Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Quản lý bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.25 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM HOÀNG THẢO

QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM HOÀNG THẢO

QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế,
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Dậu đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................................................. I
CHƯƠNG 2................................................................................................................................. 34
NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................34
2.2.2. Phương pháp logic và lịch sử.......................................................................................................... 37

CHƯƠNG 3................................................................................................................................. 40

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI............................................................................................................................................... 40
3.1 Thực trạng Bảo hiểm thất nghiệp và bộ máy quản lý bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội......................................................................................................................................................... 40
3.1.1 Thực trạng Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.....................................................40
3.1.2 Bộ máy quản lý bảo hiểm thất nghiệp.............................................................................................. 49
3.2. Phân tích thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành Phố Hà Nội...........................54
3.2.1 Xây dựng và thực hiện quy trình bảo hiểm thất nghiệp....................................................................54

THÔNG TƯ 32/2010/TT-BLĐTBXH HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 127/2008/ND-CP
VỀ HƯỚNG DẪN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP................60
3.2.3 Tổ chức thực hiện............................................................................................................................ 64
3.2.4.Kiểm tra, đánh giá............................................................................................................................ 67
3.3 Đánh giá chung về quản lý Bảo hiểm thất nghiệp trên điạ bàn thành phố Hà Nội...............................71
3.3.1.Những kết quả đạt được.................................................................................................................. 71
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................................................. 73

CHƯƠNG 4................................................................................................................................. 76
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP...76
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................. 76
4.1. Bối cảnh mới và định hướng hoàn thiện Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.........76
4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng tới Bảo hiểm thất nghiệp.........................................................................76
4.1.2.Định hướng hoàn thiện quản lý Bảo hiểm thất nghiệp.....................................................................80
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội..........................82
4.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm thất nghiệm................................................................................82


4.2.2.Quản lý và thu hồi nợ bảo hiểm thất nghiệp.................................................................................... 82
4.2.3 Thu, chi và phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp.....................................................................83
4.3. Kiến nghị với cấp trên và các ban, ngành liên quan...........................................................................85

4.3.1. Đối với Quốc hôi............................................................................................................................. 85
4.3.2. Đối với Chính phủ........................................................................................................................... 85
4.3.3. Đối với các bộ, ngành...................................................................................................................... 85
4.3.4. Đối với Hội dồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội..................................................86

KẾT LUẬN................................................................................................................................... 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

1

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

2

ASXH

An sinh xã hội

3


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

ĐH KTQD

Đại học Kinh Tế Quốc dân

8


ĐH QGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

9

GTVL

Giới thiệu việc làm

10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

ILO

International Labour Organization

12

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

13


NLĐ

Người lao động

14

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

15

NXB

Nhà xuất bản

16

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

17

TPP

The Trans-Pacific Partnershi

18


TT GTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm

19

TV

Tư vấn

20

UBND

TT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1
Bảng 3.2

3


Nguyên nghĩa

Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Nội dung
So sánh thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp của Hàn
Quốc, CHLB Đức và Việt Nam

Trang
30

Số lượng và phân bố lực lượng lao động năm 2014

40

Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo năm 2014

42

i


4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4


6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Biểu đồ 3.1

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động Hà Nội chia theo
nóm tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên
Cơ cấu người thất nghiệp chia theo các bậc học cao
nhất đã đạt được năm2014
Tình hình thực hiện BHTN tại TP Hà Nội
Thống kê các văn bản Trung ương ban hành nhằm
mục đích quản lý và hướng dẫn thưc hiện BHTN
Tỷ lệ lao động tính theo khu vực ngành nghề

ii

43
44
46
59
41



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một căn bệnh kinh niên trong kinh tế thị trường, làm giảm tốc
độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống dân cư và có thể dẫn
đến bất cập trật tự xã hội. Đặc biệt, NLĐ bị thất nghiệp sẽ mất nguồn thu nhập,
mất chi phí đi tìm việc, gây tâm lý nặng nề trong cuộc sống. Điều đó ảnh hưởng
đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao
động; con cái họ sẽ gặp khó khăn khi đến trường; sức khỏe họ sẽ giảm sút do
thiếu kinh tế để bồi dưỡng, chăm sóc y tế…
BHTN là một bộ phận của chính sách ASXH đã được nhiều nước trên thế giới
áp dụng. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì nguy cơ bị mất việc làm
là rất lớn, BHTN có tác dụng giảm áp lực căng thẳng, xung đột về lợi ích mỗi
khi gặp khủng hoảng trong đời sống của người lao động và xã hội, giúp họ ổn
định đời sống khi bị mất việc làm, là một trong những nguyên nhân dẫn đến
“streess” nặng nề nhất trong đời sống của mỗi con người. BHTN giúp NLĐ khi
bị mất việc làm, họ không những được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc mà còn
được hỗ trợ tìm việc làm mới, được hưởng BHYT trong thời gian NLĐ không
có việc làm. Đặc biệt, họ được hỗ trợ học nghề, đào tạo nghề mới để có nhiều cơ
hội kiếm việc làm trong thị trường lao động.
Việt Nam là quốc gia thứ 79 trên thế giới thực hiện BHTN và là nước thứ 2
trong khối ASEAN triển khai chính sách này. Việt Nam bắt đầu được triển khai
thực hiện BHTN theo quy định của Luật BHXH từ ngày 01/01/2009 nhằm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ thất nghiệp, bên cạnh đó
BHTN còn hỗ trợ họ trong việc học nghề, tìm việc làm và chi trả BHYT.
Thành phố Hà Nội – Thủ đô của Việt Nam là địa bàn tập trung lực lượng lao
động đảo, số người hưởng TCTN rất lớn. Nếu như năm 2010 mới có gần 5.000
người hưởng BHTN, sang năm 2011, số người hưởng bảo hiểm này đã tăng lên
3,8 lần. Năm tháng đầu năm 2015, Hà Nội đã chi hơn 82,6 tỷ đồng BHTN cho
gần 25 nghìn người. (Bảo hiểm xã hội Hà Nội, 2015.)Từ khi triển khai thực hiện
BHTN đến nay, Thành phố Hà Nội đã bố trí và tập huấn cán bộ, triển khai các

1


chính sách và chủ trương của BHXH Việt Nam nhằm thực hiện một cách tốt
nhất và hoàn thiện hơn công tác BHTN, giúp cho người lao động mất việc làm
giảm bớt gánh nặng kinh tế cũng như tâm lý trong thời gian thất nghiệp đồng
thời sớm tìm được công việc phù hợp, ổn định cuộc sống.
Tuy nhiên, BHTN trên địa bàn TP. Hà Nội còn nhiều bất cập như: bảo hiểm
chưa phủ khắp các đối tượng; Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan bảo
hiểm và cơ quan lao động để nắm chắc số lượng người thất nghiệp; Chưa nắm
chắc tình trạng thất nghiệp thật sự của BHTN ; Chi trả bảo hiểm còn chậm
trễ...Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của người bị thất nghiệp,
cũng như tình hình ASXH. Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:
do thực hiện BHTN trong thời gian chưa nhiều; Nhận thức của NSDLĐ và NLĐ
còn hạn chế; Do Chính sách BHTN chưa thật sự hướng tới lợi ích của NLĐ; Do
thanh tra, kiểm tra BHTN chưa hiệu quả...Trong đó, nguyên nhân từ QL BHTN
là một trong những nguyên nhân chủ yếu.
Chính vì thế, học viên đã chọn đề tài: “Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn cao học của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài : Thành phố Hà Nội đã QL BHTN như thế
nào? Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý lọai hình bảo
hiểm này? Hà Nội cần có những giải pháp gì để hoàn thiện QL BHTN trên địa
bàn Thành phố?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Vận dụng lý luận cơ bản về QL BHTN, luận văn phân tích, đánh giá
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình hình trong QL BHTN trên
địa bàn Thành phố Hà Nội từ khi có chính sách BHTN đến nay; Trên cơ sở đó,
đề xuất giải pháp hoàn thiện QL BHTN tại Thành phố trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QL BHTN.
- Tổng hợp kinh nghiệm của một số nước về QL BHTN và rút ra bài học
cho Thành phố Hà Nội.
2


- Phân tích và đánh giá thực trạng QL BHTN trên địa bàn thành phố Hà
Nội từ khi có chính sách bảo hiểm thất nghiệp đến nay.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện QL BHTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016- 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QL BHTN theo cách tiếp cận khoa học
quản lý kinh tế. Các công cụ quản lý, cơ chế và chính sách quản lý của nhà nước
về BHTN là đối tượng nghiên cứu của đề tài này.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu QL BHTN trên địa bàn Thành phố Hà
Nội theo quy trình đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định. Ở Việt Nam,
QLNN đối với BHTN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc do nhiều bên tham gia
gồm: Sở LĐTB&XH; Sở Tài chính; BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc…
Trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung chủ yếu vào QL của cơ quan
BHXH TP. Hà Nội.
*Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu QL BHTN trên địa bàn TP. Hà Nội từ khi bắt đầu thực
hiện BHTN (năm 2009) đến năm 2015, tầm nhìn tới năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về QL BHTN trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QL BHTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QL BHTN trên địa bàn TP. Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về
quản lý bảo hiểm thất nghiệp cấp tỉnh, thành phố
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài
3


Chương 3. Thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

4


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý Bảo hiểm thất nghiệp và những
vấn đề liên quan
1.1.1.Tình hình nghiên cứu Bảo hiểm thất nghiệp
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã phê chuẩn công ước thất nghiệp C2 vào năm
1919. Tiếp đến các năm sau, tổ chức này cũng phê chuẩn các Công ước : Công ước
phòng chống thất nghiệp C44, năm1913; Công ước ASXH C102, năm 1952; Công ước
xúc tiến hỗ trợ và bảo vệ phòng chống thất nghiệp C168 năm 1991. Những Công ước
này là định hướng cho các nước tham gia phê chuẩn Công ước hoạch định chính sách
tìm kiếm phương pháp phòng chống thất nghiệp đẻ bảo vệ NLĐ và gia đình họ. Có 2

loại chính sách mà nhiều nước đã hoạch định và tổ chức đó là : Chính sách BHTN và
chính sách BHXH trong đó có chế độ TCTN. Để hoạch định và tổ chức hoàn thiện được
những chính sách này hoàn toàn phụ thuộc và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi
Quốc gia. Tuy nhiên một số nhà khoa học đã công bố những nghiên cứu của mình về
BHTN và TCTN. Điển hình như Cộng hòa liên bang Đức có SCHMID.G, ở Mỹ có
Wener.H và Wayne Nafziger.E, ở Anh có David.W, ở Nga có V.Páp Lốp,…
Nhìn chung những công trình nghiên cứu của các tác giả tập trung chủ yếu
vào phản ánh thực trạng thất nghiệp, nguyên nhân hậu quả của thất nghiệp trong
một giai đoạn nhất định, ở những nước hoặc khu vực nào đó trên thế giới. Có một
số nghiên cứu đã tiếp cận được với BHTN và TCTN, song chỉ đưa ra những định
hướng về đối tượng tham gia, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp thất nghiệp. Do đây là
vấn đề kinh tế - xã hội đặc thù của từng nước, cho nên chưa có một công trình nào
nghiên cứu về tổ chức BHTN. Chính vì vậy những nghiên cứu của các tác giả trên
chỉ để tham khảo trong quá trình tổ chức BHTN ở Việt Nam.
Ngay sau khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, tình hình kinh tế
cũng đã có nhiều chuyển biến, nhưng tình trạng thất nghiệp cũng đã xuất hiện và gia
tăng cả ở khu vực nông thôn và thành thị.Chính vì vậy nghiên cứu về BHTN và
TCTN bắt đầu thu hút đuợc sự quan tâm của các nhà khoa học và nhà quản lý.
5


Năm 1993, trong cuốn: “ Một số vấn dề về chính sách BHXH ở nuớc ta hiện
nay” do NSB Lao động phát hành, tác giả Nguyễn Văn Phần đã có một bài viết với
tiêu đề:“ Một số ý kiến về trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp hưu trí “. Nội dung bài
viết đề cập đến khái niệm về TCTN và sự cần thiết phải có TCTN cho NLĐ trong
cơ chế thị truờng.
Năm 2000, TS Nguyễn Văn Định và các cộng sự của bộ môn Kinh tế Bảo
hiểm- Trường ĐH Kinh tế Quốc dân thực hiện một đề tài khoa học cấp Bộ, mã số
B2000-38-62 : “ Tổ chức BHTN ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường”Tuy
nhiên, do thời gian và kinh phí có hạn và khi đó luật BHXH chưa ra đời cho nên nội

dung của đề tài nay mới chỉ dừng lại ở một số nội dung chủ yếu mang tính định tính
như: Sự cần thiết khách quan phải triển khai BHTN; phân tích thực trạng thất nghiệp

nêu lên một số quan điểm chung khi tổ chức triển khai BHTN ở Việt Nam.
Tạp chí Trung tâm thông tin và dự báo thông tin quốc gia có 2 bài viết về
lĩnh vực này với tiêu đề: “Bảo hiểm thất nghiệp sau gần 2 năm thực hiện: Thực
trạng và giải pháp” - Số 59/2010 và “Thực trạng Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
hiện nay và giải pháp điều hành” - Số 06/2015.Hai bài viết đã đưa ra những số liệu
cụ thể cho thấy tình trạng thất nghiệp đáng báo động ở Việt Nam giai đoạn 20102015, đồng thời đưa ra một số giải pháp điều hành đối với 2 cơ quan quản lý là Bộ
LĐTB&XH và BHXH Việt Nam như : Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất
lượng cán bộ BHTN.
Bộ LĐTB&XH cũng đã có Hội thảo:“Nhìn lại kết quả triển khai
BHTN2013-2014”.Hội Thảo đã chỉ ra thực trạng thất nghiệp và những bước tiến rõ
rệt của BHTN đã đạt được trong vòng 1 năm đó, đồng thời cũng chỉ ra những hạn
chế còn tồn tại như: Chính sách ban hành còn chậm so với tình hình thực tế dẫn đến
việc áp dụng bị lạc hậu, tình hình nợ BHTN cũng như vi phạm quy định về BHTN
chưa giảm rõ rệt, còn tồn tại một số bộ phận người lao động chưa nhận thức được
lợi ích của BHTN, quy trình quản lý còn rườm rà dẫn đến khó khăn cho người thực
hiện BHTN.
6


Luận văn của tác giả Phạm Đình Thành (2008), « Bàn về mô hình tổ chức thực
hiện chính sách BHTN ở Việt Nam », Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ; Luận văn
của tác giả Phạm Thị Kiều Thanh (2013), Bàn về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam,
Luận văn Khoa Bảo hiểm trường ĐH Kinh tế quốc dân ; Là 2 luận văn từ khá sớm đề
cập đên BHTN Việt Nam với cái nhìn khoa học, hai luận văn đưa ra những nghiên cứu
tương đối sâu sắc về ưu và khuyết điểm của mô hình BHTN Việt Nam. Tuy nhiên,
những biện pháp nhằm khắc phục khuyết điểm thì chưa thật sự triệt để.
1.1.2.Tình hình nghiên cứu về quản lý Bảo hiểm thất nghiệp

Trong cuốn sách: “ Bảo hiểm xã hội – Những điều cần biết” do NXB Thống
kê phát hành năm 2001, PGS-TS Nguyễn Văn Kỵ có bài viết: “ Luật BHXH và vấn
đề BHTN”. Nội dung bài viết tập trung vào khía cạnh: Khi xây dựng Luật BHXH ở
Việt Nam có nên hay không nên đề cập đến vấn đề BHTN?
Năm 2003, tại Hội thảo khoa học : “Hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo
an sinh xã hội” do Bộ Tài Chính tổ chức, TS Đặng Anh Duệ đã có bài báo tham
luận:“ Để xây dựng và thực hiện chế độ BHTN ở Việt Nam”. Bài báo này chủ yếu tập
trung nêu lên sự cần thiết phải có chế độ BHTN trong hệ thống các chế độ BHXH ở
Việt Nam và điều kiện về mặt tài chính để xây dựng và thực hiện chế độ này.
Tạp chí Cộng sản số 124/2014có bài: “Thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp thời gian gần đây và giải pháp”. Công trình đưa ra những thống kê về tình
hình thực hiện BHTN tại Việt Nam đồng thời vạch ra những tham luận có giá trị để
khắc phục những thiếu sót.
Năm 2004, TS. Nguyễn Huy Ban và các cộng sự tại BHXH Việt Nam đã
thực hiện một chuyên đề khoa học: “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo
hiểm thất nghiệp hiện đại - vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt
Nam”. Trong chuyên đề này, một số nội dung của BHTN đã bước đầu được đề cập,
một số quan điểm khi lựa chọn hình thức TCTN ở nước ta đã được đưa ra. Song,
việc phân biệt giữa BHTN và TCTN chưa được nghiên cứu, vấn đề tổ chức BHTN
ở nước ta chưa được làm rõ.
Năm 2013, TS. Đặng Văn Thành – ĐH Lao động – Xã hội đã thực hiện luận
văn: “ Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam hiện nay”. Trên cơ sở phân tích
chính sách BHTN trong gần 4 năm, luận căn đã đưa ra những quan điểm hoàn thiện
chính sách, đặc biệt là sự so sánh giữa hai mô hình QL BHTN là: Mô hình QL liên
7


kết giữa 2 ngành LĐTB&XH - BHXH Việt Nam hiện nay đang thực hiện và mô
hình BHXH Việt Nam thực hiện độc lập. Chỉ ra mô hình tối ưu nhất, phù hợp với
Việt Nam trong thời gian tới.

1.1.3 Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về
QL BHTN và những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và sâu sắc, từ khung khổ lý thuyết tới
thực tiễn quản lý BHTN trên địa bàn TP. Hà Nội. Điều đó cho thấy còn có khoảng
trống trong nghiên cứu về QL BHTN nói chung, QL BHTN trên địa bàn Thành phố
Hà Nội nói riêng. Các câu hỏi cần được tiếp tục làm rõ, đó là:
Thứ nhất, Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá QL BHTN là
những gì?
Thứ hai, Thành phố Hà Nội đã QL BHTN như thế nào?
Thứ ba, Thành phố Hà Nội và các ban, ngành liên quan cần có những giải
pháp gì để hoàn thiện BHTN tại địa bàn?
1.2. Cơ sở lý luận về Quản lý bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu
1.2.1.1 Khái niệm
*Thất nghiệp: Là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm
được việc làm, hoặc tình trạng người lao động đang làm việc mà bị mất việc làm.
Thất nghiệp là một trong những “căn bệnh” phổ biến của nền kinh tế. Đó là,
tình trạng của nền kinh tế, trong đó, một bộ phận của lực lượng lao động không có
việc làm, họ đang tích cực đi tìm việc.
Thất nghiệp làm cho NLĐ không có thu nhập, trong khi luôn phải tốn kém
những chi phí đi tìm việc làm. Hơn nữa, thất nghiệp làm cho đời sống tinh thần của
NLĐ và gia đình họ luôn nặng nề. Các nhà xã hội học cho rằng: thất nghiệp là
nguyên nhân chủ yếu gây nên các tệ nạn xã hội.
Thất nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ đến NLĐ, mà còn đến toàn bộ nền kinh
tế, đó là: sự lãng phí nguồn nhân lực (đặc biệt là sự lãng phí nguồn nhân lực chất lượng
cao), kéo theo sự lãng phí các nguồn lực kinh tế khác; sự giảm sút tổng sản lượng của
nền kinh tế… Ngoài ra, khi có tình trạng thất nghiệp, xã hội phải chi ra những khoản
TCTN, những khoản chống và khắc phục các tệ nạn xã hội do thất nghiệp.
8



Có nhiều tiêu chí để phân loại thất nghiệp. Cụ thể:
Căn cứ vào loại hình thất nghiệp, có thể phân chia thất nghiệp thành những
loại sau: Thất nghiệp theo giới tính; Thất nghiệp theo lứa tuổi; Thất nghiệp theo
vùng lãnh thổ; Thất nghiệp theo ngành nghề; Thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc…
Căn cứ vào lý do thất nghiệp, có các loại thất nghiệp sau:
- Thất nghiệp do bỏ việc, họ là những người tự ý xin thôi việc vì những lý
do khác nhau như tiền công thấp, công việc không phù hợp, địa điểm làm việc xa,...
- Thất nghiệp do mất việc, là NLĐ không có việc làm do chủ sử dụng lao
động cho thôi việc vi một lý do nào đó.
- Thất nghiệp do mới vào, họ là những người lần đầu tiên tham gia vào lực
lượng lao động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Thất nghiệp do quay lại, họ là những NLĐ đã rời khỏi lực lượng lao động,
nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Căn cứ vào nguồn gốc thất nghiệp, có thể thấy những loại thất nghiệp dưới đây:
- Thất nghiệp dai dẳng, là mức thất nghiệp tối thiểu không thể giảm được
trong một nền kinh tế năng động. Dạng thất nghiệp này gồm những người tạm thời
không có việc làm trong thời gian chuyển công việc trong một nền kinh tế mà lực
lượng lao động và các công việc tìm người luôn thay đổi.
- Thất nghiệp do cơ cấu, là thất nghiệp do không có sự đồng bộ giữa tay
nghề, trình độ được đào tạo với cơ hội có việc làm khi nhu cầu và sản xuất thay đổi.
Nó xảy ra khi có sự thay đổi cơ cấu kinh tế làm mất cân đối giữa cung và cầu cục bộ
trên thị trường lao động.
- Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi cầu chung về lao động giảm xuống.
Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do nền kinh tế suy thoái, tổng cầu giảm,
kéo theo cầu lao động giảm.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường xảy ra khi tiền công bị ấn định cao
hơn mức tiền lương cân bằng, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bộ phận lao động yếu
thế trên thị trường. Mức tiền lương này do Chính phủ ấn định hoặc do sức ép của

công đoàn, nghiệp đoàn.
- Thất nghiệp do công nghệ do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ vào sản xuất, máy móc thiết bị thay thế con người, chỉ cần một số ít
9


người vận hành, một bộ phận NLĐ trong các dây chuyền sản xuất bị dôi ra, trở
thành thất nghiệp công nghệ.
- Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện do kinh tế phát triển mang tính chu kỳ. Trong
giai đoạn suy thoái, mức cầu chung về lao động giảm và do vậy làm gia tăng thất
nghiệp. Loại thất nghiệp này diễn ra theo chu kỳ và mang tính quy luật
Phân loại thất nghiệp theo quan điểm hiện đại
- Thất nghiệp tự nguyện là thất nghiệp do không chấp nhận mức lương hiện
hành của thị trường nên không đi làm, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện là thất nghiệp do không tìm được việc làm,
mặc dù có nhu cầu tìm việc và sẵn sàng làm việc với mức lương hiện hành của thị
trường lao động.
- Thất nghiệp tự nhiên. Là mức thất nghiệp xảy ra khi thị trường lao động ở
trong trạng thái cân bằng. ở mức thất nghiệp tự nhiên, nền kinh tế ở trạng thái toàn
dụng lao động.
Ngoài ra, còn có các loại thất nghiệp khác như thất nghiệp tạm thời, thất
nghiệp do thời vụ, thất nghiệp bán phần, thất nghiệp toàn phần.
* Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN ra đời mang yếu tố khách quan, gắn liền với nền kinhtế thị truờng.
Mối quan hệ gữa các bên tham gia bảo hiểm chỉ tồn tại và phát huy vai trò khi có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nuớc. Nhà nuớc với tư cách là chủ thể quản lý phải sử dụng
các công cụ quản lý nhằm thực hiện đuợc mục tiêu chiến lựơc của Nhà nước trong
đó có chính sách BHTN.
Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định
việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả TCTN để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị

mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.
Như vậy,có thể nhận thấy:
- Chủ thể QL là Nhà nuớc.
- Đối tượng BHTN là những NLĐ tham gia đóng BHTN và chủ sở hữu lao
động. Chỉ NLĐ nào tham gia đóng BHTN mà bị thất nghiệp thì mới đuợc hưởng lợi
từ BHTN. Chủ sở hữu lao động đuợc coi là đối tượng của chính sách BHTN khi họ

10


phải tuân thủ theo những qui định của Nhà nước về nghĩa vụ đóng góp tài chính hỗ
trợ NLĐ khi họ bị thất nghiệp.
BHTN là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tài chính thông qua việc đóng
góp của NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của nhà nước, nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập
cho NLĐ trong thời kỳ họ bị mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm
mới trong thị trường lao động.
Như vậy có thể thấy BHTN vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp
vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng. Với cách tiếp cận này, BHTN có hai
chức năng chủ yếu: chức năng bảo vệ và chức năng khuyến khích. Với chức năng
bảo vệ, BHTN tổ chức bù đắp thu nhập cho người thất nghiệp và tạo điều kiện
thuận lợi cho họ có cơ hội quay trở lại thị trường lao động. Với chức năng khuyến
khích, BHTN khích thích người thất nghiệp tích cực tìm việc làm và sẵn sàng đi
làm việc. Qua hai chức năng này có thể thấy, BHTN không chỉ có ý nghĩa đối với
NLĐ mà còn có ý nghĩa đối với cả NSDLĐ và nhà nước. Đối với NSDLĐ, do có
BHTN, nên khi thất nghiệp xảy ra đối với NLĐ, NSDLĐ không phải tăng thêm chi
phí để trả trợ cấp mất việc làm cho họ. Hơn nữa, khi NLĐ biết rõ nếu thất nghiệp
mình sẽ được trợ cấp thất nghiệp, họ sẽ yên tâm làm việc cho doanh nghiệp hơn.
Điều này sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả hơn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất. Đối với nhà nước, nhờ có BHTN nên
gánh nặng ngân sách sẽ giảm hơn khi thất nghiệp xảy ra (thường vào thời kỳ kinh tế

suy thoái, ngân sách nhà nước eo hẹp lại phải chi nhiều cho các vấn đề xã hội khác).
Mặt khác, khi có trợ cấp thất nghiệp, vấn đề căng thẳng xã hội sẽ không xảy ra, nhà
nước không còn phải lo đối phó với các cuộc biểu tình, không phải chi nhiều ngân
sách để giải quyết các tệ nạn xã hội, tội phạm do nguyên nhân thất nghiệp gây ra.
*Quản lý bảo hiểm thất nghiệp
Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình "tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định, đó là sự kết hợp giữa tri thức và
lao động trên phương diện điều hành.
Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới
góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù duới góc độ nào đi
chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm
đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.
11


Như vậy, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay
quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục
đích đã đặt ra từ trước. Hoạt động QL được thực hiện ở cả tầm vĩ mô và vi mô bao
gồm : Quản lý cấp trung ương, QL cấp địa phương (Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
và cấp quận , huyện).
Theo đó, QL BHTN là sự tác động của Chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
thông qua hình thức điều khiển, chỉ đạo hệ thống và quy trình BHTN theo những
văn bản QPPL, quy định, quy tắc nhằm để hệ thống đó vận hành theo ý muốn của
chủ thể quản lý và đạt được mục đích đã đề ra.
+ Chủ thể QL BHTN là: Chính phủ, cơ quan quản lý lao động.
+ Đối tượng của BHTN là: NLĐ nói chung.
+Phạm vi áp dụng BHTN: NLĐ làm công ăn lương, cán bộ, công chức và
một số đối tượng khác.
1.2.1.2 Mục tiêu của bảo hiểm thất nghiệp

Thất nghiệp có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế của quốc gia, ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống của NLĐ. Hoạt động QL BHTN giúp cho hệ thống BHTN
hoạt động một cách hiệu quả nhất, giảm các rủi ro về thu chi nợ BHTN, NLĐ được
hưởng tối ưu nhất những trợ cấp. Nhà nước thông qua QL BHTN:
Thứ nhất, Ổn định chính trị xã hôi. Thất nghiệp là vấn đề nan giải với bất kỳ
một quốc gia nào, thất nghiệp làm gia tăng các tệ nạn xã hội, NLĐ lâm vào hoàn
cảnh túng quẫn và nghèo đói. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp và ASXH thì cần
phải có nhiều chính sách, trong đó có chính sách BHTN, không chỉ đảm bảo cho
NLĐ mất việc làm có một khoản thu nhập giúp họ và gia đình ổn định cuộc sống
trong một khoảng thời gian nhất định mà còn giúp họ sớm quay lại với công việc ,
trong quá trình làm việc họ còn đuợc chăm sóc y tế miễn phí.

12


Thứ hai, Mục tiêu ổn định và phát triểnkinh tế.Thất nghiệp gia tăng khiến
cho tình hình kinh tế - chính trị bất ổn, lãng phí nguồn nhân lực của xã hội, khiến
nền kinh tế trì trệ. BHTN giúp NLĐ sớm quay lại với việc làm, giúp họ có thu nhập,
ổn định cuộc sống và thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý
Thứ nhất, quản lý thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa
phương. BHXH cấp dưới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu, chi quỹ
BHTN theo quy định gửi Hội đồng quản trị cấp trên để kiểm tra, xét duyệt; gửi Cơ
quan lao động thẩm định và tổng hợp trình thông qua, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
LĐTB&XH. Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ BHTN phải phản ánh đầy đủ từng
khoản thu, chi theo quy định.
Thứ hai, đảm bảo tính kịp thời, đúng và đủ cho đối tượng hưởng. Đây là một
trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý quỹ BHTN để đảm bảo thực hiện mục
tiêu của chính sách BHXH nói chung và chế độ BHTN nói riêng. Đảm bảo tính kịp
thời, đúng và đủ sẽ tạo điều kiện cho NLĐ sớm khắc phục được những biến cố gặp

phải khi mất việc làm. Đồng thời còn tránh được tình trạng thất thoát nguồn quỹ.
Thứ ba, Nhà nuớc QL BHTN phải công khai minh bạch Quỹ BHTN được
quản lý thống nhất, công khai và hạch toán độc lập. Do quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
đuợc hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia là : Ngưòi lao động và chủ sở
hữu lao động và Nhà nước nên hoat động của quỹ phải dựa trên nguyên tắc quản lý
thống nhất, dân chủ công khai và hạch toán độc lập. Quỹ BHTN do một cơ quan
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương theo chế độ tài chính của Nhà
nuớc. Quỹ đuợc sử dụng vào các mục đích như: Chi trả trợ cấp BHTN cho nguời
lao động,chi trả cho các hoạt động tìm việc làm cho nguời thất nghiệp, cho công tác
đào tạo, đào tạo lại, học nghề cho người thất nghiệp , chi trả cho hoạt động của bộ
máy quản lý BHTN.Do vậy, quỹ BHTN là một quỹ tài chính độc lập, tự thu, tự chi.
Sau khi thành lập quỹ này độc lập với NSNN để chủ động giải quyết vấn đề thất
nghiệp, quỹ này không đuợc sử dụng để giải quyết các vấn đề. khácNguyên tắc này
nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác
hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù
13


hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời không làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của người tham gia BHTN
1.2.3 Nội dung quản lý
1.2.3.1 Xây dựng và phân cấp thực hiện quy trình thực hiên bảo hiểm thất nghiệp
Quy trình thực hiện BHTN sẽ do cơ quan BHXH cấp trung ương xây dựng
dựa trên khung khổ quy định pháp luật về BHTN. Sau khi quy trình được thông
qua, Gíam đốc BHXH sẽ ban hành quyết định về quy trình thực hiện BHTN bao
gồm sự phân cấp thực hiện quy trình.
*Quy trình thực hiện BHTN tại các cấp tỉnh (thành phố tương đương) như sau:
- Để quản lý từng đơn vị sử dụng lao động và từng NLĐ trong đơn vị tham gia
BHTN, tránh chồng chéo giữa BHXH tỉnh và BHXH huyện, việc phân cấp quản lý thu
BHTN đươc thực hiện như phân cấp thu BHXH bắt buộc: Người sử dụng lao động

tham gia, BHTN đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng BHTN tại
địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Trường hợp đơn vị không đủ tư cách
pháp nhân, không có tài khoản, con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ ngân sách và mỗi năm chuyển một lần vào quỹ
BHTN. Hàng năm, BHXH tỉnh và huyện tổng hợp về tình hình lao động, tiền lương,
tiền công và kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ về BHTN chuyển về cơ quan
tài chính cấp huyện, tỉnh để được cấp kinh phí.
- BHXH tỉnh, BHXH huyện thực hiện: tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ
BHTN; tư vấn, GTVL cho NLĐ thất nghiệp để họ nhanh chóng tìm được việc làm
mới; thực hiện việc trả TCTN theo đúng chế độ, kịp thời, thuận tiện. Bên cạnh đó,
các đơn vị thuộc BHXH kể trên phải lập kế hoạch tài chính cho chính sách BHTN
trên cơ sở dự báo biến động về lao động thất nghiệp hàng năm, cũng như dự toán
nguồn kinh phí để hỗ trợ cho công tác GTVL hỗ trợ công tác đào tạo nghề.
- BHXH tỉnh, BHXH huyện: tư vấn và gửi đi đào tạo nghề cho NLĐ thất
nghiệp; hỗ trợ học nghề cho đối tượng hưởng chế độ BHTN được thực hiện thông
qua hợp đồng ký kết với các cơ sở đào tạo dạy nghề. Việc học nghề gì, thời gian học
kéo dài bao lâu, trình độ học nghề đạt được như thế nào… cần có sự thỏa thuận giữa
cơ quan BHXH với NLĐ thất nghiệp trên cơ sở căn cứ vào thực trạng cung – cầu
trên thị trường lao động của địa phương, của vùng nhằm tạo khả năng sớm tìm được
14


việc làm mới. Tương tự như vậy, mức hỗ trợ đào tạo nghề cũng được quy định cụ
thể cho phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHTN.
* Quy trình đăng ký lao động thất nghiệp, quản lý lao động thất nghiệp và
tiếp nhận đăng ký nhu cầu lao động từ các doanh nghiệp
- NLĐ tham gia BHTN sẽ đăng ký thất nghiệp với cơ quan BHXH khi bị mất
việc làm, khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trong thời hạn
qui định kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc, NLĐ phải đến cơ quan BHXH nơi nộp hồ sơ tham gia BHTN để

đăng ký thất nghiệp. Hàng tháng, thông báo với cơ quan BHXH về tình trạng tìm
việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Cơ quan BHXH hướng dẫn thủ tục đăng ký thất nghiệp đối với NLĐ. Hoàn
tất thủ tục đăng ký thất nghiệp: lập hồ sơ, cập nhật, lưu trữ thông tin. ứng dụng công
nghê thông tin vào quản lý lao động thất nghiệp nhằm tránh sai sót, trùng lắp cũng
như theo dõi được toàn bộ quá trình của từng NLĐ thất nghiệp.
- Cơ quan BHXH có nhiệm vụ quản lý lao động thất nghiệp và theo dõi quá trình
của NLĐ kể từ khi thất nghiệp, nhận TCTN… cho đến khi tìm được việc làm mới.
- Cơ quan BHXH phối hợp thường xuyên với các đơn vị doanh nghiệp đóng
trên địa bàn mình quản lý, để tiếp nhận thông tin về nhu cầu về lao động của họ,
làm cơ sở nguồn việc làm giới thiệu trực tiếp NLĐ thất nghiệp đóng trên cùng địa
bàn hoặc chuyển tiếp nhu cầu lao động tới các đơn vị BHXH khác cùng giới thiệu.
* Tổ chức GTVL, đào tạo nghề cho NLĐ thất nghiệp
- Phòng Thu thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện một mặt liên kết với các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn quản lý để thu nhận thường xuyên nhu cầu lao động của họ
(về số lượng lao động, loại hình ngành nghề và trình độ ngành nghề yêu cầu, giới
tính…) và mặt khác liên kết với các TT GTVL, các cơ sở dạy nghề nhằm có thể tư vấn,
giới thiệu kịp thời việc làm hoặc nghề nghiệp cần đào tạo cho NLĐ thất nghiệp.
- NLĐ tham gia BHTN, khi bị thất nghiệp có thể chủ động tìm việc làm (nếu
đủ khả năng) hoặc đến cơ quan BHXH yêu cầu GTVL, đào tạo nghề cho mình để
sớm có việc làm mới. NLĐ cần hoàn chỉnh các thủ tục cần thiết theo yêu cầu của cơ
quan BHXH để nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc phục vụ cho đào tạo nghề, giới thiệu
15


việc làm. NLĐ phải có ý thức sẵn sàng làm việc hoặc tham gia khóa học nghề phù
hợp khi được cơ quan BHXH giới thiệu.
- Cơ quan BHXH tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho NLĐ đang hưởng
TCTN. NLĐ cũng được tư vấn học nghề phù hợp với khả năng nguyện vọng của
NLĐ đang thất nghiệp. Cơ quan BHXH sẽ bố trí cho NLĐ đang hưởng TCTN hằng

tháng được tham gia một khoá học nghề phù hợp tại các cơ sở dạy nghề, nơi mà cơ
quan BHXH đã ký hợp đồng đào tạo nghề. Cơ quan BHXH trả kinh phí đào tạo
nghề cho các cơ sở đào tạo nghề theo hợp đồng ký kết với mức kinh phi theo quy
định của nhà nước về đào tạo nghề và khả năng chi trả của quỹ BHTN.
* Quy trình thu chi BHTN:
- Quy trình thu: Tùy theo qui định, NSDLĐ sẽ đóng BHTN theo định mức và hạn
định đã được quy định cho cơ quan BHXH tại địa bàn mà NSDLĐ, NLĐ đăng ký BHTN
- Quy trình chi: BHXH hay cơ quan Quản lý lao động sẽ lập kế hoạch dự
toán thu chi trình lên Chính phủ, Chính phủ sẽ đóng góp vào Qũy BHTN theo định
mức qui định. Qũy sẽ được rót về các Qũy của BHTN ở cấp Tỉnh, Huyện để thực
hiện công tác thu chi. NlĐ sẽ được nhận TCTN tại cơ quan BHXH trên địa bàn mà
họ đăng ký tham gia BHTN.
1.2.3.2 Xây dựng và ban hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách BHTN là toàn bộ quan điểm và cơ chế tác động của Nhà nước tới
các đối tượng tham gia BHTN thông qua các biện pháp, công cụ quản lý nhằm mục
tiêu an sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế.
* Quy định đối tượng của bảo hiểm thất nghiệp
Xác định đối tượng của BHTN (những nguời cần được bảo vệ) là một trong
những vấn đề có tín nguyên tắc khi xây dựng nội dung của BHTN. Để xác định
ranh giới của sự bảo vệ xã hội chống thất nghiệp , ngưòi ta xem xét các yếu tố: Nhu
cầu bảo vệ, sự quan tâm về mặt tài chính và sự quản lý.
Nhìn chung đa số các nước quy định chỉ những nguời làm công ăn lương
(làm cho chủ) mới đuợc tham gia BHTN. Còn những NLĐ độc lập thì không
thuộc đối tượng tham gia BHTN. Quy định này đuợc thể hiện tại Điều 2 Công uớc
số 44 của ILO.
16


Tuỳ hoàn cảnh mỗi nuớc có thể đặt ra trường hợp ngoại lệ đối với một số các
đối tượng thuộc dạng sau: Các gia nhân, người giúp việc, NLĐ làm việc tại nhà,

công chức nhà nước có việc làm ổn định, NLĐ có thu nhập có thể tự mình phòng
chống rủi ro thất nghiệp, những NLĐ làm việc theo mùa vụ, những NLĐ trẻ, sát cận
tuổi lao động theo quy định, những lao động đã vuợt qua tuổi lao động, nghỉ hưu, đang
được hưởng trợ cấp hưu trí, NLĐ làm việc tuỳ dịp hoặc phụ cấp, thành viên trong gia
đình của chủ nhân. Công uớc này không áp dụng cho thuỷ thủ, thuỷ thủ đánh cá và lao
động nông nghiệp.Sở dĩ có truờng hợp ngoại lệ này vì nguyên tắc chung xác định đối
tượng cần đựoc bảo vệ là tìm cách đạt đuợc sự cân bằng giữa yếu tố như nhu cầu bảo vệ,
sự quan tâm về mặt pháp lý cũng như về tài chính. Tuy nhiên, đôi khi các yếu tố này lại
không phù hợp với nhau, gây ra khó khăn khi quyết định cho đối tượng gia nhập hay loại
trừ khỏi tham gia BHTN. Do đó khi nghiên cứu phạm vi áp dụng của BHTN cần nghiên
cứu riêng cách giải quyết đối với các trường hợp đó.
Thứ nhất, đối với giúp việc nhà, đây là loại lao động mà sự tham gia bảo
hiểm đặt ra nhiều vấn đề nan giải nhất về mặt quản lý cũng như về tài chính. Đa số
những ngưòi này được tuyển dụng để làm việc nhà.Chủ nhân thường là một gia
đình chỉ thuê muốn một nguời làm việc.Vì vậy, việc quản lý đối tượng này khó
khăn và tốn kém chi phí, khó xác định thời điểm thất nghiệp thật sự của đối tượng
này. Hơn nữa những nguời giúp việc nhà thường hưởng phần lớn thù lao dưới dạng
hiện vật( vì họ đuợc chủ nhà nuôi ăn và trường hợp thù lao bằng tiền. Nhưng những
người giúp việc nhà lại có nhu cầu bảo vệ chống lại thất nghiệp khẩn thiết hơn
những đối tượng lao động khác, vì so với các nghề nghiệp khác, việc làm của những
nguời này không ổn định bằng, họ lại thường bị thôi việc một cách đột ngột và đồng
lừơng của họ cũng rất khiêm tốn nên không có khả năng dành dụm cho những ngày
không may bị thất nghiệp. Như vậy, trên khía cạnh xã hội, người giúp việc nhà cần
được đưa vào là đối tượng áp dụng của BHTN. Nhưng trên khía cạnh quản lý của
Nhà nứơc mới thiết lập BHTN thì việc mở rộng đối tuợng BHTN cho những nguời
giúp việc nhà có thể tạm hoãn cho đến khi Bảo hiểm thất nghiệp đuợc hoàn thiện,
những nước này cũng phải tính đến việc mở rộng cá đối tượng áp dụng BHTN cho
đến khi điều kiện cho phép.
17



×