viện trợ

3


Chi thường xuyên

4

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

II

Kinh phí đã xuất quĩ ngân sách năm 2014 chưa quyết toán, chu

C

CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

Chênh lệch chi lớn hơn thu NSTW (Bội chi ngân sách nhà nước)

2

Tỷ lệ phần trăm (%) bội chi NSNN so GDP
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính


Như vậy, tổng chi NSNN năm 2014 theo quyết toán đạt mức 1.339.489 tỷ đồng, vượt
332.789 tỷ đồng (33,1%) so với dự toán, và tăng 111.779 tỷ đồng (9,1%) so với năm
2013. Theo đó, các khoản chi đều tăng cao so với dự kiến, cụ thể:
- Chi đầu tư phát triển là 248.452 tỷ đồng chiếm 18,5% tổng chi NSNN, tăng 85.452 tỷ
đồng (52,4%) so với dự toán, nhưng lại giảm 23.228 tỷ đồng (8,5%) so với quyết toán

năm 2013.
- Chi trả nợ, viện trợ là 131.940 tỷ đồng chiếm 9,85% NSNN tăng 11.940 tỷ dồng
(9,95%) so với dự toán và tăng 19.885 tỷ đồng (17,7%)so với năm 2013.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính là 299 tỷ đồng chiếm 0,02%NSNN, tăng 199 tỷ đồng
(199%) so với dự toán và 46 tỷ đồng (0,2%) so với năm 2013.
- Chi thường xuyên là 723.292 chiếm 54% NSNN, tăng 18.892 tỷ đồng (2,7%) so với dự
toán và 19.127 tỷ đồng (2,7%) so với năm 2013.
- Kinh phí đã xuất quỹ ngân sách năm 2014 chuyển sang năm 2015 quyết toán và số
chuyển nguồn năm 2014 sang năm 2015 để chi theo chế độ qui định là 235.506 tỷ đồng
chiếm 17,6% NSNN, tăng 45.949 tỷ đồng (24,2%) so với năm 2013.
- Mức bội chi NSNN năm 2014 thực tế là 249.362 tỷ đồng, tăng 25.362 tỷ đồng (11,3%)
so với dự toán, và tỉ lệ phần trăm bội chi NSNN so với GDP cũng tăng lên 6.33% (tăng
1.03% so với dự toán).
- So với năm 2013, mức quyết toán chi NSNN năm 2014 tăng 61.779 tỷ đồng (4,8%) và tỉ
lệ bội chi NSNN cũng tăng 12.593 tỷ đồng (5,3%).


Lượng chi NSNN năm 2014 chủ yếu tập trung ở các khoản chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển. Bởi vì đây là hai khoản chi nhằm thực hiện các chức
năng nhiệm vụ nhà nước của nhà nước và ổn định kinh tế vi mô, thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.



Chi NSNN vẫn vượt quá thu NSNN, tuy nhiên lượng bội chi NSNN vẫn ở
ngưỡng gần ngang với dự toán, vẫn nhỏ hơn 10%. Điều này chứng tỏ Nhà
nước đã kiểm soát và chi khá hiệu quả các khoản chi NSNN.

2.2.3 Nguyên nhân



Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng lý giải, bội chi tăng là do tăng chi từ
vốn vay ngoài nước ODA 26.169 tỷ đồng, chủ yếu cho các dự án cần đẩy nhanh
tiến độ đầu tư nên giải ngân cao hơn dự kiến và tập trung vào các lĩnh vực giao
thông, thủy lợi,... dẫn đến phải tăng mức bội chi ngân sách tương ứng. “Những
năm qua và năm 2014 nhu cầu vốn ODA rất lớn; cân đối NSNN khó khăn, dự toán


Quốc hội quyết định chỉ bố trí được 15.484 tỷ đồng. Trước sức ép của các nhà tài
trợ, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương giải ngân theo
đúng tiến độ ký kết với nhà tài trợ để sớm đưa công trình vào sử dụng, vì thế số
giải ngân thực tế là 41.653 tỷ đồng, vượt so với dự toán là 26.169 tỷ đồng”, Bộ
trưởng Đinh Tiến Dũng cho biết.
3. Tình hình chi NSNN năm 2015

3.1.1 Dự toán chi NSNN năm 2015:
Bảng: Dự toán chi ngân sách nhà nước 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu

Tổng chi cân đối ngân sách nhà
1

Chi đầu tư phát triển

2

Chi trả nợ và viện trợ


3

Chi thường xuyên

4

Chi cải cách tiền lương

5

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

6

Dự phòng
Bội chi ngân sách nhà nước

Tỷ lệ bội chi ngân sách so với GD
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính
Dự toán chi NSNN năm 2015 là 1.147.100 tỷ đồng, tăng 13,9% (140.400 tỷ đồng)
so với dự toán năm 2014. Trong đó:
- Dự toán chi đầu tư phát triển: 195.000 tỷ đồng, chiếm 17,0% tổng chi NSNN (dự toán
năm 2014 chiếm 16,2%), tăng 19,6% (32.000 tỷ đồng) so với dự toán năm 2014.
- Kể cả chi từ nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn xổ số kiến thiết thì tổng chi đầu tư phát
triển bằng 300.000 tỷ đồng, chiếm 24,2% tổng chi NSNN và 6,7%GDP.


- Dự toán chi trả nợ và viện trợ: 150.000 tỷ đồng, chiếm 13,1% tổng chi, tăng 30.000 tỷ
đồng so với dự toán năm 2014.

- Dự toán chi phát triển các sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành
chính: 767.000 tỷ đồng, chiếm 66,9% tổng chi cân đối NSNN (dự
toán năm 2014 chiếm 70%), tăng 62.600 tỷ đồng so với dự toán năm 2014.
3.1.2 Quyết toán chi NSNN năm 2015
Bảng: Chi ngân sách nhà nước năm 2015
STT

Chỉ tiêu
Tổng chi ngân sách nhà nước

1

Chi đầu tư phát triển

2

Chi trả nợ và viện trợ

3

Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, đảm bảo quố
Bội chi ngân sách nhà nước
Tỷ lệ bội chi ngân sách so với GDP
Nguồn: Cổng thông tin Bộ Tài Chính

Dự toán chi cân đối NSNN năm 2015 là 1.147.100 tỷ đồng. Ước thực hiện chi NSNN cả
năm đạt 1.262.870 tỷ đồng, tăng 10,1% so với dự toán. Trong đó:


Chi đầu tư phát triển: Dự toán chi 195.000 tỷ đồng, thực hiện chi cả năm đạt

khoảng 236.832 tỷ đồng, vượt 21,5% so với dự toán, chủ yếu do tăng giải ngân
vốn ODA theo Nghị Quyết của Quốc hội (30 nghìn tỷ đồng).



Chi trả nợ và viện trợ: Dự toán chi 150.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 150.000 tỷ
đồng, bằng 100% dự toán; đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nợ đến
hạn theo cam kết.



Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, quản lý
hành chính: Dự toán chi 777.000 tỷ đồng, thực hiện chi cả năm đạt khoảng
790.168 tỷ đồng, vượt 1,7% so dự toán. Công tác quản lý, điều hành ngân sách đã
đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán đã được Quốc hội quyết định và xử lý kịp
thời các nhiệm vụ cấp thiết phát sinh: khắc phục hậu quả hạn hán và thiệt hại do
bão lũ gây ra; đảm bảo kinh phí cho công tác quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội;
đồng thời, Chính phủ đã xuất cấp 108 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để cứu trợ,
cứu đói cho nhân dân và hỗ trợ cho học sinh vùng khó khăn.


3.1.3 Đánh giá
- Trong bối cảnh nền kinh tế còn diễn biến khó lường, nhằm thực hiện tốt dự toán ngân sách
nhà nước (NSNN) năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 06/CT-TTg
ngày 21/04/2015 về tăng cường chỉ đạo điều hành tài chính - ngân sách năm 2015. Bộ Tài
chính với vai trò là cơ quan tài chính tổng hợp của Chính phủ cũng đã có nhiều chỉ đạo
nhằm tăng cường công tác thu ngân sách và kiểm soát chi ngân sách theo chức năng
nhiệm vụ của mình. Quan điểm chủ đạo là thực hiện chính sách tài khóa thận trọng, tích
cực và hiệu quả trong thu và tiết kiệm chi NSNN. Đây là những giải pháp kịp thời, góp
phần không nhỏ vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước năm 2015.

- Chi NSNN đã thực hiện phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm do
thực hiện điều chỉnh tiền lương, chế độ phụ cấp công vụ và ban hành nhiều chính sách an
sinh xã hội; chi trả nợ cũng tăng nhanh do phải duy trì bội chi NSNN ở mức cao, đồng
thời tăng phát hành trái phiếu chính phủ cho đầu tư phát triển.
Như vậy, về cơ bản việc thực hiện các nhiệm vụ chi NSNN năm 2015 là khá tích cực. Tốc độ
tăng chi đầu tư không còn cao so với dự toán như nhiều năm trước, điều này cho thấy,
kiểm soát chi đầu tư đã phát huy hiệu quả và việc tái cơ cấu đầu tư công đã có những kết
quả ban đầu.
Tổng kết lại, trong điều kiện phát sinh nhiều khó khăn và thách thức, thực hiện các Nghị
quyết của Đảng và Quốc hội, có sự kết hợp và nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị,
nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015 đã hoàn thành tương đối toàn diện, góp phần tích
cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và cả giai đoạn
2011-2015, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Chi NSNN năm 2015 được
đánh giá là chi chặt chẽ đúng quy định


4. Chi ngân sách nhà nước năm 2016

.4.1. Dự toán chi NSNN năm 2016
BẢNG: DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2016
Đơn vị tính: tỉ đồng
STT

Chỉ tiêu

Tổng chi cân đối ngân sách nh
1

Chi đầu tư phát triển


2

Chi viện trợ trả nợ

3

Chi thường xuyên

Bội chi ngân sách nhà nước
Nguồn : Cổng thông tin Bộ tài chính


×