Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.69 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Việc hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cũng như đầy thử thách cho nền kinh tế
nước ta. Cùng với sự đổi mới nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phần kinh tế cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho hầu hết các
doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp Việt Nam - những trụ cột của nền kinh tế
đã đang và sẽ làm gì để đón lấy cơ hội vượt qua những thử thách để có thể phát
triển một cách bền vững? Trước những cơ hội cũng như thử thách vô cùng khó
khăn đấy, để có thể đứng vững và phát triển ngày một lớn mạnh trên thị trường
thế giới, việc quản lý tài chính và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh là
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến với
sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Việc nghiên cứu và phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đưa ra các giải pháp sáng tạo hiệu
quả kinh doanh của công ty là điều vô cùng cần thiết.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trải qua hơn 40 năm hình thành
và phát triển, công ty đã tạo cho mình một thị trường rộng lớn trên khắp cả nước
và nước ngoài với nhiều chủng loại và sản phẩm đa dạng. Để có thể tồn tại và
phát triển ngày càng mạnh mẽ, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nắm rõ được tầm quan trọng và cần thiết của việc tìm ra những giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với kiến thức tích lũy được
và quá trình tìm hiểu của các thành viên, dưới sự hướng dẫn của cô Phạm Hà
Phương nhóm 12 chúng em đã thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” cụ thể là của công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk.


Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 : “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng , có tài sản , có trụ sở giao dịch ổn định , được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục tiêu thực hiện hoạt động kinh doanh với mục


đích sinh lời” . Như vậy , có thể thấy , tất cả doanh nghiệp trên thị trường đều
kinh doanh có mục đích và lợi nhuận rõ ràng được thực hiện thông qua các hoạt
động thực tế . Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện bằng sự tự sản xuất , tiêu
thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ với bản chất là ra tăng vốn trong doanh
nghiệp . Quản lí , vận hành doanh nghiệp làm sao để tạo ra giá trị từ những
khoản đầu tư là bài toán lớn theo sát doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những câu hỏi bắt
buộc uôn đặt ra cho tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng nguồn nhân lực , tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất
Doanh nghiệp với nguồn lợi thế tiềm năng vật chất hoặc phi vật chất được xử
í và vận dụng khéo léo dưới bàn tay của các nhà quản trị để khai thác tối đa các
yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm tạo thành phẩm , kinh doanh trên thị trường
tạo doanh thu . Hiệu quả kinh doanh là chất lượng kết quả của quá trình hoạt
động này . Do đó , để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp
bên cạnh những chỉ số không thể tính toán được từ những yếu tố khách quan của
tình hình kinh tế với các yếu tố tiềm ẩm nhà quả trị doanh nghiệp thường chủ
yếu sử dụng các chỉ tiêu tài chính để tối thiểu rủi ro kinh doanh , tăng tốc độ
phát triển của doanh nghiệp . Thông qua quá trình tổng hợp , phân tích , đánh giá
các chỉ tiêu tài chính phản ánh cụ thể nhất tình hình hoạt động của doanh nghiệp
nhằm giúp đỡ cho các quyết định đầu tư kinh doanh hay giải thể doanh nghiệp
khi doanh nghiệp làm ăn có lãi , cầm chừng hay thua lỗ trong quá tình sản xuất
kinh doanh . Bên cạnh đó , thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
doanh ngiệp nắm bắt được những ưu nhược điểm của doanh nghiệp từ đó nâng
cao được khả năng cạnh tranh và phát huy những ưu thế trên thị trường .
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Vấn đề nào khi phân tích luôn được đặt trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó .
Đối với phân tích hoạt động kinh doanh , khi phân tích , đánh giá các chỉ tiêu
phản ánh kết quả và hiệu quả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp gắn

liền với thời gian , không gian môi trường hoạt động trong quá trình nghiên
cứu .
Trong mô hình kinh kế T-H-T’ khi bỏ ra một đồng vốn ban đầu nhằm đầu tư
cho yếu tố đầu vào , trải qua quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn mong từ đồng
vốn T ban đầu sẽ trở thành đồng T’ với giá trị cao hơn giá trị đầu tư ban đầu .


Bản chất của hiệu quả kinh doanh cũng vậy , đó là sự so sánh giữa các yếu tố
đầu vào với lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh . Nó được phản ánh
thông qua tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm khai thác tối
đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp . Các kết quả được tổng hợp , phân tích từ
hiệu quả kinh doanh là chứng cứ , cơ sở khoa học để đánh giá trình độ quản í và
kế hoạch , quyết định tương lai . Tùy thuộc vào môi trường phân tích mà độ
chính xác các chỉ tiêu lệch chuẩn so với kết quả thực tế.
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh được khái quát và thể hiện thông
qua hai công thức hiệu quả đạt được ( dạng thuận ) và khả năng đạt được ( dạng
nghịch )
Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện hiệu quả dạng thuận :
Hiệu quả kinh doanh = kêt quả đầu ra / yếu tố đầu vào
Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện hiệu quả kinh doanh dạng nghịch :
Hiệu quả kinh doanh = yếu tố đầu vào / kết quả đầu ra
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tuyệt đói và hiệu quả kinh doanh tương đối
Căn cứ theo khía cạnh kết quả , hiệu quả kinh doanh doanh được chia thành :
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng
phương án kinh doanh , cho từng doanh nghiệp , từng thời kì kinh doanh .
Nó được tính toán bằng cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ
ra.
- Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh sử dụng các yếu tó sản xuất của
doanh nghiệp

1.3.2. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Căn cứ theo khía cạnh thời gian đem lại hiệu quả , hiệu quả kinh doanh được
phân chia thành :
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời
gian ngắn nhất với lợi ích thu về sớm nhất .
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả thu được trong thời gian dài .
Hiệu quả kinh doanh dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro song song với những
khoản lợi với giá trị cao cho doanh nghiệp . Vì vậy , khi nghiên cứu hoạt
động của doanh nghiệp , nhà quản trị thường xem xét các lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài nhằm mục đích thu được kết quả tối ưu
1.3.3 Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Căn cứ theo khía cạnh phạm vi , hiệu quả kinh doanh được phân ra gồm


- Hiệu quả kinh doanh bộ phận là thước đo phản ánh trình độ và khả năng
sử dụng các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh . Đây là các chi
phí hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của từng bộ phận cấu
thành được gọi chung là chi phí lao ddoogj và được thể hiện thông qua giá
thành sản xuất , chi phí sản xuất … Các loại chi phí này được doanh
nghiệp đánh giá nhằm xây dựng chiến lược quản lí và kiểm soát chi phí tỉ
mi và có hiệu qua trong từng khâu , từng giai đoạn sản xuất . Từ đó ,
doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh , nâng cao hiệu quả kinh
doanh
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù biểu hiện sự phát triển kinh tế
có chiều sâu , phản ánh quá trình khai thác nguồn lực trong quá trình sản
xuất . Đây là chỉ tiêu đánh giá khái qiats chung tình hình của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển ổn định và lâu
dài .
1.3.4 Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Căn cứ theo khía cạnh đối tượng , hiệu quả kinh doanh được chia thành

- Hiệu quả kinh tế tài chính ( hiệu quả cá biệt ) là hiệu quả kinh doanh thu
được từ các hoạt động thương mại của doanh nghiệp . Nó được thể hiện
thông qua lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được khi kinh doanh trên
thị trường
- Hiệu quả kinh tế xã hội ( Hiệu quả kinh tế quốc dân ) à sự đóng góp của
doanh nghiệp vào lợi ích cộng đồng thông qua các hoạt động tạo công ăn
việc làm , nộp ngân sách nhà nước , tăng năng suất lao động , phát triển
sản xuất , thay đổi cơ cấu
1. Sự cần thiết
- Đối với công nhân , nhân viên , cán bộ doanh nghiệp : khi doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh danh dồng nghĩa với chất lượng cuộc sống của
người lao động được thay đổi theo chiều hướng tốt . Nâng cao hiệu quả
kinh doanh là nâng cao đời sống vật chất , tinh thần của người lao động
điều này giúp họ đảm bảo không chỉ cá nhân mà còn có điều kiện chăm lo
cho gia đình giuos doanh nghiệp có năng suất lao động ngày càng cao .
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp : nâng cao hiệu quả kinh doanh giuos
nhà quản trị có cái nhìn khách quan và cụ thể nhất tình hình hoạt động của
công ty . Từ đó , nhà quản trị sẽ xây dựng và phát triển các phương án
kinh doanh ngắn , chung và dài hạn hiệu quả phù hợp với ngành nghề ,
mô hình hoạt động của doanh nghiệp . nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh giúp nhà quản trị tốt chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản , vốn trong
quá trình hoạt động tạo điều kiện doanh nghiệp ổn định và phát triển lâu
dài trên thị trường.
- Đối với nhà đầu tư , ngân hàng : đối với nhà đầu tư hay ngân hàng thì mục
đích cuối cùng của hoạt động đầu tư là thu hồi vốn và sinh lời . Các chi


-

-


-

-

tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở thông tin nhằm
đánh giá tình hình đầu tư , cho vay mang tới lợi ích kinh tế cao nhằm mục
tiêu nhanh chóng thu hồi vốn , lãi trong quá trình kinh doanh và quyết
định đầu tư , cho vay thêm hay rút vốn nhằm bảo toàn nguồn vốn đầu tư .
Đối với xã hội : lợi nhuận của doanh nghiêp sau hoạt động sản xuất kinh
doanh không được hưởng hết toàn bộ mà cần được phân phối một phần
cho ngân sách nhà nước . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
chuyển biến theo hướng tích cực giúp các cơ quan chức năng quản lí và
kiểm tra nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và việc thực
hiện luật pháp , chế độ tài chính từ đó có những kiến nghị nhằm bổ sung ,
hoàn thiện thể chế chính sách trong kinh doanh tạo môi trường kinh doanh
công bằng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh:
1.4.1. Nhân tố bên ngoài:
* Môi trường chính trị - xã hội:
Các nhân tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là sự ổn
định về mặt chính trị. Môi trường chính trị thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tích
cực đến nhóm doanh nghiệp này nhưng lại làm ảnh hưởng tiêu cực đến
nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật được hoàn
thiện, rõ ràng, đúng đắn là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh
doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền
kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc lên kế hoạch và tổ chức thực hiện
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp luật tác động

trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì môi trường này
ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh,
… của doanh nghiệp. Không chỉ vậy nó còn tác động đến chi phí của
doanh nghiệp, chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế…
Tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất nhiều đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp thông qua hế thống luật pháp,…
* Các nhân tố kinh tế:
Các doanh nghiệp sẽ dựa trên nhân tố kinh tế để quyết định đầu tư
vào các ngành nghề, khu vực,…:
- Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kì
và tương đương với từng giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh tế, doanh
nghiệp sẽ đưa ra quyết định phù hợp cho riêng mình.
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát,…
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương, chính sách
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành
nghề: giảm thuế, trợ cấp,…


-

-

-

-

-

- Triển vọng kinh tế trong tương lai: tốc độ tăng trưởng, mức độ gia

tăng GDP, vốn đầu tư,…
* Các nhân tố văn hóa – xã hội và con người:
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, mỗi vùng lãnh thổ đều
mang những bản sắc văn hóa, xã hội, tính cách con người riêng và chính
những nhân tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại khu vực đó. Bên
cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những nhân tố xã hội sẽ chia
cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm,
tâm lý, thu thập,… khác nhau:
- Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức sức khỏe, chế độ ăn uống
- Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
- Điều kiện sống
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại,… Doanh nghiệp
cần phải nắm bắt và nghiên cứu sao cho phù hợp với sức mua, thói quen
tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của người dân từng khu vực. Những
nhân tố này ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình sản xuất cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường ngành:
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong mỗi ngành nghề liên
quan trực tiếp đến ngành nghề và thị trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Sức ép của các nhân tố này lên doanh nghiệp càng lớn thì khả năng sinh
lợi của chính doanh nghiệp càng bị giảm sút.
* Nhân tố hội nhập:
Khi sự toàn cầu hóa diễn ra nó sẽ tạo ra các sức ép cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp từ mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến doanh
nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với lợi thế so sánh, phân công lao động
của khu vực và của thế giới. Việc hội nhập sẽ giúp cho rào cản thương
mại dần được gỡ bỏ từ đó nguồn khách hàng của doanh nghiệp mở rộng

không chỉ thị trường nội địa mà còn từ khắp mọi nơi trên thế giới. Nhờ đó
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
1.4.2. Nhân tố bên trong:
* Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động mà không có vốn.
Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính: vốn tự
có, vốn ngân sách Nhà nước và vốn vay.
* Nhân tố con người:
Trình độ chuyên môn của con người làm việc trong doanh nghiệp có ảnh
hưởng không hề nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các cán


bộ quản lý là những người gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại vô cùng
quan trọng vì họ là người điều hành và đưa ra hướng đi đúng đắn cho
doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động này. Bên
cạnh đó, công nhân nếu có tay nghề cao, kinh nghiệm dày dặn sẽ làm ra
các sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu.
* Nhân tố công nghệ:
- Các doanh nghiệp cần phải quan tâm theo sát những thông tin về kỹ thuật
công nghệ. Việc nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ ở các doanh nghiệp
như: đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động hóa, điện tử hóa, máy
tính hóa,… đã làm thời gian tạo ra sản phẩm được rút ngắn, sản phảm mới
ra đời ngày càng có tính năng vượt trội hơn ban đầu và đồng thời giúp cho
chi phí sản xuất giảm. Chính nhờ những điều trên ta có thể thấy nhân tố
này cũng góp phần không hề nhỏ trong việc gia tăng hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY SỮA
VINAMILK

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Vinamilk là công ty cổ phần sữa Việt Nam – một công ty sản xuất , kinh
doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt
Nam . Theo thống kê của chương trình phát triển liên hợp quốc , đây là công ty
lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007 Năm 1976 , lúc mới thành lập , công ty
sữa Việt Nam vinamilk có tên là công ty Sữa – Cà Phê miền Nam , trực thuộc
Tổng cục Thực phẩm , sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại
miền nam Việt Nam : Thống Nhất ( thuộc một công ty Trung Quôc ) , Trường
Thọ ( thuộc Friesland ) , và Dielac ( thuộc Nestle ) .
Năm 1982, công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thanh xí nghiệp liên hợp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo .
Lúc này , xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc , đó là : nhà máy bánh
kẹo Lubico , nhà máy bột dinh dưỡng Bich Chi ( Đồng Tháp ) .
Tháng 3 năm 1992 , xí nghiệp Liên hợp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo chính thức đổi
tên thánh công ty Sữa Việt Nam ( Vinamilk) – Trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ ,
chuyên sản xuất , chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
Năm 1994 , công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk ) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc , nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên bốn nhà máy . Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở
rộng , phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường miền Bắc Việt Nam .
Năm 1996 , liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định . Liên doanh này tạo điều kiện cho công ty
thâm nhập thành công vào thị trường miền Trung Việt Nam


Năm 2000 , nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu công nghiệp Trà Nóc ,
thành phố Cần Thơ , nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long . Cũng trong thời gian này , công ty cũng
xâu dựng xí nghiệp kho vận có địa chỉ tọa lạc : 32 Đặng Văn My , thành phố Hồ
Chí Minh .

Tháng 5/2001 , công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ .

Năm 2003 , công ty chuyển thành công ty cổ phần sữa Việt Nam ( tháng 11 ).
Cũng trong năm 2003 công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và thành
phố Hồ Chí Minh
Năm 2004 , mua thâu tóm công ty cổ phần sữa Sài Gòn . Tăng vốn điều lệ của
công ty lên 1,590 tỷ đồng
Năm 2005 , mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong công ty liên
doanh sữa Bình Định ( sau đó được gọi là nhà máy sữa Bình Định ) và khánh
thành nhà máy sữa Nghệ An vào ngày 30/06/2005 có địa chỉ đặt tại khu công
nghiệp Cửa Lò , tỉnh Nghệ An
Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh , khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước có tỷ
lệ nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ của công ty
Năm 2007 Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách
xây dựng trang trại bò sữa Tuyên Quang và Vinamilk xây dựng trang tại bò sữa
thứ hai tại Nghệ An .
Đến năm 2010 Vinamilk đã có bốn trang tại bò sữa , rang trại thứ 3 và thứ tư là
tại Thanh Hóa và Bình Định . Trong năm 2010 , Vinamilk đầu tư vào
Newzealand từ năm 2010 viws công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem có
công suất 32000 tấn một năm . Ngoiaf ra , Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở
thêm nhà máy tại nhiều quốc gia , ki ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và
vẫn đang tiếp tục tăng cao .
Năm 2011 Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ năm tại Lâm Đồng nâng
tổng số lượng đàn bò lên 5900 con
Năm 2012 khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng , xí nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn
, nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất
xứ từ Mỹ , Đan Mạch , Đức , Ý, Hà Lan
Năm 2013 khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dương : là một trong những nhà
máy hiện đại hàng đàu thế giới , tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tị khu

CN Mỹ Phước


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí

đại hội cổ
đông

ban kiểm
soát

hội đồng
quản trị

tổng giám
đốc
GĐ kiểm soát
nội bộ
giám đốc
điều hành và
phát triển
vùng nguyên
liệu

giám đốc
điều hành
sản xuát và
phát triển
sản phẩm


giám đốc điều
hành chuỗi
cung ứng

giám đốc điều
hành tài chính

giám đốc điều
hành dự án

giám đốc
điều hành
Marketing

giám đốc điều
hành kinh

doanh

giám đốc điều
hành hành chính
nhân sự

Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh sữa bột , sữa hộp , bột dinh dưỡng và các sản phẩm
từ sữa khác
- Sản xuất kinh doanh bánh , sữa đậu nành và nước giải khát
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị vật tư , hóa chất và nguyên
liệu
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật

- Sản xuất và kinh doanh bao bì
- In trên bao bì
- Sản xuất , mua bánh các sản phẩm từ nhựa ( trừ tái chế và phế thải nhựa)
- 2.2.Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Vinamilk năm 2018:
- 2.2.1. Đánh giá Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Vinamilk:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
năm tài chính. Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty sữa Vinamilk qua 2 năm 2017 và 2018:
- Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Vinamilk trong hai năm
2017 và 2018
Chỉ tiêu

Năm
2018 (VND)
Doanh thu bán 52.629.230.427.28
hàng và cung 4
cấp dịch vụ
Các khoản giảm 67.280.456.692

2017 (VND)
51.134.899.765.07
9
93.823.879.970

So sánh tương
đối (%)
2,84
(28,29)



trừ doanh thu
Doanh
thu 52.561.949.970.59 51.041.075.885.10 2,89
thuần về bán 2
9
hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng 27.950.543.501.50 26.806.931.066.47 4,09
bán và dịch vụ 1
6
cung cấp
Lợi nhuận gộp 24.611.406.469.091 24.234.144.818.63 1,53
về bán hàng và
3
cung cấp dịch
vụ
Lợi
nhuận 11.876.513.440.752 12.226.418.187.64 (2,86)
thuần từ hoạt
5
động
kinh
doanh
Kết quả từ hoạt 175.182.825.371
2.527.196.491
98,56
động khác
Lợi nhuận kế 12.051.696.266.12 12.228.945.384.13 (1,45)

toán trước thuế 3
6
Chi phí thuế 1.874.905.225.483 1.967.066.705.229 (4,69)
TNDN
hiện
hành
Lợi ích thuế (28.838.670.599)
(16.295.874.259)
(43,5)
TCDN hoàn lại
Lợi nhuận sau 10.205.629.711.239 10.278.174.553.16 (0,7)
thuế TNDN
6
Lãi cơ bản trên 5.295
5.296
(0,02)
cổ phiếu
* Về doanh thu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2017 là
51.134.899.765.079 đồng và năm 2018 là 52.629.230.427.284 đồng.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 tăng 2,89%
so với năm 2017. Doanh thu tăng nhẹ như vậy cho ta thấy được rằng số
lượng và giá trị mặt hàng tiêu thụ vẫn giữ ở mức ổn định. Không chỉ vậy
việc tăng nhẹ doanh thu còn cho ta thấy được công tác lập và thực hiện kế
hoạch của Công ty vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình. Trong thời
gian tới, Công ty nên có những biện pháp nhằm năng cao doanh số bán
hàng như nghiên cứu sản phẩm mới, tăng cường quảng bá,…


-


- Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2017 là 93.823.879.970
đồng và năm 2018 là 67.280.456.692 đồng. Ta thấy các khoản giảm trừ
doanh thu năm 2018 giảm 28,29% so với năm 2017 do năm 2018 Công ty
đã giảm bớt các chương trình giảm giá cho khách hàng, bên cạnh đó chất
lượng sản phẩm ngày càng cao nên số lượng hàng bán bị trả lại giảm đáng
kể.

-

* Về chi phí:
- Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp: Năm 2017 là
26.806.931.066.476 đồng và năm 2018 là 27.950.543.501.501 đồng.
Trong năm 2018 giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp tăng 4,09% so với
năm 2017. Dựa vào sự so sánh tương đối ta thấy giá vốn hàng bán và dịch
vụ cung cấp tăng nhiều hơn so với doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ

được rằng Công ty vẫn chưa quản lý tốt chi phí hàng hóa đầu vào.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Năm 2017 là 1.967.066.705.229
đồng và năm 2018 là 1.874.905.225.483 đồng. Năm 2018 chi phí thuế
TNDN hiện hành giảm 4,69% so với năm 2017 là do Kế toán phát hiện ra
sai sót không trọng yếu liên quan đến các khoản thuế TNDN từ các năm
trước và tính nó vào chi phí thuế TNDN của các năm sai sót.
* Về lợi nhuận:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2018 là
11.876.513.440.752 đồng, giảm 2,86% so với năm 2017. Mặc dù Công ty
có doanh thu thuần tăng nhẹ nhưng lợi nhuận lại giảm nhẹ. Điều này cho
thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty vẫn chưa được ổn định, các khoản
chi phí còn chưa được kiểm soát tốt dẫn tới lợi nhuận thuần giảm.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN: Năm 2018 là 10.205.629.711.239

đồng, giảm 0,7% so với năm 2017.
- 2.2.2. Đánh giá Bảng cân đối kế toán của Công ty sữa Vinamilk:
- Bảng 2.2: Bảng Cân đối kế toán của Công ty sữa Vinamilk trong hai
năm 2017 và 2018.
Chỉ tiêu

Năm 2018 (VND)

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn 20.559.756.794.837
hạn
I. Tiền và các 1.522.610.167.671
khoản
tương

Năm 2017 (VND)

Chênh
lệch
tương đối (%)

20.307.434.789.52
9
963.335.914.164

1,23
36,73


đương tiền

II. Các khoản
đầu tư tài chính
ngắn hạn
III. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn
hạn khác
B. Tài sản dài
hạn
I. Các khoản
phải thu dài hạn
II. Tài sản cố
định
III. Bất động sản
đầu tư
IV. Tài sản dở
dang dài hạn
V. Các khoản
đầu tư tài chính
dài hạn
VI. Tài sản dài
hạn khác
TỔNG
TÀI
SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn


8.673.926.951.890

10.561.714.377.33
7

(17,87)

4.639.447.900.101

4.591.702.853.157

1,03

5.525.845.959.354
197.925.815.821

4.021.058.976.634
169.622.668.237

27,23
14,3

16.806.351.859.342

14.359.884.047.96
8
53.774.889.824

14,56


20,62

90.248.200.759

10.609.309.098.84
7
95.273.270.528

868.245.878.253

1.928.569.256.697

(54,98)

1.068.660.695.119

555.497.854.952

48,02

1.325.400.244.471

1.117.459.677.120

15,69

37.366.108.654.179

34.667.318.837.49

7

7,22

11.094.739.362.252

10.794.261.023.63
6
10.195.562.827.09
2
598.698.196.544
23.873.057.813.86
1
23.873.057.813.86
1
34.667.318.837.49
7

2,71

88.443.241.642
13.365.353.599.098

10.639.592.009.462

39,2

(5,27)

4,17


II. Nợ dài hạn
455.147.352.790
(23,98)
B. Vốn chủ sở 26.271.369.291.927
9,13
hữu
I. Vốn chủ sở 26.271.369.291.927
9,13
hữu
TỔNG NGUỒN 37.366.108.654.179
7,22
VỐN
* Về tình hình tài sản:
- Tài sản ngắn hạn: Năm 2018 là 20.559.756.794.837 đồng, tăng
1,23% so với năm 2017. Tỷ trọng TSNH tăng trong hai năm. Qua biểu đồ
2.2 thì năm 2017, tỷ trọng TSNH là 58,58% và đến năm 2018 là 75,05%.


Điều này cho ta thấy được rằng Công ty đã có thay đổi lớn trong cơ cấu
TSNH. Sau đây là chi tiết từng khoản mục:
- Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng TSNH và TSDH của Công ty sữa Vinamilk
trong hai năm 2017 và 2018.


Năm 2018
24.95%
75.05%

-


TSNH

TSDH

Năm 2017
41.42%

-

-

-

-

TSNH

58.58%

TSDH

+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2018 là
1.522.610.167.671 đồng, tăng 36,73% so với năm 2017. Lượng tiền tăng
lên này giúp cho khả năng thanh toán tức thời của Công ty được cải thiện.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Năm 2018 là
8.673.926.951.890 đồng, giảm 18,87% so với năm 2017. Điều này cho ta
thấy Công ty đã giảm bớt việc mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,…
+ Phải thu ngắn hạn: Năm 2018 là 4.639.447.900.101 đồng, tương
đương với tăng 1,03% so với năm 2017. Qua đây ta thấy Công ty đang có

các khoản tiền nợ của khách hàng tăng nhẹ, vì vậy Công ty nên đưa ra
một số chính sách nhằm thu ngắn thời gian trả nợ của khách hàng.
+ Hàng tồn kho: Năm 2018 là 5.525.845.959.354 đồng, tăng
27,23% so với năm 2017. Công ty vẫn chưa có sự thận trọng trong việc
tính toán lượng hàng tồn kho cần thiết dẫn đến việc tăng mạnh của hàng
tồn kho. Lượng hàng tồn kho lớn sẽ gây tốn kém chi phí lưu kho và thậm
chí có thể thua lỗ nếu không thể tiêu thụ được. Công ty nên xem xét kĩ
lưỡng khi quyết định số lượng hàng tồn kho mỗi năm.
- Tài sản dài hạn: Năm 2018 là 16.806.351.859.342 đồng, tăng
14,56% so với năm 2017. Theo biểu đồ 2.2, tỷ trọng TSDH trong hai năm
qua đang có xu hướng giảm. Sau đây là từng khoản mục:
+ Tài sản cố định: Năm 2018 là 13.365.353.599.098 đồng, tăng
20,62% so với năm 2017. Tài sản cố định tăng mạnh là do Công ty đã chi
trả, mua sắm, cải tiến thêm nhiều máy móc, thiết bị và phương tiện vận
chuyển hàng hóa giúp cho chất lượng sản phầm ngày càng nâng cao và
đồng thời có thể giao hàng hóa một cách an toàn đến tay người tiêu dùng.
+ Bất động sản đầu tư: Năm 2018 là 90.248.200.759 đồng, giảm
5,27% so với năm 2017. Bất động sản đầu tư giảm là do nhiều cửa hàng,


-

-

địa điểm kinh doanh đã hết thời hạn thuê tài chính và phải trả lại cho bên
thuê.
* Về tình hình nguồn vốn:
- Nợ phải trả: Năm 2018 là 11.094.739.362.252 đồng, tăng 2,71%
so với năm 2017. Qua biểu đồ 2.3, tỷ trọng nợ phải trả giảm mạnh qua hai
năm. Tỷ trọng nợ phải trả giảm xuống cho thấy được rằng Công ty đã có

nguồn lực tài chính ổn định hơn.
- Vốn chủ sở hữu: Năm 2018 là 26.271.369.291.927 đồng, tăng
9,13% so với năm 2017. Vốn chủ sở hữu tăng mạnh qua hai năm 2017 và
2018. Việc tăng vốn chủ sở hữu là do vốn góp của các nhà đầu tư tăng lên.
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng Nợ phải trả và VCSH của Công ty sữa
Vinamilk qua hai năm 2017 và 2018.

Năm 2018

29.69%

70.31%

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu


Năm 2017

31.14%

68.86%

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

- 2.2.3 ĐÁNH GIÁ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA CÔNG TY
VINAMILK

2018
VNĐ

2017
VNĐ

BẢNG
LƯU
CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Lợi nhuận trước thuế 11.695.152.701.575 12.496.851.735.22
2
Điều chỉnh cho các
khoản
Khấu hao và phân bổ
1.115.294.783.821 981.369.357.048
Các khoản dự phòng

(78.278.724.619)

(Lãi)/lỗ chênh lệch tỷ (1.320.065.859)
giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ
-Lỗ từ thanh lý khoản 1.982.981.082
đầu tư
(23.375.886.473)
-Lãi từ thanh lý tài sản
cố định và xây dựng cơ


(7.551.241.220)
3.716.375.078

(23.733.472.800)
(430.894.168.467)


bản đở dang
(691.871.437.826)
-Lãi do sáp nhập công
ty con
-Thu nhập lãi tiên gửi
và cổ tức

(816.164.715.469)

Chi phí lãi vay

12.869.222.222

20.506.388.664

Lợi nhuận từ hoạt 12.038.090.740.365 12.216.463.091.614
động kinh doanh
trước những thay đổi
vốn lưu động
Biến động các khoản (157.643.960.173)
(1.437.501.533.771
phải thu

)
Biến động hàng tồn kho (1.093.390.158.073 763.205.299.949
)
Biến động các khoản (227.843.759.410)
1.272.472.244.120
phải trả và nợ phải trả
khác
Biến động chỉ phí trả 73.215.093.227
(29.259.752.165)
trước
Tiền lãi vay đã trả
(20.012.553.049)
33.925.611.111
Thuế thu nhập doanh (1.877.825.025.085
nghiệp đã nộp
)
Tiền thu khác từ hoạt 149.174.000
động kinh doanh
Tiền chi khác cho hoạt (1.148.426.598.556
động kinh doanh
)
Lưu chuyển tiền 7.586.312.953.246
thuần từ hoạt động
kinh doanh
LƯU
CHUYỂN
TIỀN TỆ TỪ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ
Tiền chi mua tài sản cố (2.550.259.508.007
định và tài sản dài hạn )

khác

1.872.584.222.416

(837.362.208.372)

10.041.507.307.848

(1.978.535.358.735
)


Tiền thu từ thanh lý tài
sản cố định và tài sản
dài hạn khác
Tiền thu từ/(chỉ cho)
tiền gửi có kỳ hạn
Tiền vay
Tiền thu do bán chứng
khoán nợ
Tiền chi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác
Tiền thu hồi đầu tư vào
đơn vị khác
Tiền thu lãi tiền gửi và
cỗ tức
-

34.778.296.697


75.424.552.703

1.248.977.343.833

256.477.343.833

2.230.048.674
190.785.778.116

1.872.350.540
300.000.000.000

(464.350.901.045)

(2.002.311.248.034)

273.192.164.317
790.484.436.208

Lưu chuyến tiền thuần (747.354.505.524
)
từ hoạt động đầu tư
LƯU CHUYỂN TIỀN
TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH
Tiền chi mua cổ phiếu
quỹ
Tiền thu từ đi vay

804.985.283.910


(2.781.849.599.132
)

(3.325.885.560)

(5.983.485.880)

1.750.000.000.000

Tiền chỉ trả nợ gốc vay

(1.050.000.000.000
)

(1.200.000.000.000
)
(5.805.321.901.400
)

Tiền chỉ trả cổ tức

(7.256.172.407.500
)

Lưu chuyền tiền thuần
từ hoạt động tài chính
Lưu chuyến tiền thuần
trong năm (50 =20 + 30
+ 40)

Tiền và các khoản
tương đương tiền đầu
năm
Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá đối hoái đối
với tiền và các khoản
tương đương tiền

(6.559.498.293.060
)

(7.011.305.387.280)

279.460.154.662

248.352.321.436

733.003/539943

485.358.843.152

(1.228.481.798)

(707.642.645)


Tiền và các khoản
1.011.235.212.807 733.003.532:943
tương đương tiền cuối
năm (70 = 50 + 60 + 61)

- Đánh giá chung:
- Lưu chuyển tiền thuần tại mỗi hoạt động của doanh nghiệp dư âm.
Nguyên nhân do doanh nghiệp đang thực sự thiếu tiền, khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp đang có vấn đề. Thứ nhất do chi phí lãi
vay tăng gần gấp đôi so với năm trước ( từ khoảng 12,8 tỷ đến 20,5 tỷ
VNĐ). Thứ hai, tiền vay tại hoạt động đầu tư và các khoản chi đồng thời
tăng lên trong khi các khoản thu lại giảm đi.
- Xu hướng lưu chuyển tiền thuần trong quá khứ đến hiện tại của doanh
nghiệp giảm. Qua đó khả năng tạo tiền nhàn rỗi có thể sử dụng để đầu tư,
mở rộng hoạt động kinh doanh, nghiên cứu và phát triển là rất thấp và
khó. Biến động trong tương lai nếu không có phương án khắc phục sẽ dẫn
đến tình trạng lưu lượng tiền thuần âm cao gây ra khó khăn trong mọi
hoạt động kinh doanh đầu tư và phát triển.
- Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
- Theo phương pháp gián tiếp, việc giảm các khoản phải thu, tăng hàng tồn
kho, phải trả… có thể cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tiền.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm. Nguyên nhân do
doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển nên cần tiền đầu tư; do năng
lực quản lý hàng tồn kho hoặc chính sách về hàng tồn kho, do phải thu
không hiệu quả… Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm, doanh nghiệp
sẽ phải dùng dòng tiền từ hoạt động tài chính (đi vay hoặc phát hành thêm
cổ phiếu) để bù đắp cho khoản tiền bị thiếu hụt. Nếu tình trạng này kéo
dài, chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán,
trả nợ vay.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi nhuận trước thuế
và doanh thu thuần thấp hơn, diễn biến cùng chiều qua các năm. doanh
nghiệp có lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần cao, nhưng lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh lại rất thấp, chứng tỏ chất lượng doanh
thu của doanh nghiệp có thể không cao (do không tạo tiền cho hoạt động
kinh doanh mà chỉ là lợi nhuận trên sổ sách).

- Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
- Đánh giá các hoạt động mua sắm tài sản bằng tiền của doanh nghiệp: tiền
đầu tư vào tài sản (bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị…) là
khoảng 2,5 tỷ VNĐ; tiền được đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác là
khoảng 464 tỷ VNĐ;. Đồng thời, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
cũng cho biết dòng tiền thu được từ việc thanh lý, bán các loại tài sản nêu
trên.


- Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính là van điều phối tiền cho các hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư, đồng thời cũng tự giải quyết các nghĩa vụ
trả
nợ
đến
hạn
bằng
các
nguồn
tài
chính
khác.
- lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thể hiện doanh nghiệp hiện thiếu
tiền, qua đó ta thấy được chính sách huy động vốn huy động gián tiếp từ
các tổ chức tài chính qua việc nhận tiền vay hay trả nợ vay ngân hàng và
chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp trả cổ tức bằng hình thức khác
như cổ phiếu thường
- 2.2.4 ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
VINAMILK
- 2.2.4.1 đánh giá khả năng thanh toán

-

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty nhìn qua 8 quý đang có xu
hướng giảm, quý 4-2018 chỉ đạt 1.93 lần, thấp hơn mức an toàn. Khả
năng chi trả lãi vay (số lũy kế 4 quý) của Vinamilk vẫn rất tốt tuy có giảm,
khả năng chi trả gốc vay tăng dần khi nhìn qua 4 quý. Như vậy, công ty
cần nỗ lưc kéo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lên trên vùng an toán để
tránh những rủi ro về tài chính trong tương lai.
- 2.2.4.2 khả năng hoạt động
- Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) vừa công bố báo cáo kết quả
kinh doanh sơ bộ quý IV/2018. Theo đó trong quý vừa qua doanh nghiệp
thu về 13.017 tỷ đồng doanh thu, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.
Lợi nhuận sau thuế ghi nhận con số ấn tượng 2.277 tỷ đồng, tăng mạnh
đến 30,5%. Lũy kế cả năm 2018, công ty đầu ngành sữa đạt mức doanh
thu 52.631 tỷ đồng, lợi nhuận 11.516 tỷ, vượt kế hoạch đề ra hồi đầu năm.
Ngoài ra chi phí hoạt động được kiểm soát hiệu quả. Các công ty con hoạt
động tốt, gia tăng lợi nhuận, góp phần tăng lãi sau thuế hợp nhất.


-

Trước đó vào năm 2017, công ty ghi nhận doanh thu ở mức 51.041 tỷ
đồng (tương đương 2,3 tỷ USD), trong đó xuất khẩu mang về 500 triệu
USD. Ở thị trường trong nước, toàn ngành sữa nước của Vinamilk vẫn
tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu với khoảng 55% thị phần. Doanh nghiệp còn
nắm giữ hơn 80% thị phần sữa chua, hơn 80% thị phần sữa đặc và hơn
30% thị phần ngành hàng sữa bột.Vinamilk hiện có 13 nhà máy, 10 trang
trại bò sữa tại Việt Nam và còn có 3 nhà máy chế biến sữa tại Mỹ, New
Zealand và Campuchia cùng công ty con tại Ba Lan.


- Ngoài 13 nhà máy hiện diện tại Việt Nam, thương hiệu này nắm 22,8% cổ
phần tại nhà máy Miraka (New Zealand), sở hữu 100% cổ phần nhà máy
Driftwood (Mỹ), nắm giữ 100% cổ phần đầu tư nhà máy Angkor Milk tại
Campuchia, đặt văn phòng giao dịch tại Thái Lan và mở công ty con tại
Ba Lan làm cửa ngõ giao thương các hoạt động thương mại của Vinamilk
tại châu Âu.
- Hệ thống bán hàng của Vinamilk tỏa rộng khắp cả nước với 240.000 điểm
bán lẻ, 575 cửa hàng, gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện
lợi chưa kể kênh thương mại điện tử.
- Sản phẩm của Vinamilk có mặt tại 46 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó
có các quốc gia yêu cầu cao về chất lượng như Nhật, Mỹ, Australia, New
Zealand, Canada...
- 2.2.4.3 khả năng quản lý nợ
-

-


- Nợ phải trả năm 2018 so với 2017 có sự tăng lên về mọi mặt. Trong đó
đáng nói đến là vay ngắn hạn tăng gấp 5 lần so với năm trước. Bên cạnh
đó có thuế phải nộp khác và vay dài hạn có giảm nhẹ so với năm trước.
Điều đó chứng tỏ khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp năm 2018 kém
hiệu quả hơn so với 2017.
- 2.2.4.4 khả năng sinh lời

- Khả năng sinh lợi của công ty biến động qua 4 năm, ROE trung bình năm
khoảng 41.37%. Năm 2018, ROE đạt 40.7%, ROA đạt 28.34% cao hơn
nhiều so với bình quân ngành (ROA: 8.01%, ROE: 14.64%). Đòn bẩy tài
chính của công ty cũng tăng qua các năm nhưng vẫn thấp hơn so với bình
quân ngành là 1.83 lần. Chỉ số P/E của công ty hiện tại là 23.49, cao hơn

so với bình quân ngành là 19.56. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) của
công ty đạt khoảng 5.840 đồng, cao hơn so với bình quân ngành là 4.119
đồng. Cổ phiếu của Vinamilk hiện đang được mua với giá khoảng
135.000 đồng/ cổ phiếu, cao hơn khoảng 9 lần so với giá trị sổ sách.
Với tình hình hoạt động kinh doanh năm 2018 hơi chững lại, nhà đầu tư ít
nhiều cũng cảm thấy lo lắng cho khả năng tăng trưởng của Vinamilk trong
những năm tiếp theo. Tuy nhiên với năng lực tài chính mạnh mẽ cùng
những dự đoán tích cực về sự tăng trưởng chung của ngành sữa năm 2019
thì theo bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Công ty cổ phần sữa Việt
Nam: “Đầu tư dài hạn vào cổ phiếu Vinamilk sẽ lời”.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK
3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.1.1 Biện pháp về chi phí


Như đã phân tích, chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Do đó, việc hạ
thấp các khoản chi phí là một biện pháp hữu hiệu nhất giúp tăng doanh thu và
mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Nếu chi phí tăng lên sẽ làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận của công ty. Vì thế, để hạn chế tình trạng tăng lên các khoản chi phí,
Công ty cần thực hiện một số biện pháp:
+ Đối với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ở các bộ phận này, thực hiện các chính sách nhằm hạn chế chi phí
nhân công không cần thiết, chi phí cho công tác văn phòng, hội thảo hoặc các
chương trình tư vấn. Nghiêm túc thực hiện tiết kiệm điện nước và giảm các văn
phòng phẩm không cần thiết ở các bộ phận. Tuyên truyền cụ thể cho công nhân
viên ý thức rõ về hành vi sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
+Đối với giá vốn hàng bán: cần giảm chi phí đầu vào để có nhiều lợi nhuận hơn,
bên cạnh đo vẫn giữ được chất lượng sản phẩm vì chất lượng là yếu tố quan
trọng nhất đối với người tiêu dùng. Chủ động trong khâu nhiên liệu: những

ngành hàng như: sữa bột, sữa chua và sữa đặc vì hầu như đều có thành phần
chính từ nguồn nhập khẩu, do đó khi sản xuất phụ thuộc nhiều vào vấn đề nhập
khẩu, đội chi phí đầu vào tăng lên, tăng mối đe dọa từ đối thủ cạnh tranh nước
ngoài lên việc chủ động xây dựng khu nhiên liệu là điều cần thiết. Tạo mối quan
hệ tốt với nhà cung cấp để có nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cả hợp lí nhằm
giảm chi phí sản xuất xuống tăng sức cạnh tranh thị trường.
3.1.2. Biện pháp về doanh thu
Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt để đảm bảo tăng khối
lượng hàng hóa tiêu thụ buộc Công ty phải có những chính sách biện pháp để có
thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố quan
trọng trong việc mang lại lợi nhuận cho Công ty, lợi nhuận càng nhiều, Công ty
càng hoạt động có hiệu quả. Luôn đảm bảo về chất lượng hàng hóa, hàng hóa
phải được cân đong đo đếm chính xác để đảm bảo quyền lợi của khách hàng.
Công ty phải thường xuyên kiểm tra các thiết bị, định kỳ bảo trì, sửa chữa và
đầu tư thêm thiết bị mới hiện đại đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng, đúng số
lượng cho khách hàng. Tăng sản lượng , khai thác hết công suát các nhà máy
qua 2 haojtj động đầu tư mũi nhọn:
 Đầu tư hoạt động xuất khẩu;
 Đầu tư khoa học kỹ thuật, nghiên cứu phát triển.
Đầu tư nguồn nhân lực, tài chính, hoạt động marketing cho xuất khẩu, làm tiền
đề phát triển bền vững và mở rộng thị phần, tăng doanh số.
3.1.3. Biện pháp về nguồn vốn


Nguồn vốn được xem là một trong những nhân tố tiền đề để một Công ty có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại, nguồn vốn của Công ty cổ
phầ sữa vinamilk khá lớn. Tuy nhiên, với nguồn vốn này thì tác dụng của nó
trong việc làm tăng lợi nhuận chỉ ở mức khá. Một số biện pháp có thể giúp nâng
cao nguồn vốn của công ty như sau:
+ Liên kết với các doanh nghiệp, Công ty thông qua hợp tác ngắn hạn để trang

trải nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động sản xuất, phân phối dịch vụ. Biện
pháp này còn nhằm hạn chế chi phí lãi vay của Công ty;
+ Kêu gọi đầu tư từ nước ngoài để nhận được nguồn vốn viện trợ, ngoài mặt
phát triển các lĩnh vực kinh doanh thì còn có khả năng mở rộng thị trường ra
nước ngoài đầu tư TSCĐ tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi;
+ Ổn định vốn vì do tác động của kinh tế vĩ mô nên có thể việc gia tăng vốn
không dễ thực hiện. Nhưng những chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lí đầu tư
có hiệu quả thì đòn bảy tài chính của Công ty có tác dụng và phát huy tối đa vai
trò, từ đó giúp lợi nhuận của Công ty được nâng cao.
3.1.4. Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng bá
Để giúp Công ty tăng thêm thị phần và mở rộng thị trường, Công ty cần tăng
cường thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng bá hình ảnh Công ty trên các
website qua đó giúp khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu các thông tin cần thiết.
Có nhiều các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng mua với số lượng
lớn, ưu đãi hệ thống đại lí,.. mở rộng thêm nhiều phòng tư và giới thiệu sản
phẩm của công ty tại các địa phương.
3.1.5. Phát triển nguồn nhân lực
Bên cạnh các yếu tố về vốn và tài chính thì nhân lực xem là một tài sản vô giá
đối với Công ty. Để duy trì hoạt động kinh doanh trong dài hạn, Công ty lên đặt
nhân tố con người lên hàng đầu bằng một số biện pháp:
+ Ban lãnh đạo công ty cần thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi tình hình
hoạt động sản xuất của Công ty để kịp thời tìm cách xử lý khi có vấn đề bất ngờ
xảy ra
+Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lí đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có tại
các công ty. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù
hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ, lao
động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ
không đủ tiêu chuẩn.
+ Bên cạnh đó, Công ty cần sử dụng đòn bẩy tiền lương, có chế độ khen phạt kịp
thời thỏa đáng để khuyến khích tinh thàn làm việc của công nhân góp phần làm

tăng năng suất lao động.


3.1.6. Một số giải pháp khác
- Công ty lên đầu tư trang thiết bị đầy đủ, nên đầu tư ào máy móc trang thiết bị
hiện đại, để vừa tiết kiệm được nhiên liệu trong quá trình sản xuất và hiệu quả
công việc cao hơn.
+ Có kế hoạch quảng cáo, tiếp thị phù hợp và hiệu quả đưa hình ảnh công ty đến
gần với khách hàng hơn.
+ Tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm của vinamilk, ví dụ thị trường nước
ngoài; đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, củng cố hệ thống, trang thiết bị, hiện
đại hóa sản xuất và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là ở nông thôn và các đô thị
nhỏ.
+ Nên đặt chất lượng nguồn nguyên liệu lên hàng đầu, vì chỉ có sản phẩm thật
sự tốt mới giữ chân khách hàng được lâu.
+ Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề cho người mới và
người lao động. Có chính sách lương thưởng phù hợp để họ phát huy khả năng
lao động tốt nhất trong công việc.
+ Tham gia nhiều chương trình đồng hành cùng sự phát triển của trẻ em, học
sinh. Những chương trình phòng bệnh ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi thông qua đó
giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng.
3.2. Kế hoạch kinh doanh năm 2019
Căn cứ vào tình hình kinh doanh hiện tại và dự kiến tình hình thị trường năm
2019, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk đã thông qua kế hoạch kinh
doanh năm 2019 và những năm tới như sau:
+Năm 2019 Vinamilk tiếp tục tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên
quan, ưu tiên khai thác thị trường nội địa, sẵn sàng cho các hoạt động mua bán,
sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo
cả 3 hướng tích hợp ngang, dọc và kết hợp. Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A

với các công ty sữa tại các quốc gia với mục đích mở rộng thị trường và tăng
doanh số.
+Vinamilk dự kiến tăng trưởng tự thân về sản lượng sẽ đạt 5%/năm trong giai
đoạn 2019-2021. Ngoài ra, công ty ước tính hoạt động M&A tiềm năng đến năm
2021 sẽ mang lại thêm 6.000 ty đồng doanh thu, qua đó tổng doanh thu vào năm
2021 sẽ đạt 70 nghìn tỉ đồng, so với gần 53 nghìn tỉ đồng năm 2018.


×